Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Đánh giá sự phát triển thể lực của sinh viên cao đẳng sư phạm trường đại học tây bắc sau khi học xong môn GDTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.79 KB, 54 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 của Đảng và Nhà
nước đã khẳng định: “Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính
sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát
huy nhân tố con người”. Quan tâm phát triển TDTT trường học có ý nghĩa xã
hội sâu sắc, bởi không chỉ đem lại cho học sinh, sinh viên sự phát triển hài hòa
về thể chất và tinh thần với kỹ năng vận động mà còn là sự chuẩn bị cho thế hệ
trẻ một nền tảng thể lực để thực hiện chức năng xã hội, chức năng nghề nghiệp
trong tương lai.
Hệ thống GDTC trường học trong những năm qua đã có sự phát triển
đáng kể, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển giáo dục: đại đa số các nhà
trường phổ thông từ cấp tiểu học đến trung học phổ thông và bậc đại học được
biên chế đủ số lượng giáo viên TDTT; chương trình môn học được thiết kế đảm
bảo tính liên thông giữa các cấp học, bậc học về nội dung và mục tiêu giáo dục,
giáo dưỡng; tổ chức đào tạo đã đi vào nề nếp, kết quả môn học trở thành tiêu chí
đánh giá quá trình học tập của học sinh, sinh viên; Hội khỏe Phù Đổng các cấp
và Đại hội TDTT sinh viên đã từng bước khẳng định được vị trí và vai trò đối
với đời sống học đường, trở thành một trong những chương trình hoạt động
TDTT chính thức của quốc gia.
Tuy nhiên trong nhiều năm gần đây, trong các chỉ thị, nghị quyết của
Đảng, Nhà nước từng nhận xét, chất lượng và tính bền vững của GDTC và thể
thao trường học vẫn còn yếu kém, thứ nhất là nhận thức trong mỗi học sinh, thầy
cô giáo và nhà trường: học sinh, sinh viên chưa tích cực tự giác trong học tập và
rèn luyện thân thể, kết quả học tập môn học GDTC chưa cao. Thứ hai là cơ sở
vật chất, sân bãi phục vụ tập luyện TDTT còn nhiều thiếu thốn; TDTT trường
học chưa thực sự trở thành phong trào tự giác và bền vững; hoạt động TDTT
chưa trở thành nội dung của hoạt động giáo dục, hoạt động đoàn thể trong nhà
trường; một bộ phận đáng kể cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm lớp chưa thực



2
sự quan tâm và có nhận thức đúng đắn về vai trò và tác dụng của công tác
GDTC trường học.
Trường Đại học Tây Bắc được thành lập từ Trường Cao đẳng sư phạm
Tây Bắc năm 2001. Với nhiệm vụ và yêu cầu là đào tạo ra nguồn nhân lực có
chất lượng cao cho khu vực Tây Bắc, phục vụ cho công cuộc đổi mới và phát
triển cho khu vực trong giai đoạn hiện nay. Xác định được nhiệm vụ chính trị
đó, Đảng uỷ, Ban Giám hiệu Nhà trường đã luôn coi trọng vai trò của công tác
GDTC đối với sinh viên, đặt nhiệm vụ GDTC là nhiệm vụ quan trọng song song
với nhiệm vụ giáo dục chuyên môn. Nhờ sự định hướng đó công tác GDTC
trong thời gian qua của Trường Đại học Tây Bắc đã từng bước được đảm bảo và
phát triển. Tuy nhiên, từ những yêu cầu của việc đổi mới, nâng cao chất lượng
giáo dục đại học nói chung và GDTC nói riêng, từ năm 2009 Trường đã chuyển
đổi phương thức đào tạo từ nên chế sang phương thức đào tạo theo tín chỉ. Có
thể khẳng định, bất cứ một phương thức đào tạo nào cũng đều có ưu và nhược
điểm trong quá trình tổ chức đào tạo, mặt khác sân bãi còn thiếu, đội ngũ giáo
viên có kinh nghiệm chưa nhiều, nhận thức của sinh viên đối với môn học chưa
đầy đủ, phong trào thể thao ngoại khóa chưa sâu rộng. Do vậy việc đánh giá kết
quả phát triển thể lực của sinh viên sau khi học xong môn GDTC là một nhiệm
vụ quan trọng.
Việc nghiên cứu, đánh giá sự phát triển thể lực cho sinh viên là nhiệm vụ
hết sức cấp thiết, trên thực tế đã có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề này, tuy
nhiên với những điều kiện và đặc thù riêng của sinh trình độ cao đẳng sư phạm
Trường Đại học Tây Bắc thì chưa có đề tài nào nghiên cứu.
Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn đóng góp một phần công
sức vào công tác GDTC cho sinh viên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá sự phát triển thể lực của sinh viên cao đẳng sư phạm Trường Đại học Tây
Bắc sau khi học xong môn GDTC.” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu

Đề tài tiến hành nghiên cứu sự phát triển thể lực của sinh viên hệ cao


3
đẳng sư phạm sau khi học xong môn GDTC, qua đó đánh giá, nhận định ưu
điểm, tồn tại hạn chế và đề ra các biện pháp khắc phục tồn tại, hạn chế.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nhiệm vụ 1: Cơ sở lý luận của hoạt động GDTC, thể thao trường học
trong và các vấn đề liên quan đến thể lực của sinh viên.
3.2. Nhiệm vụ 2: Đánh giá thực trạng sự phát triển thể lực của sinh viên
Cao đẳng sư phạm sau khi học xong môn GDTC.
3.3. Nhiệm vụ 3: Xác định các yếu tố tích cực và tiêu cực tác động đến
kết quả phát triển thể lực của sinh viên trong quá trình học tập môn GDTC tại
trường.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Sự phát triển thể lực của sinh viên Cao đẳng sư phạm sau khi học xong
môn GDTC và các yếu tố tác động tích cực và tiêu cực lên sự phát triển thể chất
của sinh viên Cao đẳng sư phạm Trường Đại học Tây Bắc.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình học tập môn GDTC của sinh viên Cao đẳng sư phạm Trường
Đại học Tây Bắc.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu quá trình nghiên cứu được tiến hành một cách có tổ chức, đúng khoa
học và thường xuyên. Đề tài đánh giá đúng đắn, sát thực về quá trình GDTC của
sinh viên cao đẳng sư phạm khi học tập môn GDTC, là cơ sở để đề xuất các biện
pháp nâng cao hiệu quả học tập và giảng dạy môn học GDTC đáp ứng được nhu
cầu thực tiễn của địa phương trên địa bàn khu vực Tây Bắc
6. Phạm vi nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian và các điều kiện khác nên đề tài chỉ tiến hành

đáng giá thực trạng phát triển thể lực của sinh viên cao đẳng sư phạm Trường
Đại học Tây Bắc.


4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu nhằm mục đích giải quyết
mục tiêu 1 và 2 của đề tài. Các tài liệu chuyên môn có liên quan mang tính lý
luận và thực tiễn các tài liệu như: Nghị quyết, văn kiện của Đảng, Nhà nước về
TDTT, Nghị quyết của nghành TDTT, quản lý học TDTT và các văn kiện sách
báo khác. Đây là việc tiếp nối bổ sung những luận cứ khoa học và tìm hiểu một
cách triệt để những vấn đề có liên quan đến giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
GDTC.
7.2. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm
Để thu thập số liệu cho đề tài, chúng tôi đã soạn ra các phiếu phỏng vấn
các thầy cô lãnh đạo quản lý, các thầy cô là cán bộ giáo viên Khoa TDTT, sinh
viên trong Trường Đại học Tây Bắc để tìm hiểu chất lượng dạy học và học của
giảng viên và sinh viên, phiếu phỏng vấn được xây dựng theo nội dung sau.
- Các yếu tố tự nhiên và xã hội có ảnh hưởng tới sự phát triển thể lực của
sinh viên.
- Cơ sở vật chất, thiết bị tập luyện ở các trường học.
- Đội ngũ giáo viên giảng dạy môn GDTC.
- Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giờ học.
- Những môn thể thao học sinh ưa thích.
- Nội dung chương trìnhgiảng dạy và giờ học GDTC.
7.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Phương pháp này được sử dụng trong suốt thời gian nghiên cứu nhằm
quan sát các hoạt động tập luyện của sinh viên trong giờ học GDTC. Từ đó rút
ra được nhận định về trình độ thể lực của sinh viên Trường Đại học Tây Bắc để

làm căn cứ cho việc đánh giá sự phát triển thể lực của sinh viên.
7.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Các test mà đề tài sử dụng chủ yếu được lựa chọn từ bộ tiêu chuẩn đánh giá
thể lực áp dụng mới nhất cho học sinh, sinh viên. Nội dung kiểm tra căn cứ vào


5
Quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực HSSV hiện nay do Bộ BGD&ĐT quy
định (Ban hành kèm theo Quyết định số: 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 9
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ BGD&ĐT) gồm 6 Test sau:
+ Lực bóp tay thuận (kg).
+ Nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây): Nhằm đánh giá sức mạnh bền.
+ Bật xa tại chỗ (cm) : Nhằm đánh giá sức mạnh tốc độ chân.
+ Chạy 30m XPC (giây): Nhằm đánh giá sức nhanh.
+ Chạy tuỳ sức 5 phút (m): Nhằm đánh giá sức bền chung.
+ Chạy con thoi 4x10 mét (s): Nhằm đánh giá năng lực phối hợp vận động.
Cách thực hiện:
+ Lực bóp tay thuận (kg): Nhằm đánh giá sức mạnh chi trên.
Yêu cầu dụng cụ: Lực kế
Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân bằng vai,
tay thuận cầm lực kế hướng vào lòng bàn tay. Không được bóp giật cục và có
các động tác trợ giúp khác. Thực hiện hai lần, nghỉ 15 giây giữa hai lần
thực hiện.
Cách tính thành tích: Lấy kết quả lần cao nhất, chính xác đến 0,1kg.
+ Nằm ngửa gập bụng ( lần/30 giây): Nhằm đánh giá sức mạnh bền.
Yêu cầu dụng cụ: Đệm cao su hoặc ghế băng, chiếu cói, trên cỏ bằng
phẳng sạch sẽ.
Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra ngồi chân co 90 ở đầu gối, hai
bàn chân áp sát sàn. Một sinh viên khác hỗ trợ bằng cách hai tay giữ ở phần dưới
cẳng chân, nhằm không cho bàn chân người được kiểm tra tách ra khỏi sàn.

Cách tính thành tích: Mỗi lần ngả người, co bụng được tính một lần. Tính
số lần đạt được trong 30 giây.
+ Bật xa tại chỗ( cm): Nhằm đánh giá sức mạnh tốc độ chân
Yêu cầu dụng cụ: Thảm cao su giảm chấn, kích thước 1 x3 mét (nếu không
có thảm có thể thực hiện trên nền đất, cát mềm). Đặt một thước đo dài làm bằng


6
thanh hợp kim hoặc bằng gỗ kích thước 3 x 0.3 mét trên mặt phẳng nằm ngang và
ghim chặt xuống thảm( nền đất, cát mềm), tránh xê dịch trong quá trình kiểm tra.
Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân mở rộng tự
nhiên, ngón chân đặt sát mép vạch giới hạn; Khi bật nhảy và khi tiếp đất, hai
chân tiến hành cùng lúc. Thực hiện hai lần bật.
Cách tính thành tích: Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất phát
đến vệt cuối cùng của gót bàn chân( vạch dấu chân trên thảm). Lấy kết quả lần
cao nhất.
+ Chạy 30 mét xuất phát cao ( giây): Nhằm đánh giá sức nhanh
Yêu cầu sân bãi dụng cụ: Đồng hồ bấm giây; đường chạy thẳng có chiều dài
ít nhất 40 mét, chiều rộng ít nhất 2mét. Kẻ vạch xuất phát và vạch đích, đặt cọc
tiêu bằng nhựa hoặc bằng cờ hiệu ở hai đầu đường chạy. Sau đích có khoảng
trống ít nhất 10 mét để giảm tốc độ sau khi về đích.
Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát
cao(XPC). Thực hiện một lần.
Cách tính thành tích: Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ từng
1/100 giây.
+ Chạy con thoi 4 x 10m (m): Nhằm đánh giá năng lực phối hợp vận động
Yêu cầu sân bãi dụng cụ: Đường chạy có kích thước 10 x 1.2 mét bằng
phẳng, không trơn, bốn góc có vật chuẩn để quay đầu, hai đầu đường chạy có
khoảng trống ít nhất là 2 m. Dụng cụ gồm đồng hồ bấm giây, thước đo dài, bốn
vật chuẩn đánh dấu bốn góc đường chạy.

Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiên tư thế XPC. Khi
chạy đến vạch 10 m chỉ cần một chân chạm vạch, nhanh chóng quay 1800 chạy trở
về vạch xuất phát và sau khi chân chạm lại vạch xuất phát thì quay trở lại. Thực
hiện lặp lại cho đến hết quãng đường, tổng số bốn lần 10 mét với 3 lần quay. Quay
theo chiều trái hay phải do thói quen của từng người. Thực hiện một lần
Cách tính thành tích: Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ từng
1/100 giây.


7
+ Chạy tùy sức 5 phút: Nhằm đánh giá sức bền chung
Yêu cầu sân bãi dụng cụ: Đường chạy dài ít nhất 52 mét, rộng ít nhất 2
mét, hai đầu kẻ hai đường giới hạn, phía ngoài hai đầu giới hạn có khoảng trống
ít nhất 1 mét để chạy quay vòng. Giữa hai đầu đường chạy đặt vật chuẩn để quay
vòng. Trên đoạn 50 mét đánh dấu từng đoan 5 mét để xác định phần lẻ quãng
đường(  5 mét) sau khi hết thời gian chạy. Thiết bị đo gồm có đồng hồ bấm
giây, số đeo, tích kê ghi số ứng với mỗi số đeo.
Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế XPC
(cầm một tích kê tương ứng với số đeo ở ngực) Khi chạy hết đoạn đường 50
mét, vòng (bên trái) qua vật chuẩn và chạy lặp lại trong thời gian 5 phút. Khi hết
giờ, người được kiểm tra lập tức thả tích kê của mình xuống ngay nơi chân tiếp
đất. Thực hiện một lần.
Cách tính thành tích: Đơn vị đo quàng đường chạy là mét
7.5. Phương pháp toán học thống kê
Sử dụng các công thức toán học thống kê để tính toán các kết quả nghiên
cứu được qua quá trình phỏng vấn và quan sát sư phạm, từ đó đánh giá mức độ
phát triển thể lực của sinh viên.
Đề tài sử dụng các công thức sau:
Công thức tính số trung bình quan sát:
n


X 

x
i 1

i

(i= 1,2,3…n)

n

Trong đó : xi là số đo của từng cá thể.
n là tổng số cá thể.

Công thức tính phương sai:





2
x

2
x






 ( x  x)

2

i

(với n < 30)

i

(n  1)

 ( x  x)
i

i

n

2

(với n  30)

Công thức tính độ lệch chuẩn:



x






2
x


8

Công thức tính t stiudent:
t

(X

A



2

X B)

 
2

n

A


n

với

2



2



 ( X A  X A)
n n
A

 (
B

2

X B  X B)

2

B

Trong đó :

X


A

X

B



2



2

A

B

là Số trung bình cộng của nhóm đối chứng
là Số trung bình cộng của nhóm thực nghiệm
là phương sai của nhóm đối chứng
là phương sai của nhóm thực nghiệm

nA là kích thước tập hợp mẫu của nhóm đối chứng
nB là kích thước tập hợp mẫu của nhóm thực nghiệm
8. Tổ chức nghiên cứu
8.1. Thời gian nghiên cứu
Thời gian tiến hành từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 12 năm 2016 và
được chia thành các giai đoạn sau:

- Giai doạn 1: 04/12/2015– 30/12/2015
+ Xác định vấn đề nghiên cứu, chọn tên đề tài vă đăng ký thực hiện
nghiên cứu.
+ Phân tích các tài liệu liên quan, xây dựng và hoàn thành đề cương
nghiên cứu.
- Giai đoạn 2: Từ 01/01/2016 – 10/05/2016
+ Thu thập tài liệu, nghiên cứu tài liệu.
+ Đánh giá thực trạng phát triển thể lực của sinh viên cao đẳng sư phạm
Trường Đại học Tây Bắc.
+ Xây dựng các mẫu phiếu phỏng vấn.
+ Phỏng vấn các nhà quản lý, các nhà chuyên môn, đồng nghiệp, sinh
viên về các vấn đề nghiên cứu.


9
+ Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động học tập cho sinh
viên cao đẳng sư phạm phù hợp với đặc điểm vùng miền Tây Bắc.
- Giai đoạn 3: Từ 11/05/2016 – 30/12/2016
+ Xử lý số liệu thu thập được.
+ Tổ chức hội thảo về biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động học tập cho
sinh viên cao đẳng sư phạm Trường Đại học Tây Bắc.
+ Chỉnh sửa, tổng hợp, hoàn thiện toàn bộ đề tài và rút ra kết luận.
+ Báo cáo kết quả nghiên cứu trước hội đồng nghiệm thu.
8.2. Địa điểm nghiên cứu
Khoa TDTT - Trường Đại học Tây Bắc.


10
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một số vấn đề về GDTC ở Việt Nam
1.1.1 Những khái niệm có liên quan đến GDTC
Phân loại đánh giá kết quả giáo dục
Khoa học đánh giá ngày càng phát triển, các loại hình đánh giá kết quả
giáo dục rất đa dạng tùy theo các quan điểm tiếp cận. Sau đây là một số cách
phân loại đánh giá kết quả giáo dục đang được áp dụng khá phổ biến:
Ÿ

Xét theo qui mô đối tượng được đánh giá: Có hai loại là đánh giá trên

diện rộng (trên số đông và phạm vi rộng), đánh giá trên diện hẹp (đánh giá trên
lớp học, trên từng học sinh, từng môn học).
Ÿ

Xét theo khách quan và chủ quan trong đánh giá: Có hai loại đánh giá

trong và đánh giá ngoài (kể cả tự đánh giá và được đánh giá đối với cá nhân).
Ÿ

Xét theo hình thức đánh giá: Có hai loại đánh giá, đánh giá định tính và

đánh giá định lượng.
Ÿ

Xét theo thành phần tham gia giáo dục: Có ba loại chính là đánh giá kết

quả giảng dạy của giáo viên, đánh giá kết quả học tập của học sinh và đánh giá
kết quả của các phương tiện hỗ trợ giáo dục.
Ÿ


Xét theo quá trình giáo dục: Có ba loại là đánh giá đầu vào, đánh giá quá

trình giáo dục (hoặc quá trình đào tạo) và đánh giá theo chuẩn "đầu ra".
Ÿ

Xét theo tiến trình thời gian năm học, khóa học: Có đánh giá thường

xuyên và đánh giá định kỳ.
Ngoài ra còn có nhiều loại hình đánh giá kết quả giáo dục khác như: đánh
giá chẩn đoán, đánh giá phát triển, đánh giá tổng kết....
Tuy đa dạng về loại hình nhưng yêu cầu chung của đánh giá kết quả giáo
dục là phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản là công bằng, khách quan khoa học,
nhất quán và toàn diện.


11
Về phương pháp, khi đánh giá kết quả giáo dục trên một đối tượng, chủ
thể đánh giá phải lựa chọn cách thức đánh giá như tiến hành khảo sát, điều tra,
phân tích, tổng hợp, nghiên cứu sản phẩm, thu thập dữ liệu; thông qua các hình
thức kiểm tra, thi cử, các thao tác đối chiếu, so sánh; sử dụng các công cụ đo
lường, thống kê toán học…để đánh giá.
Về tính hiệu quả của đánh giá kết quả giáo dục, để các đánh giá kết quả giáo dục
được khách quan, các số liệu phải có độ tin cậy cao, thuyết phục, công cụ đánh
giá phù hợp, các tiêu chí đánh giá được lượng hóa rõ ràng, cụ thể.
Ngoài ra quá trình đánh giá kết quả giáo dục cũng cần đảm bảo các yêu
cầu công khai, rõ ràng, công bằng trong đánh giá như sự tham gia của đối tượng
được đánh giá. Đối tượng được đánh giá phải được phản hồi kết quả đánh giá,
có cơ hội tham gia đánh giá, hiểu cách đánh giá và hiểu cách sử dụng kết quả
đánh giá. Kết quả đánh giá cần được biểu hiện với nội dung sao cho có tác động
tích cực đến đối tượng được đánh giá.

Phát triển thể chất
Theo Nôvicôv. A.D và Matvêev. L.P “Phát triển thể chất của con người
là quá trình biến đổi các tính chất hình thái và chức năng tự nhiên của cơ thể con
người trong suốt cả cuộc sống cá nhân của nó” [28]
Phát triển thể chất biểu hiện qua các chỉ số hình thái như: kích thuớc
trong không gian và trọng luợng cơ thể, còn sự phát triển về chức năng thể hiện
ở sự biến đổi các khả năng chức phận của cơ thể theo các thời kỳ và các giai
đoạn phát triển theo lứa tuổi của nó, sự biến đổi này thể hiện qua các tố chất thể
lực như: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo, mềm dẻo. Sự biến đổi năng
lực hoạt động của hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, hệ bài tiết, hệ thần kinh, tâm lý và ý
chí…phát triển thể chất tuân theo các quy luật tự nhiên, trong các quy luật đó có
quy luật tác động lẫn nhau của các xu huớng phát triển di truyền và các xu
hướng bị điều kiện sống tác động; quy luật xác định lẫn nhau của các biến đổi
cấu trúc và chức năng; các thời kỳ theo lứa tuổi phát triển từ từ và thay thế nhau


12
(các thời kỳ phát triển nhanh đuợc thay thế bằng các thời kỳ ổn định tương đối
về cấu trúc và chức năng, sau đó đến các thời kỳ biến đổi sút kém)...
Tuy nhiên theo Matvêev. L.P phát triển thể chất của con người còn phụ
thuộc vào các điều kiện sống và hoạt động của con người (điều kiện phân phối
và sử dụng sản phẩm vật chất, giáo dục, lao động, sinh hoạt..) và do đó sự “phát
triển thể chất của con người là do xã hội tác động và tác động ở mức độ quyết
định” [28].
Tổng hợp quan điểm của nhiều tác giả cho thấy, phát triển thể chất của
con người là quá trình biến đổi các yếu tố thể chất và tinh thần, quá trình này
diễn ra trong suốt cuộc đời của một cá thể theo hai giai đoạn cơ bản là giai đoạn
phát triển thuận chiều (dương tính) và phát triển ngược chiều(âm tính hay giai
đoạn suy thoái). phát triển thể chất phụ thuộc vào tổng hòa các yếu tố tự nhiên
và xã hội.

Phát triển thể chất của sinh viên là quá trình phát triển ở cuối giai đoạn
dậy thì, chịu ảnh hưởng của quy luật tự nhiên về sinh học, của công tác GDTC
và sự tác động của các yếu tố tự nhiên - xã hội, theo lứa tuổi, giới tính. Như vậy:
Từ những luận điểm trên rõ ràng, phát triển thể chất chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố, và có thể ghép chúng vào các nhóm. Nói cách khác, phát triển thể
chất có thể nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như: Tự nhiên (bẩm sinh và
di truyền, điều kiện địa lý, khí hậu,thời tiết), xã hội ( điều kiện kinh tế, GDTC,
lao động, vệ sinh, sinh hoạt..). Các chỉ tiêu nghiên cứu để đánh giá phát triển
thể chất cũng rất đa dạng như: Các chỉ tiêu về hình thái (chiều cao, cân nặng,
Quetelet, BMI), các chỉ tiêu về chức năng (công năng tim, dung tích sống, Test
tepping), các chỉ tiêu về tố chất vận động ( bật xa, chạy 30m XPC, dẻo gập thân,
chạy 5 phút...).
Để đánh giá một cách chính xác về phát triển thể chất của sinh viên trình
độ cao đẳng sư phạm, cần tìm hiểu thêm và thống nhất một số khái niệm có liên
quan sau:
Thể chất


13
Theo Nô vi cốp A.Đ, Matveép L.P “Thể chất là chất lượng cơ thể con
người. Đó là những đặc trưng về hình thái và chức năng của cơ thể được thay
đổi và phát triển theo từng giai đoạn và các thời kỳ kế tiếp nhau theo quy luật
sinh học. Thể chất được hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và những
điều kiện sống tác động” [28].
Năng lực thể chất
Là khả năng hoạt động thể chất (thể lực) của con người trong các hoạt
động sống như học tập, lao động và hoạt động TDTT, nói cách khác năng lực
thể chất chính là tình trạng sức khỏe và khả năng hoàn thành các hoạt động của
con người trong cuộc sống.
Giáo dục Thể chất

Theo Nô vi cốp A.Đ, Matveép L.P “GDTC là một quá trình giải quyết
những nhiệm vụ giáo dục-giáo dưỡng nhất định mà đặc điểm của quá trình này
là có tất cả các dấu hiệu chung của quá trình sư phạm vai trò chỉ đạo của nhà sư
phạm, tổ chức hoạt động tương ứng với các nguyên tắc sư phạm” [28]
Giáo dưỡng thể chất
Theo P.Ph. Lexgaphơtơ (1837- 1909), Nhà bác học Nga nổi tiếng, nhà sư
phạm, nhà hoạt động xã hội, người sáng lập học thuyết về giáo dưỡng thể chất,
bản chất của giáo dưỡng thể chất là làm sao để học, tách riêng các cử động ra và
so sánh chúng với nhau, điều khiển có ý thức các cử động đó và thích nghi với
các trở ngại, đồng thời khắc phục các trở ngại đó sao cho khéo léo và kiên
trì nhất.
Hoàn thiện thể chất
Theo Nôvicốp A.Đ, Matveép L.P “Hoàn thiện thể chất là tổng hợp các ý
niệm về phát triển thể chấ t cân đối ở mức độ hợp lý

và về trình độ huấn luyện

thể lực toàn diện của con người” [28]
Sức khoẻ
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), sức khoẻ được hiểu là trạng thái hài
hoà về thể chất, tinh thần và xã hội, mà không chỉ nghĩa là không có bệnh hay


14
thương tật, cho phép mỗi người thích ứng nhanh chóng với các biến đổi của môi
trường, giữ được lâu dài khả năng lao động và lao động có kết quả.
Tố chất thể lực: Theo các nhà khoa học về TDTT ở nước ngoài như
Noovicôp, Matveep (Nga) thì tố chất thể lực được hiểu là “Một tiêu chí quan
trọng đánh giá phát triển năng lực của cơ thể;là một bộ phận của thể chất cơ
thể, là biểu hiện của chức năng các hệ thống cơ quan của cơ thể khi vận động

thể lực. Tố chất thể lực bao gồm: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo, khóe
léo” [28].
Các nhà lý luận TDTT Việt Nam như Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn, Lê
Văn Lẫm cũng có cùng quan điểm trên và đều cho rằng: “Tố chất thể lực là một
bộ phận quan trọng của năng lực thể chất, mà năng lực thể chất lại liên quan
tới những khả năng, chức năng của hệ thống cơ quan trong cơ thể, thể hiện
chính trong hoạt động cơ bắp. Nó bao gồm các tố chất thể lực sức mạnh, sức
nhanh, sức bền, độ dẻo và sự khéo léo” [29].
Sức nhanh: Theo tác giả Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn “Sức nhanh là
một tổ hợp những đặc điểm chức năng của con người xác định trực tiếp và chủ
yếu tính chất nhanh của động tác, cũng như xác định thời gian của phản ứng vận
động” [29].
Sức mạnh: Theo Nôvicốp A.Đ, Matveép L.P, Nguyễn Toán, Phạm Danh
Tốn “Là khả năng của con người chống lại lực cản hoặc khắc phục một lực cản
nào đó nhờ sự nỗ lực của cơ bắp.” hoặc “là khả năng sinh lực lớn của cơ bắp để
thực hiện các hoạt động khác nhau”
Sức mạnh là tiền đề cho sự phát triển của các tố chất thể lực khác.Trong
quá trình phát triển sức mạnh, người ta sử dụng các bài tập động lực trước. Sau
đó mới đưa cái “hãm” tĩnh lực vào để nhằm phát triển khả năng tập chung, nỗ
lực.
Sức bền: Theo Nôvicốp A.Đ, Matveép L.P, Nguyễn Toán, Phạm Danh
Tốn “Sức bền là năng lực thực hiện một hoạt động với cường độ cho trước, hay


15
là năng lực duy trì khả năng vận động trong thời gian dài nhất mà cơ thể có thể
chịu đựng.”
Sức bền là khả năng cơ thể chống lại mệt mỏi trong một hoạt động nào
đó, là khả năng duy trì hoạt động khi mệt mỏi xuất hiện trong thời gian dài.
Khéo léo: Theo Lê Bửu, Trịnh Trung Hiếu, Trịnh Hùng Thanh, Hồ Thiệu

Tùng... khéo léo là khả năng của con người thực hiện một hoạt động vận động
nhất định, chính xác và có hiệu quả cao phù hợp với yêu cầu của bài tập thể chất
nào đó đề ra. Theo quan điểm tâm lý học, khéo léo là một phức hợp các tiền đề
của vận động viên để thực hiện thắng lợi một hoạt động thể thao nhất định.
Năng lực này được xác định trước hết thông qua các quá trình điều khiển và
được vận động viên hình thành, phát triển trong tập luyện. Khéo léo có quan hệ
chặt chẽ với các phẩm chất tâm lý và các tố chất thể lực của con người. Như vậy
có thể nói “khéo léo là khả năng của con người trong một hoạt động.” .
Mềm dẻo: Nôvicốp A.Đ, Matvêép L.P mềm dẻo là khả năng thực hiện
những bài tập thể chất có biên độ lớn đòi hỏi các nhóm cơ, khớp, dây chằng
tham gia vào hoạt động có độ đàn hồi cao đáp ứng được yêu cầu của bài tập .
[28].
Nhận xét về các tố chất vận động
Trong quá trình GDTC cho học sinh, giáo dục các tố chất thể lực luôn
được coi là vấn đề quan trọng, vì vậy việc phát triển các tố chất thể lực một cách
toàn diện là nhiệm vụ bắt buộc đối với những người làm công tác TDTT quần
chúng và đặc biệt là trong huấn luyện thể thao nhằm đạt thành tích tối đa. Các tố
chất thể lực của con người (sức nhanh, sức mạnh, sức bền, năng lực phối hợp
vận động, mềm dẻo...) có mối quan hệ biện chứng, thống nhất và dàng buộc chặt
chẽ với nhau.Theo Harre. D “Sự phát triển cực hạn của một năng lực thể chất
nào đó chỉ có được trên cơ sở nâng cao các khả năng chức phận chung của toàn
cơ thể.”
Khi sử dụng các phương tiện, phương pháp, điều kiện chuyên môn để
phát triển các tố chất thể lực người ta thường xem xét dưới ba góc độ: Sự phát


16
triển hài hòa thống nhất các tố chất thể lực của cơ thể; sự phát triển tương hỗ và
sự chuyển lẫn nhau giữa các tố chất thể lực ; sự hạn chế lẫn nhau trong việc phát
triển các tố chất thể lực . Ở lứa tuổi sinh viên năng lực vận động phát triển nhanh

chóng. Giai đoa ̣n này hầ u như tấ t cả các chỉ tiêu về năng lực thể chấ t đề u có tỉ lê ̣
tăng trưởng lớn nhấ t , đă ̣c biê ̣t là sức nhanh , sức bề n chung và năng lực phố i hơ ̣p
vâ ̣n đô ̣ng. Vì vậy giáo dục các tố chất vận động cho học sinh . sinh viên cần phải
đươ ̣c đă ̣c biê ̣t chú tro ̣ng.
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trường học
GDTC trong trường học các cấp là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo
dục và đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, đồng thời là một bộ phận quan
trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDTC trong trường học đang góp phần
cùng với thể thao thành tích cao, đảm bảo cho nền TDTT nước ta phát triển cân
đối và đồng bộ, nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược củng cố, xây dựng và phát
triển TDTT Việt Nam từ năm 2000 đến 2025, đưa nền TDTT nước ta hoà nhập
và đua tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Từ khi nước ta giành độc lập, Đảng và Nhà nước đã quan tâm, chú trọng
đến sức khoẻ của toàn dân thông qua các chỉ thị, nghị quyết về tăng cường sức
khoẻ cho mọi người. Qua hơn nửa thế kỷ, kể từ khi khai sinh nền TDTT Cách
mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Lời kêu gọi toàn dân tập thể
dục” .
GDTC trong trường học các cấp có ý nghĩa vô cùng to lớn nâng cao sức
khoẻ cho học sinh, sinh viên, phù hợp với nguyên tắc phát triển con người toàn
diện mà Đảng và Nhà nước đề ra. Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
năm 1992, điều 41 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển
TDTT, quy định chế độ GDTC bắt buộc trong trường học, khuyến khích và
giúp đỡ phát triển các hình thức tổ chức TDTT tự nguyện của nhân dân, tạo
điều kiện cần thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động TDTT quần chúng,
chú trọng hoạt động TDTT chuyên nghiệp, bồi dưỡng tài năng thể thao” [21]


17
Quán triệt về quy định chế độ GDTC bắt buộc trong trường học của Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các cấp, các ngành liên quan

luôn quan tâm, chú trọng bồi dưỡng phát huy các yếu tố phát triển thể chất học
sinh, tăng cường sự đầu tư, quản lý công tác GDTC trong trường học.
Chỉ thị 17 CT/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã nêu yêu cầu: “
80 – 90 % học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo yêu cầu”, “
Đẩy mạnh hoạt động TDTT ở trường học. Tiến tới đảm bảo mỗi trường học đều
có giáo viên thể dục chuyên trách và lớp học thể dục đúng tiêu chuẩn, tạo điều
kiện nâng cao chất lượng GDTC; xem đây là một tiêu chí xét công nhận trường
chuẩn quốc gia”.
Bên cạnh sự quan tâm chỉ đạo công tác GDTC trong trường học Đảng và
Nhà nước ta cũng chỉ ra những yếu kém về quản lý, chuyên môn trong lĩnh vực
này thể hiện qua Chỉ thị 36 CT/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng: “ Cơ
sở vật chất và khoa học kỹ thuật của TDTT vừa thiếu, vừa lạc hậu, ngay cả ở
các thành phố lớn, các địa bàn tập trung dân cư, các trường học và các cơ sở của
lực lượng vũ trang. Nhiều sân bãi, cơ sở tập luyện đã bị lấn chiếm, sử dụng vào
việc khác”, “ Nhiều cấp uỷ đảng, chính quyền chưa nhận thức đầy đủ và còn
xem nhẹ vai trò của TDTT trong sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng và phát huy nhân
tố con người”, “ Nhà nước chưa kịp thời bổ sung, sửa đổi các chính sách, chế độ
phù hợp với yêu cầu phát triển TDTT. Đầu tư cho lĩnh vực TDTT còn rất hạn
chế “ [ 18 ].
Luật giáo dục năm 2005 đã chỉ rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người
phát triển toàn diện, về đạo đức, trí tuệ, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [15].
Luật thể dục, thể thao năm 2007, điều 20 quy định: “GDTC là môn học
chính khoá thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận


18
động cơ bản cho người học thông qua các bài tập và trò chơi vận động, góp

phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện”.
Việc tiến hành giảng dạy và nâng cao chất lượng GDTC trong trường học
là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, quyết định đến hiệu quả của công tác phát triển
thể chất cho học sinh, sinh viên. Vì vậy, Bộ Giáo dục và Đào tạo - Uỷ ban
TDTT, ngày 17/4/1993 đã có Thông tư liên bộ số 493 GD – ĐT/UBTDTT về
việc đẩy mạnh và nâng cao chất lượng GDTC cho học sinh sinh viên đã nêu rõ:
“…Trong quá trình phát triển và đào tạo, GDTC là nội dung, giải pháp quan
trọng góp phần đào tạo thanh thiếu niên Việt Nam phát triển hài hoà về trí tuệ,
thể chất, tinh thần và đạo đức. Đồng thời xây dựng nhà trường thành những cơ
sở phong trào TDTT quần chúng của học sinh sinh viên …”
Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan
như chương trình và sách giáo khoa; tuyển sinh; đội ngũ thầy giáo, cô giáo và
cán bộ quản lý; cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; sự quan tâm của các cấp ủy
đảng và chính quyền, đoàn thể; xã hội hóa giáo dục...
Trong các yếu tố trên thì đội ngũ thầy giáo, cô giáo và cán bộ quản lý
chính là yếu tố quyết định. Ban Bí thư Trung ương Ðảng đã có Chỉ thị số 40 CT/TƯ ngày 15-6-2004, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 09/2005/QÐTTg ngày 11-01-2005 về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục. Bộ Giáo dục và Ðào tạo đã ban hành chuẩn nghề nghiệp
giáo viên các cấp và đã triển khai thực hiện.
Chiế n lươ ̣c phát triể n TDTT Viê ̣t Nam đế n
Chính phủ phê duyệt bằng quyết định số

2020 đã được Thủ tướng

2198/QĐ - TTg trong đó xác đinh
̣

nhiê ̣m vu ̣ và giải pháp phát triể n TDTT trường ho ̣c

. Để thực hiê ̣n đươ ̣c các


nhiê ̣m vu ̣ này , điểm mấu chốt là : các cơ qu an quản lý Nhà nước xây dựng ban
hành và kiểm tra , giám sát các chuẩn mực về GDTC và thể thao trong mỗi cấp
học, bậc học; các tổ chức xã hội về TDTT phải sớm đươ ̣c kiê ̣n toàn , đủ sức thực
hiê ̣n các hoa ̣t đô ̣ng tác nghiê ̣p về TDTT trường ho ̣c .


19
1.1.3. Một số điều luật GDTC và TDTT
GDTC và thể thao trong nhà trường ( Điều 20 )
GDTC là môn học chính khoá thuộc chương trình giáo dục nhằm cung
cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông qua các bài tập và
trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người
học được tổ chức theo phương thức ngoại khoá phù hợp với sở thích, giới tính,
lứa tuổi và sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui
chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao.
Trách nhiệm của Nhà nước với GDTC và thể thao trong nhà trường.
(Điều21)
Nhà nước có chính sách dành đất đai, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho
GDTC và thể thao trong nhà trường, bảo đảm đủ giáo viên, giảng viên TDTT
cho các bậc học.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng, Tổng cục TDTT
xây dựng chương trình GDTC, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên TDTT,
hướng dẫn hoạt động thể thao ngoại khoá trong nhà trường.
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ có trách nhiệm chỉ đạo, tổ
chức thực hiện xây dựng cơ sở vật chất, bố trí giáo viên, giảng viên TDTT cho
các trường thuộc phạm vi quản lý của mình.
Trách nhiệm của nhà trường ( Điều 22)
Tổ chức thực hiện chương trình môn học GDTC theo quy định của Bộ
GD&ĐT.

Quản lý có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ GDTC và thể
thao trong nhà trường.
Tổ chức cho người học tham gia các hoạt động thể thao ngoại khoá.
Bảo đảm an toàn cho người dạy và người học trong các hoạt động TDTT.
Phát hiện bồi dưỡng năng khiếu thể thao.


20
1.1.4. Quyền và nghĩa vụ của người tham gia hoạt động TDTT
Quyền và nghĩa vụ của giáo viên, giảng viên TDTT. (Điều 23 )
- Giảng dạy môn học GDTC theo đúng chương trình:
+ Xây dựng kế hoạch giảng dạy theo từng kỳ và cả năm.
+ Giảng dạy theo đúng phân phối chương trình và sổ báo giảng.
+ Soạn giáo án đầy đủ trước khi lên lớp.
- Tổ chức hoạt động thể thao ngoại khoá, phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu thể thao :
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động ngoại khoá cho học sinh, sinh viên theo
tuần, tháng trên cơ sở lựa chọn các môn thể thao phù hợp với điều kiện thực tế
của từng trường.
+ Tổ chức hoạt đông ngoại khoá phải thu hút được học sinh tham gia tập
luyện, phù hợp với khả năng của học sinh. Các buổi ngoại khoá phải có giáo
viên hướng dẫn được tổ chức khoa học, hiệu quả, an toàn giúp học sinh phát
triển thể lực, bồi dưỡng kỹ năng, kỹ xảo vận động.
- Tôn trọng, đối xử công bằng và thực hiện các quy định bảo đảm an toàn
cho người học.
- Được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù theo quy định :
+ Được hưởng phụ cấp ưu đãi ngành nghề.
+ Được hưởng tiền ngoài trời.
+ Được hưởng trang phục thể thao giảng dạy hàng năm.
Quyền và nghĩa vụ của người học (Điều 24)

- Thực hiện nhiệm vụ học tập môn học GDTC:
+ Tham gia học tập đầy đủ số giờ học môn thể dục theo quy định; không
nghỉ vượt quá số giờ nghỉ cho phép.
+ Đảm bảo trang phục khi tập luyện.
+ Có trách nhiệm tiếp thu, nắm vững lý thuyết và thực hành.
+ Có ý thức tổ chức kỷ luật trong khi học tập.


21
+ Tham gia thi kiểm tra các nội dung đã học theo sự sắp xếp lịch của giáo viên.
+ Nghỉ học giờ thể dục phải có giấy xin phép giáo viên bộ môn.
+ Khi ốm, đau không tham gia học tập được môn thể dục phải có xác
nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
- Được tham gia hoạt động thể thao theo sở thích:
+ Các buổi hoạt động thể thao ngoại khoá.
+ Tham gia tập luyện câu lạc bộ TDTT của trường, xã hội.
- Được tuyển chọn vào các trường năng khiếu thể thao.
- Được sử dụng cơ sở vật chất trang thiết bị, phương tiện phục vụ GDTC
và thể thao trong nhà trường.
1.2. Thực trạng GDTC trong các trƣờng đại học ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay
1.2.1. Mục đích, nhiệm vụ và nội dung công tác GDTC trong rường Đại
học và Cao đẳng
Mục đích của GDTC trong các trưòng đại học và cao đẳng là góp phần
thực hiện mục tiêu đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế và
văn hoá xã hội, phát triển hài hoà, có thể chất cường tráng, đáp ứng yêu cầu
chuyên môn, nghề nghiệp và có khả năng tiếp cận với thực tiễn lao động, sản
xuất của nền kinh tế thị trường.
Chương trình GDTC trong các trường đại học và cao đẳng nhằm giải
quyết các nhiệm vụ sau:

+ Giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa; Rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức
tổ chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực, lành mạnh, tinh thần tự
giác học tập và rèn luyện thân thể; chuẩn bị sẵn sàng phục vụ sản xuất và bảo vệ
Tổ quốc.
+ Cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và
phương pháp luyện tập TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản một số
môn thể thao thích hợp, trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương


22
tiện để tự rèn luyện thân thể, tham gia tích cực vào việc truyên truyền và tổ chức
các hoạt động TDTT của nhà trường và xã hội.
+ Góp phần duy trì và củng cố sức khoẻ của sinh viên, phát triển cơ thể
một cách hài hoà, xây dựng thói quen lành mạnh và khắc phục những thói quen
xấu, rèn luyện thân thể đạt những tiêu chuẩn thể lực quy định cho từng đối
tượng và năm học trên cơ sở tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi.
Từ nhiệm vụ đặt ra cho công tác GDTC và thể thao trường học,
BGD&ĐT đã ban hành Thông tư số 25/2015/TT-BGDĐTngày 14.10.2015, quy
định về chương trình môn học GDTC thuộc các chương trình đào tạo trình độ
đại học.
Mục tiêu
Chương trình môn học GDTC nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ
bản, hình thành thói quen luyện tập thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, phát
triển thể lực, tầm vóc, hoàn thiện nhân cách, nâng cao khả năng học tập, kỹ năng
hoạt động xã hội với tinh thần, thái độ tích cực, góp phần thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện.
Khối lƣợng kiến thức
Khối lượng kiến thức của chương trình môn học GDTC mà người học cần tích
lũy tối thiểu là 3 (ba) tín chỉ. Cơ sở giáo dục đại học quy định cụ thể khối lượng
kiến thức môn học này phù hợp với yêu cầu của từng ngành đào tạo.

1.2.2. Thực trạng GDTC ở các trƣờng Đại học và Cao đẳng nƣớc ta
hiện nay
Theo điều tra của BDG&ĐT về công tác giảng dạy nội khoá cho thấy nhìn
chung khối các trường Đại học và Cao đảng đảm bảo về chương trình và thời
gian giảng dạy (95%) có giáo viên chuyên trách về thể dục, có sân tập, dụng cụ
tối thiểu. Tuy nhiên chất lượng giờ dạy thể dục vẫn còn thấp, nhiều nơi chỉ là
hình thức.
Hoạt động TDTT ngoại khóa của sinh viên: Việc rèn luyện thường xuyên
của sinh viên chưa trở thành thói quen cho sinh viên, số lượng sinh viên tham


23
gia tập luyện TDTT ngoại khóa chiếm tỉ lệ thấp, hầu hết các trường chưa thực
hiện chương trình TDTT ngoại khoá một cách nghiêm túc, chưa có sự phối hợp
giữa nhà trường bộ môn GDTC và các khoa TDTT để tổ chức chương trình
TDTT ngoại khóa có hiệu quả.
Đội ngũ giáo viên TDTT: Trình độ chuyên môn của các giảng viên đã có
sự tiến bộ, tỷ lệ giáo viên được đào tạo sau đại học và tiến sĩ tăng. Tuy nhiên do
quan điểm về xây dựng quy mô và chất lượng giáo viên TDTT trong trường học
còn chưa được nhất quán từ trung ương đến địa phương, chưa có định biên và
định chuẩn giáo viên TDTT thống nhất trong trường học, ở một số trường giáo
viên giảng dạy chưa có giáo viên trong biên chế (chỉ thuê theo thời vụ), nên chất
lượng giảng dạy không cao. Hệ thống chính sách, chế độ với giáo viên TDTT còn
thiếu, chưa được giải quyết kịp thời, việc bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ
của giáo viên chưa được quan tâm đúng mức.
Thực trạng về tổ chức, quản lý GDTC và thể thao trường học: Hệ thống tổ
chức quản lý Nhà nước còn chưa đồng bộ, nhận thức về vị trí môn học GDTC
trong nhà trường của các cấp quản lý giáo dục còn có nhiều hạn chế, chưa tạo
được điều kiện đồng bộ về cơ sở vật chất phục vụ việc dạy và học. Ở nhiều
trường còn bỏ giờ dạy học, cắt xén chương trình thể dục.

Sự hiểu biết và nhận thức về môn học GDTC của học sinh sinh viên chưa
đúng đắn. Sinh viên chưa hiểu được vai trò của GDTC đối với con người trong
quá trình giáo dục con người phát triển toàn diện. Do đó việc tham gia học môn
GDTC đối với nhiều sinh viên chỉ mang tính đối phó, hoặc chỉ để hoàn thành
môn học. Chính vì lý do đó mà hiệu quả môn GDTC trong các trường hiện nay
chưa cao, chưa phát huy hết vai trò, tác dụng trong công tác giáo dục con người
toàn diện. Vì thế chưa lôi cuốn số đông học sinh - sinh viên tham gia tập luyện
ngoại khoá, Thể dục ngoại khoá chưa trở thành thói quen trong học sinh, sinh
viên và chiếm tỷ lệ rất nhỏ, mới chỉ đạt khoảng 30 - 35 % số học sinh, sinh viên.
Tóm lại: Số giờ học thể dục bắt buộc nằm trong chương trình quy định là
2 giờ/ tuần, các hình thức GDTC thông qua việc mở rộng các hoạt động TDTT


24
ngoại khóa được chú trọng và có sự kết hợp chặt chẽ với giờ học chính khoá.
GDTC trong trường học được quan tâm và trở thành một bộ phận quan trọng
của giáo dục nhà trường. Vì vậy, công tác GDTC được thực hiện tốt từ bậc tiểu
học lên đại học, với chương trình, nội dung, mục đích, nhiệm vụ của mỗi cấp
học khác nhau. GDTC đã có sự đầu tư và quan tâm đúng mức nên công tác
GDTC trong trường học phát triển và hoạt động có hiệu quả. Mặc dù vẫn còn
một số hạn chế song trong điều kiện của cuộc sống hiện nay đòi hỏi con người
phải có sức khỏe, có các kỹ năng vận động cơ bản, vì vậy GDTC đóng vai trò
quan trọng trong quá trình giáo dục và phát triển con người.
1.3. Những tiêu chí đánh giá chất lƣợng GDTC
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu nhận và xử lý thông tin về trình
độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh, sinh viên, về tác động của
quá trình dạy học là cơ sở cho những quyết định sư phạm của nhà trường và
giáo viên đối với sinh viên, để chất lượng giáo dục ngày một nâng cao. Đánh giá
chất lượng giáo dục là một công việc được tiến hành có hệ thống để xác định
mức độ đạt được của người học đối với các mục tiêu dạy học hay đào tạo đã đặt

ra. Nó có thể bao gồm sự mô tả liệt kê định lượng hay định tính các kết quả đó
kèm theo nhận xét khi đem đối chiếu, so sánh chúng với mục tiêu đã đặt ra.
Mục tiêu giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và
kiến thức cho học sinh, sinh viên, đào tạo những người lao động phát triển toàn
diện, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức,
có sức khoẻ, có học vấn cao và nghề nghiệp. Có ý thức cộng đồng, năng động và
sáng tạo, có ý thức giữ gìn phát huy các giá trị truyền thống văn hoá của dân tộc
và tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, có tính tổ chức kỷ luật và tác phong công
nghiệp, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đánh giá chất lượng GDTC được tiến hành trên các nội dung:
- Kiến thức lý luận về GDTC được quy định theo chương trình.
- Kỹ năng thực hiện kỹ thuật động tác các môn thể thao được học.
- Thực hiện các chỉ tiêu thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể.


25
- Tính chuyên cần và hứng thú tập luyện, thi đấu thể thao.
Để đánh giá thành tích môn học theo cách tính cho điểm dựa trên các mặt sau:
- Thái độ học tập, tính chuyên cần khi tham gia học tập.
- Nhận thức về TDTT.
- Năng lực vận động, trình độ thể lực.
- Kỹ năng thực hiện động tác các môn thể thao.
1.4. Một số yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến phát triển thể chất
Phát triển thể chất chịu ảnh hưởng của toàn bộ các yếu tố tự nhiên và xã
hội. Yếu tố tự nhiên (bẩm sinh, di truyền, môi trường tự nhiên), là nhóm yếu tố
tiền đề, là cơ sở để phát triển thể chất đến đỉnh cao hoàn thiện. Yếu tố xã hội
(điều kiện sống, lối sống, sinh hoạt, học tập, giáo dục và vui chơi giải trí...) đóng
vai trò quyết định tới sự PTTC của cơ thể con người.
Tóm lại, PTTC chịu ảnh hưởng của 2 nhóm yếu tố cơ bản là:
Các yếu tố tự nhiên (bẩm sinh và di truyền, môi trường tự nhiên...)

Các yếu tố xã hội (điều kiện sống, sinh hoạt, học tập, giáo dục, hoạt động
vận động và vui chơi giải trí...)
1.5. Đánh giá năng lực thể chất
1.5.1. Thực trạng viê ̣c sử dụng các phương pháp đánh giá năng lực thể
chất cho học sinh, sinh viên
Đánh giá năng lực thể chất là vấn đề quan trọng trong suốt quá trình theo
dõi diễn biến phát triển về tầm vóc và thể trạng của mọi đối tượng trong xã hội.
Việc đưa ra các phương pháp đánh giá đúng, chính xác giúp có kết quả sát thực
về năng lực thể chất của con người, từ đó tìm ra được quy luật về diễn biến của
các chỉ số hình thái và chức năng của cơ thể ở các độ tuổi, giai đoạn và góc độ
khác nhau... để trên cơ sở đó dự báo được phát triển thể chất của con người
chính xác, đáp ứng được yêu cầu của xã hội trong các lĩnh vực như y tế học
đường, tuyển chọn vận động viên, sản xuất trang thiết bị phục vụ cho nhu cầu
của đời sống xã hội...


×