Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

ỨNG DỤNG sơ đồ tư DUY NÂNG CAO kết QUẢ học tập của SINH VIÊN TRƯỜNG đại học LAO ĐỘNG – xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.38 KB, 117 trang )

BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
Năm học: 2015-2016

ỨNG DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

Mã số: CT2016-01-01

HÀ NỘI, THÁNG 3 NĂM 2017
1
1


BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
Năm học: 2015-2016

Tên đề tài: ỨNG DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
Mã số: CT2016-01-01
Đơn vị quản lý đề tài: Trường Đại học Lao động – Xã hội
Đơn vị thực hiện đề tài: Khoa Kế toán

BAN CHỦ NHIỆM
1. TS. Lê Thị Tú Oanh – Chủ nhiệm
2. TS. Tô Thị Ngọc Lan – Thư ký


3. ThS. Trần Anh Quang – Thành viên
4. ThS. Cao Mai Quỳnh – Thành viên
5. ThS. Nguyễn Thị Linh – Thành viên
6. Sinh viên Trần Thị Hồng Thu – Thành viên

2
2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU

5


TÓM TẮT ĐỀ TÀI NCKH CẤP CƠ SỞ
Tên đề tài: Ứng dụng sơ đồ tư duy nâng cao kết quả học tập của sinh viên Trường
Đại học Lao động – Xã hội
Thành viên nghiên cứu:
1. TS. Lê Thị Tú Oanh - Chủ nhiệm
2. TS. Tô Thị Ngọc Lan - Thư ký

3. Th.s Trần Anh Quang- Thành viên
4. Th.s Cao Mai Quỳnh - Thành viên
5. Th.s Nguyễn Thị Linh - Thành viên
6. Sinh viên Trần Thị Hồng Thu - Thành viên
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đổi mới phương pháp dạy và học luôn là mối quan tâm của các trường học, đặc biệt
là đối với các trường đại học bởi sản phẩm đào tạo của trường đại học nhằm cung cấp
nguồn lao động cho xã hội. Trường Đại học Lao động Xã hội (LĐXH) cũng không nằm
ngoài xu hướng đó. Tích cực đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tính chủ động
của sinh viên trong học tập cũng là định hướng của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo.
Sơ đồ tư duy trong học tập được xem là cách thể hiện nội dung của bài học kết hợp từ
ngữ, hình ảnh từ tổng thể đến chi tiết thông qua các đường liên kết giúp cho bài học dễ
nhớ và dễ hiểu hơn. Ngoài ra, cách tiếp cận này còn kích thích tính sáng tạo của người
học. Hiện nay, sơ đồ tư duy đang được vận dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả cao trong
các lĩnh vực kinh tế-xã hội, đặc biệt là giáo dục. Ứng dụng sơ đồ tư duy trong học tập
đang được đánh giá là phương pháp hiệu quả và phù hợp với xu hướng quốc tế. Đối với
sinh viên, khi khối lượng kiến thức nhiều và đa dạng, việc nắm bắt vấn đề một cách hệ
thống là rất cần thiết. Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng học tập theo sơ đồ tư
duy thì kết quả tốt hơn. Trong nghiên cứu của mình, Frase và Schwarzt (1975) đã cho
thấy ghi chú kiến thức theo sơ đồ tư duy sẽ giúp việc ghi nhớ nhanh và lâu hơn. Nghiên
viii


cứu cũng gợi ý cách học chủ động của người học thông qua học nhóm sẽ giúp xử lý
thông tin hiệu quả hơn. Mento và cộng sự (1999) đã đánh giá học viên qua bài thuyết
trình nội dung theo sơ đồ tư duy và kết quả cho thấy rằng học viên tự tin và làm chủ kiến
thức trong bài thuyết trình tốt hơn từ việc sử dụng sơ đồ tư duy. Budd (2004) chỉ ra rằng
sinh viên với cách học "chủ động" thích sử dụng sơ đồ tư duy hơn, trong khi các sinh
viên theo cách"thụ động" lại thích nghe giảng hơn.

Về phương pháp học tập của sinh viên Trường Đại học LĐXH, từ trước tới nay, sinh
viên còn gắn với việc học thụ động thông qua việc ghi chép bài giảng bằng kí tự, gạch
đầu dòng tóm ý. Cách học này làm giảm tính sáng tạo và chưa sử dụng tối đa khả năng
của bộ não. Với khối lượng kiến thức lớn cho các học phần cơ bản và chuyên ngành, việc
học tập chăm chỉ chưa phải là giải pháp tối ưu mà cần hướng tới học như thế nào, dùng
cho công việc gì. Thêm vào đó, đối với sinh viên năm thứ nhất, việc thay đổi môi trường
học tập cùng với thói quen học ở phổ thông chắc chắn sẽ là hạn chế trong việc tiếp cận
kiến thức ở bậc đại học. Do vậy, rất cần thiết để hướng dẫn các em có phương pháp học
tập phù hợp, nhớ khối lượng kiến thức nhiều hơn đồng thời kích thích sự sáng tạo, chủ
động nhằm đem lại hiệu quả cao trong học tập. Ứng dụng sơ đồ tư duy trong học tập
chính là việc tóm tắt, hệ thống kiến thức bằng “nhánh cây” nhằm giúp người học có thể
ghi nhớ kiến thức một cách nhanh chóng, khoa học, tạo sự say mê hứng thú và khai thác
tiền năng vô tận của bộ não.
Xuất phát từ tính hữu ích của sơ đồ tư duy đối với việc học tập của sinh viên và định
hướng đào tạo của Trường Đại học LĐXH, đề tài “Ứng dụng sơ đồ tư duy nâng cao
kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Lao động – Xã hội” là rất cần thiết để
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm đạt được một số mục tiêu nghiên cứu:
- Thực trạng về phương pháp học tập và việc ứng dụng sơ đồ tư duy trong học tập
của sinh viên Trường Đại học LĐXH;
- Các những nhân tố ảnh hưởng tới việc ứng dụng sơ đồ tư duy trong học tập của
sinh viên Trường Đại học LĐXH;
- Đề xuất các giải pháp nhằm ứng dụng sơ đồ tư duy để nâng cao kết quả học tập
của sinh viên Trường Đại học LĐXH;
viii


Với các mục tiêu trên, câu hỏi nghiên cứu của đề tài là:



Thực trạng về phương pháp học tập và việc ứng dụng sơ đồ tư duy trong

học tập của sinh viên Trường Đại học LĐXH như thế nào?
• Những nhân tố nào ảnh hưởng tới việc ứng dụng sơ đồ tư duy trong học
tập của sinh viên Trường Đại học LĐXH?
• Những giải pháp nhằm ứng dụng sơ đồ tư duy để nâng cao kết quả học
tập của sinh viên Trường Đại học LĐXH?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu được xác định là: Phương pháp học tập và việc ứng dụng sơ đồ tư

-

duy trong học tập của sinh viên, Trường Đại học LĐXH.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
• Phạm vi đối tượng: Sinh viên đại học các khóa 9, 10, 11 Trường Đại học
LĐXH.
• Phạm vi không gian: Các lớp đại học đang học tại cơ sở 43 Trần Duy
Hưng, Trường Đại học LĐXH.
• Thời gian thực hiện nghiên cứu từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp định tính kết hợp với định lượng nhằm đánh giá về
thực trạng phương pháp học tập của sinh viên, việc ứng dụng sơ đồ tư duy trong học
tập và nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng sơ đồ tư duy của sinh viên.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, áp dụng cho 2
lớp học sinh viên năm thứ 3 của khoa Kế toán có vận dụng sơ đồ tư duy trong học
tập và nhóm không sử dụng sơ đồ tư duy; từ đó xây dựng các bài kiểm tra để đánh
giá, so sánh kết quả học tập giữa 2 lớp.

5. Nội dung chính của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được kết
cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về phương pháp học tập và ứng dụng sơ đồ tư
duy trong học tập của sinh viên
Trong chương 1, đề tài làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về phương pháp học tập và
ứng dụng SĐTD trong học tập của sinh viên như các khái niệm cơ bản về phương pháp
học tập, SĐTD, phương pháp thiết kế SĐTD, nhân tố ảnh hưởng và ứng dụng SĐTD
trong học tập. Bên cạnh đó, đề tài cũng đưa ra kinh nghiệm ứng dụng SĐTD trong học
viii


tập và giảng dạy của một số Trường đại học ở Việt Nam như Đại học Khoa học (Đại
học Thái Nguyên), Đại học Sư phạm TP HCM, Đại học Đồng Tháp. Từ đó, đề tài đã rút
ra các bài học kinh nghiệm cho Trường Đại học LĐXH trong việc ứng dụng SĐTD
trong học tập và giảng dạy nhằm nâng cao kết quả học tập của sinh viên.
Chương 2: Thực trạng về phương pháp học tập và ứng dụng sơ đồ tư duy trong
học tập của sinh viên Trường Đại học Lao động - Xã hội
Qua khảo sát thực trạng, thực hiện nghiên cứu theo phương pháp thực nghiệm,
phỏng vấn sâu và phân tích định lượng, chương 2 đã làm rõ về phương pháp học tập và
ứng dụng SĐTD trong học tập của sinh viên Trường Đại học LĐXH với các kết quả cơ
bản:
(1) Tìm hiểu phương pháp học tập truyền thống sinh viên đang thực hiện: phương
pháp ghi chép bài được sinh viên thực hiện nhiều nhất, 25,7% sinh viên thường xuyên
thực hiện, 52,81% đạt mức có ghi chép. Làm đề cương ôn tập, đọc thêm tài liệu và tự
học được 22,35% đến 24,08% sinh viên áp dụng thường xuyên. Sinh viên đều nhận
thức được tầm quan trọng trong sử dụng các phương pháp học tập truyền thống, nhất là
lập kế hoạch học tập và đọc tài liệu được sinh viên đánh giá cao nhất, (giá trị trung bình
3,95), tiếp đến là tự học và ghi chép bài (giá trị trung bình 3,89 đến 3,91). Bên cạnh các
sinh viên tích cực học tập, một bộ phận sinh viên còn chưa chú trọng các phương pháp

học tập cơ bản như tự đọc tài liệu (5,4%), lập kế hoạch học tập (3,24%), không ghi chép
bài (3,24%). Một số sinh viên cho rằng các phương pháp học tập chưa thực sự cần thiết
như phương pháp học nhóm (7,34%), thuyết trình (5,62%)…
(2) Thống kê về việc sử dụng SĐTD trong học tập hiện tại của sinh viên: sinh viên sử
dụng SĐTD trong ghi chép bài (giá trị trung bình 3,76) và làm đề cương ôn tập (3,73)
thường xuyên nhất. Các phương pháp đọc tài liệu, học nhóm và thuyết trình được sử
dụng SĐTD ít hơn cả. Xét theo các khoa chuyên ngành, việc sử dụng SĐTD trong học
tập của sinh viên là khác nhau. Sinh viên khoa Công tác xã hội sử dụng nhiều nhất (giá
trị trung bình 3,83), tiếp đến Quản lý lao động (giá trị trung bình là 3,76). Sinh viên
khoa Bảo hiểm và Kế toán có mức độ sử dụng thấp hơn và tương đương nhau. Sinh
viên khoa Quản trị Kinh doanh sử dụng SĐTD ít nhất (giá trị trung bình là 3,60). Cùng
với các ưu điểm trên, một số tồn tại như sinh viên thường xuyên sử dụng phương pháp
viii


học tập truyền thống nhiều hơn so với sử dụng SĐTD, một số sinh viên còn chưa quen
với SĐTD trong học tập, tỷ lệ không tán thành trong học nhóm là cao nhất (2,92% rất
không đồng ý; 7,99% không đồng ý). Một số khoa chuyên ngành sinh viên sử dụng
SĐTD chưa nhiều như khoa Quản lý lao động, Kế toán, Bảo hiểm.
(3) Thực nghiệm, phỏng vấn và định lượng làm rõ tính hữu ích của SĐTD đối với
kết quả học tập của sinh viên:
- Nghiên cứu thực nghiệm: SĐTD giúp sinh viên nắm kiến thức nhanh, ghi nhớ tốt
và kết quả học tập cao hơn. Cùng khoảng thời gian nghe giảng và đánh giá, lớp ứng
dụng SĐTD có kết quả cao hơn so với lớp không ứng dụng SĐTD về điểm trung bình
(7,2 so với 6,85), số điểm giỏi (gấp 2,43 lần), số điểm trên trung bình và kết quả ít hơn
về số điểm kém (điểm trên trung bình cao hơn 7 người và điểm dưới trung bình ít hơn 3
người).
- Phỏng vấn sâu: Sinh viên sử dụng SĐTD trong bài đánh giá hoặc đã sử dụng
thường xuyên đạt kết quả cao hơn. Các sinh viên bị điểm kém đều chưa từng hoặc ít khi
sử dụng SĐTD trong học tập còn các sinh viên đạt điểm cao đã được tiếp cận, học theo

SĐTD hoặc đã áp dụng cách viết và ghi nhớ theo SĐTD thường xuyên. Các sinh viên
đều thấy thích thú và đề xuất được giảng viên giới thiệu và dạy theo SĐTD, nhất là
phần lý thuyết.
- Phân tích thống kê định lượng: Kết quả chỉ ra mức độ sử dụng SĐTD trong học
tập tỷ lệ thuận với mức độ ghi nhớ kiến thức và xếp loại học tập của sinh viên. Sinh
viên ghi nhớ kiến thức trên 50% có mức độ sử dụng SĐTD thường xuyên nhất (giá trị
trung bình 4,04). Sinh viên xếp loại xuất sắc có mức độ sử dụng SĐTD cao nhất (giá trị
trung bình 4,26), tiếp đến là sinh viên xếp loại giỏi (giá trị trung bình 3,97) và loại khá
(giá trị trung bình 3,71).
(4) Chỉ ra nhân tố và mức độ ảnh hưởng đến ý định sử dụng SĐTD trong học tập của
sinh viên:
Nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng SĐTD trong học tập của sinh viên gồm
nhóm nhân tố tính hữu dụng (bao gồm hữu ích và dễ sử dụng) và ảnh hưởng của môi
trường. Hai nhóm này đều có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê với ý định sử
dụng SĐTD trong học tập của sinh viên. Mối liên hệ được thể hiện qua phương trình:
U_d_s_d = 1,606 + 0,407 * t_h_d + 0,148 * a_h_m_t
viii


Theo đó, mỗi sự thay đổi của tính hữu dụng sẽ làm tăng ý định sử dụng SĐTD của
sinh viên lên 0,407 lần; mỗi sự thay đổi tích cực của thầy cô và bạn bè trong việc sử
dụng SĐTD sẽ thúc đẩy việc sử dụng SĐTD của sinh viên lên 0,148 lần. Nghiên cứu
cũng cho thấy xét theo giới tính, không có sự khác biệt giữa sinh viên nam và nữ trong
việc ứng dụng SĐTD nhưng xét theo chuyên ngành, có sự khác biệt đáng kể giữa các
sinh viên chuyên ngành khác nhau. Ngoài ra, xét theo khóa học, việc ứng dụng SĐTD
đã có khác biệt đáng kể giữa sinh viên năm thứ 2 và thứ 4 còn chưa đủ cơ sở kết luận về
sự khác biệt giữa sinh viên năm thứ 2 và thứ 3; thứ 3 và thứ 4.
Qua kết quả nghiên cứu, SĐTD có những ưu điểm nổi trội so với các phương pháp
học truyền thống như: Cung cấp bức tranh tổng thể của bài học; Tổ chức phân loại suy
nghĩ của sinh viên, không bỏ sót ý tưởng; Giúp sinh viên ghi nhớ bài học tốt hơn, tạo

hứng thú hơn trong học tập; Kích thích khả năng sáng tạo của sinh viên, tạo sự linh hoạt
trong thay đổi, bổ sung các ý liên quan; Sử dụng rộng rãi, dễ dàng trong các lĩnh vực
học tập; Hữu ích trong truyền đạt nội dung học tập, trình bày lại vấn đề trong tài liệu.
Với các ưu điểm này, SĐTD có thể sử dụng trong dạy học kiến thức mới, củng cố kiến
thức sau mỗi nội dung học, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức học phần, lập kế hoạch học
tập…
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy phương pháp học tập truyền thống còn thể hiện
các tồn tại: Chưa phát huy tính sáng tạo của sinh viên; Làm sinh viên cảm thấy nhàm
chán, không hứng thú trong việc học tập; Sinh viên phải dành nhiều thời gian tự học, tự
nghiên cứu trước khi lên lớp; Sinh viên cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi cho các kỳ thi do
phương pháp học chưa khoa học; Kết quả học tập của sinh viên không cao theo phương
pháo truyền thống (nghiên cứu thực nghiệm cho thấy sinh viên lớp không giảng và ghi
nhớ theo SĐTD đạt điểm trung bình thấp hơn 0,35 điểm; nghiên cứu định lượng chỉ ra
mối liên hệ giữa xếp loại xuất sắc và giỏi có mức độ sử dụng SĐTD thường xuyên hơn
các sinh viên còn lại).
Nguyên nhân:
Về phía sinh viên, sinh viên chưa quen với cách học theo SĐTD; môi trường học tập
của sinh viên ít chịu ảnh hưởng theo cách học bằng SĐTD; sinh viên chưa nhận thức
đầy đủ tính hữu ích của SĐTD trong học tập; sinh viên chưa biết cách sử dụng SĐTD.

viii


Về phía giảng viên, áp dụng nhiều phương pháp dạy học truyền thống, thụ động như
thuyết trình, truyền thụ tri thức một chiều; ngại đổi mới phương pháp dạy học; cách
thiết kế bài giảng slide còn chưa sáng tạo.
Về phía nhà trường, Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ học tập còn thiếu (hệ thống tài
liệu thư viện, máy tính…); chưa tổ chức nhiều hội thảo, cuộc họp về việc xây dựng
phương pháp học tập, giảng dạy hiệu quả cho giảng viên và sinh viên; Chính sách
khuyến khích và khen thưởng đối với sinh viên đạt thành tích cao trong học tập chưa

thực sự thu hút, khích lệ sinh viên trong việc học tập và rèn luyện.
Kết quả nghiên cứu thực trạng và phân tích nhân tố là cơ sở quan trọng cho các đề
xuất về ứng dụng SĐTD nhằm nâng cao kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học
LĐXH.
Chương 3: Giải pháp nhằm ứng dụng sơ đồ tư duy để nâng cao kết quả học tập
của sinh viên Trường Đại học Lao động - Xã hội.
Để thúc đẩy việc ứng dụng SĐTD trong giảng dạy và học tập nhằm nâng cao kết quả
học tập cho sinh viên, chúng tôi đã đề xuất ra 4 nhóm giải pháp:
(1) Giải pháp đối với sinh viên trong đổi mới phương pháp học tập truyền thống: Tìm
hiểu về tính hữu ích và cách sử dụng SĐTD nhằm sử dụng hiệu quả trong học tập. Ứng
dụng SĐTD trong từng phương pháp cụ thể như ghi chép, tự học, đọc tài liệu, học nhóm,
thuyết trình, lập kế hoạch học tập, đề cương học phần...; Rèn luyện kỹ năng sử dụng
SĐTD trong hoạt động và công việc hàng ngày; Tích cực tương tác với thầy cô và bạn bè
trong quá trình học trên lớp theo cách học SĐTD; Chia sẻ kinh nghiệm, phương pháp học
theo SĐTD với bạn bè.
(2) Giải pháp đối với giảng viên trong đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh
giá: Giảng viên cần tìm hiểu về tính hữu ích và cách sử dụng SĐTD; Chia sẻ, trang bị
cho sinh viên về tính hữu ích và cách sử dụng SĐTD; Sử dụng SĐTD trong giảng dạy
được thể hiện qua các bước lập kế hoạch giảng dạy, chuẩn bị bài giảng, chuẩn bị tài liệu
và bài tập cho sinh viên, giảng dạy trên lớp kết hợp các phương pháp dạy học, đánh giá
sinh viên.
(3) Giải pháp đối với bộ môn trong sinh hoạt chuyên môn về trao đổi kinh nghiệm
giảng dạy: Tổ chức các buổi họp bộ môn, họp nhóm thảo luận về giảng dạy tích cực nói
chung và SĐTD nói riêng để mọi giảng viên trong bộ môn quen dần với cách dạy mới
và vận dụng vào việc dạy học trên lớp; Trao đổi kinh nghiệm giảng dạy bằng các
viii


phương pháp giảng dạy tích cực nói chung và SĐTD nói riêng; Hướng dẫn sử dụng
phần mềm Mindmap để thiết kế bài giảng; Tổ chức dự giờ giảng viên để các giảng viên

có điều kiện học tập, rút kinh nghiệm; Tạo dựng cơ sở dữ liệu của bộ môn cho từng bài
giảng sử dụng SĐTD.
(4) Giải pháp đối với nhà trường trong bồi dưỡng và định hướng phương pháp đào
tạo: Hỗ trợ trang thiết bị để việc ứng dụng SĐTD được dễ dàng hơn; Bồi dưỡng và định
hướng phương pháp sơ đồ tư duy cho giảng viên và sinh viên; Khuyến khích giảng viên
trong đổi mới phương pháp dạy học tích cực.
Chúng tôi hy vọng với các nhóm giải pháp này, hoạt động giảng dạy và học tập của
sinh viên nhà trường đạt kết quả tích cực hơn.
Kết luận chung
Phương pháp học tập luôn là công cụ quan trọng đối với giảng viên và sinh viên
trong Trường Đại học để truyền đạt và lĩnh hội kiến thức nhanh, hiệu quả. Sử dụng
SĐTD đang là một trong những phương pháp tích cực, không chỉ giúp sinh viên trong
ghi chép bài, thuyết trình, làm việc nhóm, tự học, đọc tài liệu… một cách hiệu quả
trong học tập mà còn rất hữu ích trong công việc hằng ngày. Về học tập, SĐTD giúp
sinh viên hứng thú với việc học tập, kích thích sáng tạo liên tục của sinh viên, từ đó có
thể làm kết quả học tập được cao hơn.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy việc ứng dụng SĐTD đối với sinh viên Trường ĐH
LĐ-XH giúp sinh viên đạt kết quả học tập cao hơn. Kết quả này được kiểm chứng
thông qua nghiên cứu thực nghiệm giữa 2 lớp sinh viên năm thứ 3 Khoa Kế toán, phỏng
vấn sâu nhóm sinh viên đạt kết quả học tập cao và thấp, phân tích định lượng so sánh
kết quả học tập của các nhóm sinh viên theo xếp loại. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra nhóm
nhân tố ảnh hưởng tích cực đến ứng dụng SĐTD của sinh viên là tính hữu dụng (bao
gồm hữu ích và dễ sử dụng), ảnh hưởng của môi trường.Các nhân tố này là cơ sở cho
các giải pháp tác động tới việc ứng dụng SĐTD của sinh viên.
Thông qua đề tài nghiên cứu “Ứng dụng SĐTD nâng cao kết quả học tập của sinh
viên Trường Đại học Lao động – Xã hội”, nhóm tác giả mong muốn góp phần giúp sinh
viên nhà trường biết đến phương pháp SĐTD và ứng dụng trong thực tiễn học tập để có
phương pháp học tập hợp phù hợp, đạt kết quả học tập cao hơn.

viii



Mặc dù đã rất cố gắng trong nghiên cứu, tuy nhiên không tránh khỏi những thiếu
sót nhất định. Chúng tôi mong nhận được sự chỉ dẫn của các phòng Khoa ban chức
năng, các nhà khoa học và đồng nghiệp để công trình nghiên cứu được hoàn thiện hơn/.

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đổi mới phương pháp dạy và học luôn là mối quan tâm của các trường học, đặc
biệt là đối với các trường đại học bởi sản phẩm đào tạo của trường đại học nhằm cung
cấp nguồn lao động cho xã hội. Trường Đại học Lao động Xã hội (LĐXH) cũng
không nằm ngoài xu hướng đó. Tích cực đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy
tính chủ động của sinh viên trong học tập cũng là định hướng của nhà trường nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo.
Sơ đồ tư duy trong học tập được xem là cách thể hiện nội dung của bài học kết
hợp từ ngữ, hình ảnh từ tổng thể đến chi tiết thông qua các đường liên kết giúp cho
bài học dễ nhớ và dễ hiểu hơn. Ngoài ra, cách tiếp cận này còn kích thích tính sáng
tạo của người học. Hiện nay, sơ đồ tư duy đang được vận dụng rộng rãi và mang lại
hiệu quả cao trong các lĩnh vực kinh tế-xã hội, đặc biệt là giáo dục. Ứng dụng sơ đồ
tư duy trong học tập đang được đánh giá là phương pháp hiệu quả và phù hợp với xu
hướng quốc tế. Đối với sinh viên, khi khối lượng kiến thức nhiều và đa dạng, việc
nắm bắt vấn đề một cách hệ thống là rất cần thiết. Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ
ra rằng học tập theo sơ đồ tư duy thì kết quả tốt hơn. Trong nghiên cứu của mình,
Frase và Schwarzt (1975) đã cho thấy ghi chú kiến thức theo sơ đồ tư duy sẽ giúp
việc ghi nhớ nhanh và lâu hơn. Nghiên cứu cũng gợi ý cách học chủ động của người
học thông qua học nhóm sẽ giúp xử lý thông tin hiệu quả hơn. Mento và cộng sự
(1999) đã đánh giá học viên qua bài thuyết trình nội dung theo sơ đồ tư duy và kết

quả cho thấy rằng học viên tự tin và làm chủ kiến thức trong bài thuyết trình tốt hơn
từ việc sử dụng sơ đồ tư duy. Budd (2004) chỉ ra rằng sinh viên với cách học "chủ
động" thích sử dụng sơ đồ tư duy hơn, trong khi các sinh viên theo cách"thụ động" lại
thích nghe giảng hơn.
Về phương pháp học tập của sinh viên Trường Đại học LĐXH, từ trước tới nay,
sinh viên còn gắn với việc học thụ động thông qua việc ghi chép bài giảng bằng kí tự,
gạch đầu dòng tóm ý. Cách học này làm giảm tính sáng tạo và chưa sử dụng tối đa
khả năng của bộ não. Với khối lượng kiến thức lớn cho các học phần cơ bản và
chuyên ngành, việc học tập chăm chỉ chưa phải là giải pháp tối ưu mà cần hướng tới
15


học như thế nào, dùng cho công việc gì. Thêm vào đó, đối với sinh viên năm thứ
nhất, việc thay đổi môi trường học tập cùng với thói quen học ở phổ thông chắc chắn
sẽ là hạn chế trong việc tiếp cận kiến thức ở bậc đại học. Do vậy, rất cần thiết để
hướng dẫn các em có phương pháp học tập phù hợp, nhớ khối lượng kiến thức nhiều
hơn đồng thời kích thích sự sáng tạo, chủ động nhằm đem lại hiệu quả cao trong học
tập. Ứng dụng sơ đồ tư duy trong học tập chính là việc tóm tắt, hệ thống kiến thức
bằng “nhánh cây” nhằm giúp người học có thể ghi nhớ kiến thức một cách nhanh
chóng, khoa học, tạo sự say mê hứng thú và khai thác tiền năng vô tận của bộ não.
Xuất phát từ tính hữu ích của sơ đồ tư duy đối với việc học tập của sinh viên và
định hướng đào tạo của Trường Đại học LĐXH, đề tài “Ứng dụng sơ đồ tư duy
nâng cao kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Lao động – Xã hội” là
rất cần thiết để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm đạt được một số mục tiêu nghiên cứu:
- Thực trạng về phương pháp học tập và việc ứng dụng sơ đồ tư duy trong học
tập của sinh viên Trường Đại học LĐXH;
- Các những nhân tố ảnh hưởng tới việc ứng dụng sơ đồ tư duy trong học tập của
sinh viên Trường Đại học LĐXH;

- Đề xuất các giải pháp nhằm ứng dụng sơ đồ tư duy để nâng cao kết quả học tập
của sinh viên Trường Đại học LĐXH;
Với các mục tiêu trên, câu hỏi nghiên cứu của đề tài là:


Thực trạng về phương pháp học tập và việc ứng dụng sơ đồ tư duy

trong học tập của sinh viên Trường Đại học LĐXH như thế nào?
• Những nhân tố nào ảnh hưởng tới việc ứng dụng sơ đồ tư duy trong
học tập của sinh viên Trường Đại học LĐXH?
• Những giải pháp nhằm ứng dụng sơ đồ tư duy để nâng cao kết quả
học tập của sinh viên Trường Đại học LĐXH?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu được xác định là: Phương pháp học tập và việc ứng dụng sơ đồ

-

tư duy trong học tập của sinh viên, Trường Đại học LĐXH.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
• Phạm vi đối tượng: Sinh viên đại học các khóa 9, 10, 11 Trường Đại
16


học LĐXH.
• Phạm vi không gian: Các lớp đại học đang học tại cơ sở 43 Trần Duy
Hưng, Trường Đại học LĐXH.
• Thời gian thực hiện nghiên cứu từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2016.
4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp định tính kết hợp với định lượng nhằm đánh giá về
thực trạng phương pháp học tập của sinh viên và việc ứng dụng sơ đồ tư duy trong
học tập.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, áp dụng cho
2 lớp học sinh viên năm thứ 3 của khoa Kế toán có vận dụng sơ đồ tư duy trong học
tập và nhóm không sử dụng sơ đồ tư duy; từ đó xây dựng các bài kiểm tra để đánh
giá, so sánh kết quả học tập giữa 2 lớp. Phương pháp cụ thể như sau:
4.1. Nghiên cứu thực nghiệm
Hai lớp lựa chọn thực nghiệm là 120 sinh viên kế toán năm thứ 3, lớp D9KT11
(không hướng dẫn học theo sơ đồ tư duy) và lớp D9KT12 (hướng dẫn học theo sơ
đồ tư duy) trong bài giảng “Khái quát về thuế thu nhập cá nhân” của học phần Kế
toán thuế. Sinh viên không được báo trước về buổi thực nghiệm. Thời gian giảng
viên truyền đạt: 20 phút với nội dung chính: Thu nhập chịu thuế và người nộp thuế
thu nhập cá nhân. Với lớp D9KT11, giảng viên thực hiện thuyết trình theo trình tự,
lần lượt các vấn đề và ví dụ minh họa, giải thích. Còn với lớp D9KT12, giảng viên
hướng dẫn sinh viên cách ghi nhớ dạng sơ đồ tư duy hình nhánh cây. Nội dung, ví
dụ và giải thích tương tự như ở lớp trước nhưng trình bày bài giảng theo sơ đồ tư
duy. Khi kết thúc bài giảng, giảng viên loại bỏ số sinh viên đến muộn, giữ lại 55
sinh viên mỗi lớp để làm bài thu hoạch 15 phút với câu hỏi “Trình bày người nộp
thuế thu nhập cá nhân và các loại thu nhập chịu thuế tương ứng?”. Giảng viên chấm
điểm theo cùng thang điểm cho 2 lớp.
4.2. Nghiên cứu định tính
Chúng tôi thực hiện phỏng vấn sâu 5 sinh viên của lớp D9KT11 (không hướng
dẫn học theo sơ đồ tư duy) và 5 sinh viên của lớp D9KT12 (hướng dẫn học theo sơ
đồ tư duy), lựa chọn dựa vào kết quả đánh giá bài thử nghiệm: 5 sinh viên đạt kết
quả cao nhất và 5 sinh viên đạt kết quả thấp nhất. Sau khi ghi chép phỏng vấn,
chúng tôi thực hiện thống kê trên phần mềm excel, tìm ra những điểm tương đồng
17



của từng sinh viên về phương pháp học tập hiện tại và ứng dụng sơ đồ tư duy. Các
tác giả phác thảo nội dung phỏng vấn, ghi chép và thực hiện phân tích dữ liệu qua
các bước:


Bước 1: Tổng hợp dữ liệu vào cùng file excel theo các câu hỏi cơ bản đã đặt ra. Các


-

câu trả lời linh hoạt đưa riêng mục để mã hóa sau.
Bước 2:
Đọc qua toàn bộ file dữ liệu
Đọc lại để tìm những từ hoặc cụm chìa khóa, những vấn đề chung trong các cuộc
phỏng vấn, ghép lại với nhau và gán tiêu thức phân loại (đặt tên nhóm). Các đoạn

phỏng vấn có cùng nội dung được đưa vào cùng 1 ô excel
- Đọc lại nhiều lần để rõ ý tưởng từng đoạn và thống nhất từng tiêu thức phân loại.
• Bước 3:
- Lọc các dữ liệu theo mã, so sánh sự xuất hiện của mã đó với các câu hỏi nghiên cứu
để tìm mối liên hệ giữa mã đó với việc ứng dụng sơ đồ tư duy trong học tập của
-

sinh viên.
Lặp lại nhiều lần thao tác này để tìm và xây dựng mối liên hệ giữa các nhân tố.
4.3. Nghiên cứu định lượng
Đề tài thực hiện điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi phát trực tiếp cho sinh viên các
lớp khóa 9, 10, 11 của các khoa chuyên ngành. Bảng hỏi được chia thành 4 phần
chính: phương pháp học tập, kết quả học tập, đánh giá về sơ đồ tư duy và thông tin
người trả lời. Thông tin của bảng hỏi được dựa trên mô hình Chấp nhận công nghệ

(Technology Aceptance Model-TAM) nhằm đánh giá việc ứng dụng sơ đồ tư duy
trong học tập, kế thừa thang đo của các nghiên cứu trước đây của Davis và cộng sự
(1989), Venkatesh và cộng sự (2003).
Trên cơ sở các nghiên cứu trước đây, mô hình nghiên cứu nhân tố được chúng
tôi đề xuất theo Hình 1.

18


Nhận thức tính hữu
ích (U)
H1

Nhận thức tính dễ sử
dụng (E)

H2

Ứng dụng sơ đồ tư
duy (I)

H3
Ảnh hưởng của môi
trường (SF)

Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Các giả thuyết nghiên cứu đặt ra là:
Giả thuyết 1 (H1): Nhận thức được tính hữu ích của sơ đồ tư duy sẽ có ảnh
hưởng tích cực đến việc ứng dụng sơ đồ tư duy trong học tập của sinh viên.
Giả thuyết 2 (H2): Nhận thức được tính dễ sử dụng của sơ đồ tư duy sẽ có ảnh

hưởng tích cực đến việc ứng dụng sơ đồ tư duy trong học tập của sinh viên.
Giả thuyết 3 (H3): Ảnh hưởng của môi trường khuyến khích việc sử dụng sơ đồ
tư duy sẽ có ảnh hưởng tích cực đến việc ứng dụng sơ đồ tư duy trong học tập của
sinh viên.
Các giai đoạn thực hiện như sau:
Bước 1: Xây dựng Phiếu khảo sát thử gửi đến 20 sinh viên để đánh giá về mức
độ hợp lệ, dễ hiểu của các câu hỏi. Chỉnh sửa theo góp ý nhận được để hoàn thiện
phiếu khảo sát.
Bước 2: Gửi phiếu khảo sát chính thức cho sinh viên các chuyên ngành bằng bản
cứng.
Bước 3: Thu thập, làm sạch dữ liệu:
Tổng số phiếu gửi đi là 965, số phiếu thu về hợp lệ là 926 phiếu.
-

Xác định cỡ mẫu trong tổng thể sinh viên của 3 khóa D9, 10, 11:

19


Trong đó:






n là quy mô mẫu nghiên cứu
N là quy mô mẫu tổng thể
z là giá trị phân phối hai bên tương ứng với độ tin cậy đã chọn
e là sai số chọn mẫu cho phép

p là tỷ lệ trong tổng thể của biến nghiên cứu

Áp dụng công thức trên, đề tài xác định cỡ mẫu nghiên cứu trong tổng thể 9.000
sinh viên với độ tin cậy 95% (z = 1,96), sai số chọn mẫu 5%, tỷ lệ p là 0,5:
= 368
Như vậy, số phiếu hợp lệ là 926 lớn hơn quy mô mẫu tối thiểu, thỏa mãn điều
kiện nghiên cứu.
-

Tổng hợp file excel, kiểm tra tính phù hợp của phiếu, loại bỏ phiếu

trống, phiếu không đầy đủ thông tin.
- Kiểm tra làm sạch dữ liệu
Bước 4: Phân tích dữ liệu trên phần mềm SPSS 18 bằng các công cụ: (1) Kiểm
định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha; (2) Phân tích nhân tố khám
phá EFA; (3) Phân tích tương quan hồi quy với các nhân tố và mối liên hệ giữa các
nhân tố trong mô hình; (4) Kiểm định sự khác biệt về khóa học, giới tính, chuyên
ngành.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về phương pháp học tập và ứng dụng sơ đồ tư
duy trong học tập của sinh viên.
Chương 2: Thực trạng về phương pháp học tập và ứng dụng sơ đồ tư duy trong
học tập của sinh viên Trường Đại học Lao động - Xã hội.
Chương 3: Giải pháp nhằm ứng dụng sơ đồ tư duy để nâng cao kết quả học tập
của sinh viên Trường Đại học Lao động - Xã hội.
6. Tổng quan nghiên cứu
Ở các nước phương Tây, đa số mọi người sử dụng mô hình tư duy hình vẽ dạng
mũi tên khi xử lý thông tin. Hệ thống giáo dục từ tiểu học đến đại học lựa chọn nhấn

mạnh đến sử dụng tư duy mũi tên là phương pháp trong đào tạo chính thức (Pollard,
2010). Tony Buzan, một nhà nghiên cứu về não, nhà toán học và nhà tâm lý học đã
20


phát minh ra kỹ thuật lập sơ đồ tư duy để khuyến khích, tích hợp cả hai bán cầu não
trái và phải làm việc để tăng khả năng nhớ lại các thông tin (Tony & Barry, 2009).
Sơ đồ tư duy được định nghĩa là đại diện “trực quan, phi tuyến tính” của các ý
tưởng và các mối liên hệ của các ý tưởng đó.Sơ đồ tư duy bao gồm một mạng lưới
các khái niệm có kết nối và liên quan với nhau.Trong sơ đồ tư duy, bất kỳ ý tưởng
nào cũng có thể được kết nối với ý tưởng khác. Dạng tự do, suy nghĩ tự phát là cần
thiết khi tạo một sơ đồ tư duy và mục đích là để tìm ra sự kết nối sáng tạo giữa các
ý tưởng này. Do đó, sơ đồ tư duy là các sơ đồ kết hợp cơ bản với nhau (Martin,
2011).
6.1. Nghiên cứu về ứng dụng sơ đồ tư duy trong học tập trên thế giới
Nghiên cứu về sơ đồ tư duy trên thế giới đã được nhiều học giả quan tâm, nhất là
trong hoạt động đào tạo. Việc ứng dụng sơ đồ tư duy rất đa dạng, cùng một vấn đề
nhưng mỗi người sẽ có những ý tưởng phát triển mối liên kết sáng tạo khác nhau.
Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, nghiên cứu về việc ứng dụng sơ đồ tư duy trong
dạy, học đã được thực hiện ở nhiều chuyên ngành và chương trình học. Các nghiên
cứu đều cho thấy vai trò của ứng dụng sơ đồ tư duy giúp sinh viên ghi nhớ nhanh các
nội dung đã đọc, tự tin trong thuyết trình. Các nhà nghiên cứu khuyến khích việc sử
dụng các sơ đồ tư duy trong các lĩnh vực học tập.
Đối với đào tạo y học, Farrand và cộng sự (2002) đã tiến hành nghiên cứu tại
Trường Đại học London, khoa Y và Nha khoa để kiểm tra liệu việc sử dụng sơ đồ tư
duy có ghi nhớ thông tin tốt hơn so với ghi chép bằng văn bản. Đối tượng tham gia
nghiên cứu là 50 sinh viên y khoa năm thứ 2 và thứ 3, với 31 nữ và 19 nam, độ tuổi
trung bình là 20,1. Nghiên cứu chia ra hai nhóm, một nhóm được hướng dẫn học theo
sơ đồ tư duy và một nhóm nghiên cứu tự chọn. Họ cùng đọc một văn bản gồm 600 từ
trong vòng mười phút. Sau đó, các sinh viên được làm bài kiểm tra trong 30 phút. Kết

quả cho thấy nhóm sử dụng sơ đồ tư duy có thể ghi nhớ thông tin tốt hơn nhóm tự
chọn. Nghiên cứu đã khẳng định tính hiệu quả của việc ghi nhớ thông tin trong y học
nhờ sử dụng sơ đồ tư duy.
Đối với đào tạo toán học, sơ đồ tư duy cung cấp một phương pháp để sinh viên
nhớ các mối quan hệ và các bước trong một thuật toán. Nghiên cứu của Entrekin
(1992) thực hiện với một giảng viên môn đại số và lượng giác tại Trường Đại học
21


Nam Mississippi sử dụng sơ đồ tư duy như một công cụ giảng dạy. Giảng viên vẽ
một sơ đồ tư duy trên bảng với các câu hỏi. Các sinh viên áp dụng các ký hiệu để vẽ
sơ đồ tư duy. Sinh viên trở nên tích cực hơn và tăng cường sự tham gia trong bài học.
Sinh viên phác họa một sơ đồ giúp họ nhớ lại thông tin để trả lời câu hỏi. Sơ đồ tư
duy cung cấp một phương pháp để sinh viên nhớ các mối quan hệ và các bước trong
một thuật toán. Nghiên cứu đã kết luận rằng sơ đồ tư duy có thể có hiệu quả khi thực
hiện một chủ đề trong một ngày hoặc nhiều chủ đề trong một buổi học. Sơ đồ tư duy
là hữu ích trong việc giới thiệu các khái niệm mới thông qua trực quan sinh động.
Tuy nhiên, một số quan điểm khác cho rằng nên thận trọng khi sử dụng sơ đồ tư
duy trong giáo dục toán học. Giảng viên đánh giá rằng sơ đồ tư duy giúp hệ thống
kiến thức cho sinh viên gặp khó khăn với toán học, nhiều khi gây khó hiểu. Trong sơ
đồ tư duy, mỗi nhánh chính được xây dựng trên một hệ thống nhánh phụ phức tạp.
Nếu sự kết nối giữa bộ phận đơn lẻ không được thể hiện đầy đủ thì mối quan hệ với ý
chính sẽ không đầy đủ (Brinkman, 2003).
Trong đào tạo thạc sĩ, một nghiên cứu khác được Mento và cộng sự (1999) thực
hiện với học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ quản trị kinh doanh. Học viên đã
sử dụng sơ đồ tư duy là công cụ trong bài học theo tình huống. Học viên được chỉ
định một số bài báo hoặc bài đọc liên quan đến một chủ đề cụ thể và làm bài tập sơ
đồ tư duy. Một học viên trong nhóm thuyết trình nội dung theo sơ đồ tư duy. Kết quả
cho thấy rằng sự tự tin và làm chủ kiến thức trong bài thuyết trình của học viên tốt
hơn từ việc sử dụng sơ đồ tư duy.

Ngoài ra, các nghiên cứu tâm lý khác của Budd (2004) đã cho thấy sơ đồ tư duy
có thể được tích hợp dễ dàng phong cách học tập đa dạng với những chủ đề khác
nhau mà trước đây đã được dạy với phương pháp giảng dạy truyền thống. Kết quả chỉ
ra rằng sinh viên với cách học "chủ động" thích sử dụng sơ đồ tư duy hơn, trong khi
các sinh viên theo cách"thụ động" lại thích nghe giảng hơn. Tác giả không đề nghị
chỉ sử dụng sơ đồ tư duy cho một khoá học nhưng sử dụng nó làm đa dạng trong hoạt
động học tập của sinh viên.
Như vậy, kết quả nghiên cứu về sử dụng sơ đồ tư duy trong đào tạo toán học của
Brinkman (2003) và chương trình đào tạo thạc sĩ Quản trị Kinh doanh của Mento và
cộng sự (1999) đã cho thấy có ảnh hưởng tích cực từ sử dụng các sơ đồ tư duy đến
22


quá trình dạy và học. Bên cạnh đó, một số học giả cũng không ủng hộ hoàn toàn việc
sử dụng sơ đồ tư duy, nhất là trong lĩnh vực toán học vì nếu không thể hiện đầy đủ
mối liên hệ thì sẽ không phát huy được hiệu quả của sơ đồ tư duy.
6.2. Nghiên cứu về ứng dụng sơ đồ tư duy trong học tập tại Việt Nam
Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu về ứng dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy và học
tập đã thực hiện trong thời gian gần đây. Tác giả Trần Ngọc Huynh (2012) với đề tài
“Giải pháp nâng cao hiệu quả việc sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học môn Địa lý lớp
8 ở Trường THCS Lê Lợi”. Đề tài đã đưa ra các giải pháp thiết thực về phương pháp
học tập của học sinh THCS trong môn Địa lý lớp 8.
Tác giả Hoàng Cường (2013) với đề tài nghiên cứu về thực trạng phương pháp
học tập truyền thống và giải pháp ứng dụng sơ đồ tư duy để đổi mới phương pháp
học tập của sinh viên lớp KHQL K8, Trường Đại học Khoa học thuộc Đại học Thái
Nguyên, đã đề xuất một số giải pháp ứng dụng sơ đồ tư duy để đổi mới phương pháp
học tập của sinh viên như đổi mới cách đọc tài liệu, phương pháp học nhóm, phương
pháp thảo luận, làm đề cương ôn tập … rất hữu ích với sinh viên K8.
Tác giả Nguyễn Thị Diễm My và Lý Minh Tiên (2015) thực hiện nghiên cứu về
ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học học phần Tâm lý học đại cương cho sinh viên

các khoa không chuyên ở Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. Công
trình đã đánh giá dựa trên việc thử nghiệm so sánh phương pháp dạy học có áp dụng
và không áp dụng sơ đồ tư duy, từ kết quả nghiên cứu, các tác giả đã kiến nghị về
việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn Tâm lý học đại cương.
Như vậy, kết quả nghiên cứu về sử dụng sơ đồ tư duy trong đào tạo cho thấy ảnh
hưởng tích cực từ sử dụng sơ đồ tư duy đến quá trình dạy và học. Tuy nhiên, ở Việt
Nam, các nghiên cứu về ứng dụng sơ đồ tư duy trong đào tạo nói chung và đào tạo
đại học nói riêng còn chưa nhiều. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của các công
trình khác nhau, chưa điển hình áp dụng cho tất cả sinh viên. Các nghiên cứu tập
trung nhiều từ phía giảng viên trong việc xây dựng bài giảng, phương pháp giảng mà
chưa đứng ở góc độ học tập của sinh viên. Ngoài ra, phương pháp nghiên cứu mới chỉ
dừng lại ở nghiên cứu thực nghiệm, chưa làm rõ kết quả thông qua phỏng vấn sâu.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi muốn làm rõ tính hữu ích của việc ứng dụng sơ đồ

23


tư duy trong học tập đối với sinh viên kế toán, Đại học Lao động Xã hội, sử dụng kết
hợp phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, phỏng vấn sâu và phân tích định lượng.

24


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ
ỨNG DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
1.1. Các khái niệm phương pháp học tập, ứng dụng sơ đồ tư duy và kết quả
học tập
1.1.1. Khái niệm phương pháp học tập
1.1.1.1. Khái niệm phương pháp

Phương pháp được hiểu theo nhiều quan điểm khác nhau. Theo từ điển Tiếng
Việt, “Phương pháp là cách thức tiến hành để có hiệu quả”. Theo quan điểm Triết
học,“Phương pháp là hình thái chiếm lĩnh hiện thực, sự chiếm lĩnh hiện thực trong
các hoạt động của con người, đặc biệt là hoạt động nhận thức và cải tạo thực tiễn”,
(Bách khoa toàn thư triết học (Liên Xô),tập III, tr409). Phương pháp chính là cách
thức làm việc của chủ thể, cách thức này tùy thuộc vào nội dung “Phương pháp là
sự vận động bên trong của nội dung” (Hêghen).
Thuật ngữ “Phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp (methodos) có nghĩa là
con đường để đạt mục đích. Theo đó, Phương pháp học tập là con đường để đạt
mục đích học tập.
Theo Lexicon der Padagogik: “Phương pháp giúp để trình bày có lý lẽ vững
vàng một chân lý đã xác định rồi hoặc để vạch ra một con đường tìm tòi một chân
lý mới”.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Phương pháp là các cách thức được
sử dụng để tìm kiếm luận cứ và tổ chức luận cứ để chứng minh luận điểm (luận
đề). Phương pháp là cách thức hành động được chủ thể sử dụng nhằm thực hiện
một mục đích nhất định nào đó”.
Như vậy, tóm lại có thể hiểu: “Phương pháp là cách thức, con đường, phương
tiện để đạt tới mục đích nhất định trong nhận thức và trong thực tiễn”.
1.1.1.2. Khái niệm học tập
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang, nghiên cứu dạy học theo quan điểm quá trình:
“Học là quá trình tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh khái niệm khoa học, bằng cách
đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách toàn diện. Vai trò tự điều
25


×