Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Hoàn thiện tổ chức kế toán tại công ty cổ phần phúc thành việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.04 KB, 91 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU....................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
1.2 Tổng quan các công trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài............................2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................5
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.......................................................5
1.5 Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu...................................................5
1.6Phương Pháp nghiên cứu.....................................................................................5
1.7 Ý nghĩ của đề tài nghiên cứu...............................................................................6
1.8 Kết cấu của luận văn...........................................................................................6
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ
TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP..............................................................7
2.1 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp...........................................................7
2.1.1Vai trò của kế toán trong công tác quản lý.................................................................................7
2.1.2Nhiệm vụ của kế toán..............................................................................................................10

2.2 Một số khái niệm liên quan đến tổ chức kế toán trong các Doanh nghiệp...............10
2.3 Nguyên tắc và nội dung tổ chức kế toán trong các Doanh nghiệp..........................13
2.3.1 Nguyên tắc tổ chức kế toán trong các Doanh nghiệp.............................................................13
2.3.2 Nội dung tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp.................................................................14
2.3.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán trong các Doanh nghiệp................................................................14
2.3.2.2 Tổ chức nội dung công tác kế toán trong các Doanh nghiệp................................................20

2.5 Sơ đồ hình thức kế toán chứng từ ghi sổ............................................................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................35
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN PHÚC THÀNH VIỆT NAM.....................................................................36
3.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Phúc Thành Việt Nam............................36
3.1.1 Tổng quan quá trình hình thành và phát triển của công ty..................................36
3.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty..............................37




3.1.2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý....................................................................................................37
3.1.2.2 Đặc điểm tổ chức kinh doanh..............................................................................................38

3.2 Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty CP Phúc Thành Việt Nam..................40
3.2.1 Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP Phúc Thành Việt Nam...........41
3.2.2 Thực trạng tổ chức hệ thống chứng từ và hạch toán ban đầu..............................43
3.2.3 Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán....................................45
3.2.4 Thực trạng tổ chức vận dụng sổ kế toán.............................................................46
3.2.5 Thực trạng tổ chức lập và phân tích báo cáo tài chính........................................49
3.2.7 Thực trạng công tác kiểm tra kế toán.................................................................51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................53
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ
XUẤT VÀ HOÀN THIỆN....................................................................................54
4.1 Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty CP Phúc Thành Việt Nam....54
4.1.1 Ưu điểm...........................................................................................................55
4.1.2 Hạn chế...........................................................................................................56
4.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện tổ chức kế toán tại công ty CP Phúc Thành Việt
Nam 57
4.3 Các giải pháp hoàn thiên tổ chức kế toán tại công ty cổ phần Phúc Thành Việt
Nam 59
4.3.1 Giải pháp thứ nhất: Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán.....................................59
4.3.2 Giải pháp thứ hai: Hoàn thiện công tác hạch toán ban đầu................................63
4.3.3 Giải pháp thứ ba: Hoàn thiện tổ chức vận dụng tài khoản kế toán......................64
4.3.4 Giải pháp thứ tư: Hoàn thiện tổ chức lập báo cáo kế toán..................................67
4.3.4 Giải pháp thứ năm: Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán..................................67
4.4 Điều kiện thực hiện giải pháp............................................................................68
4.4.1 Về phía Nhà nước:...........................................................................................69
4.4.2 Về phía Công ty CP Phúc Thành Việt Nam:.......................................................69

4.5 Những hạn chế của luận văn và hướng phát triển.............................................70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4......................................................................................70
KẾT LUẬN............................................................................................................71


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................1


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình phát triển lịch sử kinh tế xã hội đã khẳng định vai trò quan trọng của
công tác kế toán trong quản lý. Những thông tin cung cấp bởi kế toán là một trong
những cơ sở quan trọng để các nhà quản lý ra quyết định.
Ở nước ta, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được đặt
trong một môi trường kinh doanh bình đẳng, đòi hỏi nhà quản lý cũng như các chủ
thể ra quyết định khác phải được cung cấp thông tin đáng tin cậy phục vụ cho việc
ra quyết định. Trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay đã tạo
ra cho các doanh nghiệp nước ta nhiều cơ hội và thách thức. Cơ chế thị trường cạnh
tranh gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại trong điều kiện này cũng phải
có sự điều hành quản lý hoạt động kinh doanh của mình một cách hiệu quả nhất để
có thể đứng vững và phát triển trên thị trường. Để đáp ứng yêu cầu đó, hệ thống kế
toán đã được quan tâm đúng mức và ngày càng được hoàn thiện. Song do nhiều
nguyên nhân như tính phức tạp của thông tin, tính biến động không ngừng của
thông tin, hạn chế của nhân viên, sự mâu thuẫn lợi ích… dẫn đến hệ thống kế toán
nhiều khi không cung cấp được thông tin đáng tin cậy. Mặt khác, các doanh nghiệp
phải tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình, về hiệu quả của từng đồng vốn
bỏ ra, đồng thời phải tự điều hành và kết hợp các yếu tố theo một thông số tối ưu
nhất. Để đạt được điều này, việc tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp cần phải
được quan tâm hơn nữa.
Công ty Cổ phần Phúc Thành Việt Nam, được thành lập năm 2005, là một công

ty hoạt động trong lĩnh vực thiết kế, cung cấp, tư vấn, lắp đặt, tích hợp và chuyển
giao công nghệ, các dịch vụ bảo hành, bảo trì về tinh học viễn thông, điện, điện tử,
điện lạnh, thiết bị nội ngoại thất, tự động hóa, thiết bị công nghệ thông tin, an ninh
giám sát, các hệ thống thiết bị âm thanh, ánh sáng, thiết bị hiển thị và hội thảo, thiết
bị điện ảnh - truyền hình và các thiết bị chuyên dụng. Các dự án của công ty chủ

1


yếu là các dự án có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Do đó thông tin về tài chính
của Doanh nghiệp được cung cấp với kế toán có tác động rất lớn tới khách hàng và
gắn liền với sự phát triển của doanh nghiệp. Việc tổ chức công tác kế toán hợp lý sẽ
góp phần quan trọng trong việc cung cấp thông tin tài chính kế toán đáng tin cậy và
nâng cao uy tín của công ty trên thị trường. Như vậy, cần phải tổ chức công tác kế
toán ra sao để đạt được hiệu quả cao trong quản lý điều hành nhằm sử dụng tối ưu
các nguồn lực hướng tới mục tiêu đã định của công ty. Đây cũng là một câu hỏi lớn
mà ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Phúc Thành Việt Nam đang trăn trở. Vì vậy tôi
đã chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Phúc Thành
Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ với mong muốn góp một phần nào đó để trả lời câu
hỏi đặt ra ở trên.

1.2 Tổng quan các công trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua quá trình tìm hiểu thực tế và tra cứu tại các thư viện, các website cho thấy,
trong thời gian gần đây có rất nhiều đề tài, công trình nghiên cứu liên qua đến việc
hoàn thiện tổ chức kế toán tại các doanh khác nhau.
Đề tài luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Như Linh bảo vệ tại trường Đại
học Đà Nẵng năm 2010 với đề tài: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại công ty
Hàng không Việt Nam”. Trong đề tài này tác giả hệ thống, khái quát những vấn đề
lý luận chung về tổ chức kế toán và làm sáng tỏ các đặc thù về công tác kế toán đối
với ngành hàng không.

Tác giả đi sâu nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại Tổng công ty hàng
không Việt Nam cho thấy hệ thống tài khoản tại Tổng công ty không chỉ bổ sung
các TK chi tiết cấp 2,3,4… mà tổng công ty đã xây dựng hệ thống TK được mã hóa
với quy mô rất lớn và độ chi tiết rất cao để phục vụ yêu cầu quản lý sản xuất kinh
doanh. Tổng công ty vận dụng hệ thống tài khoản trên để hạch toán về TSCĐ mua,
đi thuê, hạch toán tài sản bằng tiền, hạch toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh
doanh, nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo đúng chế độ kế toán. Hệ thống tài

2


khoản được áp dụng tại Tổng công ty hàng không Việt Nam khá đầy đủ. Tuy nhiên
hệ thống sổ áp dụng tại Tổng công ty chỉ có ý nghĩa về mặt kế toán tài chính còn
các sổ kế toán quản trị chưa được đơn vị thực sự quan tâm
Đối với các báo cáo tài chính bắt buộc thì lập theo quy định của nhà nước còn
các báo cáo nội bộ chỉ dừng lại ở mức độ là các báo cáo bộ phận chưa đáp ứng được
nhu cầu quản trị của Tổng công ty
Việc sử dụng hình thức sổ kế toán: Tại Tổng công ty sử dụng hình thức sổ Nhật
ký chung còn các đơn vị thành viên sử dụng hình thức Chứng từ ghi sổ
Tác giả đề xuất ra giải pháp là thống nhất giữa Tổng công ty và các đơn vị
thành viên sử dụng chung một loại hình thức sổ là Nhật ký chung để tạo ra việc liên
kết chung về cơ sở dữ liệu giữa các đơn vị thắt chặt công tác kiểm tra, kiểm soát tại
Tổng công ty
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Linh Trang, bảo vệ tại Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân năm 2012 với đề tài: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
Công ty dược phẩm Hà Nam” Luận văn đã phân tích được một số lý luận cơ bản về
tổ chức công tác kế toán trong Doanh nghiệp và đề xuất được những giải pháp hoàn
thiện tổ chức kế toán tại công ty dược phẩm Hà Nam
Để tài luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Thị Ngọc Vinh bảo vệ tại trường Đại
học Đà Nẵng năm 2013 với đề tài: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại công ty

Cổ phần 6.3” (2013) của tác giả Trần Thị Ngọc Vinh. Trong đề tài này việc hệ
thống chứng từ, tài khoản còn nhiều bất cập là: khi xuất kho hàng hóa cho khách
hàng kế toán không viết phiếu xuất kho mà lấy hóa đơn GTGT làm căn cứ ghi sổ
giá vốn, xuất kho, mua sắm TSCĐ thì không thiết lập hồ sơ về tài sản cố định như
không có hợp đồng, hạch toán tiền lương nhưng thiếu bảng đăng ký tiền lương và
thiếu hợp đồng lao động

3


Hiện nay, công ty Cổ phần 6.3 đã áp dụng thống nhất phần mềm kế toán trên
máy vi tính. Vì vậy sau khi chứng từ được kiểm tra và nhập số liệu chính xác vào
phần mềm thì tất cả các loại sổ tổng hợp, chi tiết được in ra một cách đầy đủ.
Tác giả đề xuất giải pháp: thứ nhất là xác định rõ loại chứng từ sử dụng cho
từng bộ phận nghiệp vụ, xác định chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong quá
trình lập chứng từ, xây dựng bảng danh điểm chứng từ, trong đó quy định rõ mã số,
quy cách, biểu mẫu… tiện cho việc quản lý và sử dụng. Thức hai là chi tiết hóa theo
yêu cầu quản trị kinh doanh của công ty, lập dự toán SXKD và kiểm tra đánh giá
tình hình thực hiện dự toán, phân tích chi phí theo nhiều góc độ khác nhau và phân
tích hiệu quả kinh doanh làm cơ sở cho quản trị doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường…
Luận văn thạc sỹ của tác giả Đào Tiến Đạt bảo vệ tại Trường Đại học Thương
mại năm 2014 với đề tài: “Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp thương
mại trên địa bàn thành phố Sơn La – Tỉnh Sơn La”. Trong đề tài này, tác giả đã
phân tích, hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về tổ chức công tác kế toán
trong doanh nghiệp, nghiên cứu đánh giá thực trạng tổ chức kế toán trong các doanh
nghiệp thương mại trên địa bàn thành phố Sơn La, chỉ rõ được những ưu điểm cũng
như hạn chế và nguyên nhân của nó. Từ đó đưa ra được những giải pháp nhằm hoàn
thiện tổ chức kế toán trong các Doanh nghiệp nghiên cứu cùng với những điều kiện
thực hiện đảm bảo tính khả thi cho các ý kiến đề xuất của mình

Trong các công trình này, các tác giả đã hệ thống các nội dung cơ bản về tổ
chức kế toán cũng như thực trạng tổ chức kế toán tại đơn vị và đề xuất những giải
pháp giúp cho việc cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác. Mặc dù vậy, tất cả các
nghiên cứu về tổ chức kế toán đã được công bố là những nghiên cứu chuyên sâu về
tổ chức kế toán trong một đơn vị cụ thể với những đặc thù riêng
Mặt khác xuất phát từ lý luận và những vấn đề thực tiễn, tổ chức bộ máy kế
toán tại Công ty Cổ phần Phúc Thành Việt Nam cần hoàn thiện phù hợp với điều

4


kiện kinh doanh của công ty nhằm thu nhận, xử lý, phân tích cung cấp thông tin đầy
đủ, kịp thời, trung thực phục vụ cho việc điều hành của Công ty

1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán tại
các doanh nghiệp
Nghiên cứu và đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần Phúc
Thành Việt Nam.
Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần
Phúc Thành Việt Nam

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ
chức kế toán tại các doanh nghiệp
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu thực trạng tổ chức kế
toán tại công ty cổ phần Phúc Thành Việt Nam dưới góc độ kế toán tài chính trong
năm 2013-2014

1.5 Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu

Để tiếp cận và đạt được những mục tiêu đã đề ra của đề tài, tác giả đặt ra các
câu hỏi nghiên cứu sau:
- Lý luận chung về kế toán, tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp là gì?
- Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Phúc Thành Việt Nam? Có
những ưu điểm và nhược điểm ra sao?
- Cần phải có những giải pháp gì để hoàn thiện tổ chức kế toán tại Công ty Cổ
phần Phúc Thành Việt Nam?

1.6Phương Pháp nghiên cứu
5


Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với những
nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế để nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến Tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Phúc Thành Việt Nam. Các phương
pháp cụ thể được sử dụng trong nghiên cứu các nội dung của luận văn gồm:
Phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu, kiểm
chứng để phân tích, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức
kế toán tại Công ty Cổ phần Phúc Thành Việt Nam. Từ những kết quả đó, rút
ra những kết luận và đưa ra các giải pháp phù hợp
1.7 Ý nghĩ của đề tài nghiên cứu
-

Luận văn hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán tại các

-

Doanh nghiệp
Luận văn đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
theo yêu cầu quản lý tại công ty Cổ phần Phúc Thành Việt Nam.


1.8 Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán trong các
doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần Phúc Thành
Việt Nam
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các giải pháp đề xuất và kết
luận

6


CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
2.1

Vai trò, nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp

2.1.1 Vai trò của kế toán trong công tác quản lý
Kế toán là một mặt của hoạt động kinh tế nói chung, hoạt động sản xuất kinh
doanh và hoạt động tài chính nói riêng, có chức năng thu thập, xử lý và cung cấp
thông tin hữu ích cho việc đề ra các quyết định kinh tế; là một phương thức đo
lường và thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin kinh tế của toàn xã hội. Thông
tin kế toán được tổng hợp, phân loại, xử lý theo một nguyên tắc thống nhất được
pháp luật thừa nhận và có giá trị pháp lý cao. Các yêu cầu thông tin kinh tế ít hoặc
nhiều, thô sơ hay phức tạp đều có chung một thuộc tính là đòi hỏi các thông tin biểu
hiện bằng tiền về tình hình và sự biến động của tài sản và tình hình sử dụng các tài
sản này

Kế toán là bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài
chính, có vai trò quan trọng để quản lý tài chính ở cơ sở và quản lý điều hành nền
kinh tế quốc dân. Kế toán là điều kiện và phương tiện kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt
động kinh tế tài chính. Kế toán góp phần đặc biệt quan trọng để đảm bảo mọi quá
trình hoạt động kinh tế có hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, các thông tin của kế toán
phải là thông tin trung thực và lành mạnh, có căn cứ pháp lý để các quyết định về
kinh tế tài chính được hợp lý, có hiệu quả.
Trước đây kế toán chủ yếu là công cụ quản lý của cơ quan Nhà nước. Hiện
nay, kế toán trước hết là công cụ quản lý của chủ doanh nghiệp và tổ chức, sau đó
mới là công cụ quản lý, là điều kiện và phương tiện hữu hiệu của cơ quan Nhà nước
để kiểm tra, kiểm soát nền kinh tế, tài chính đất nước. Thông qua các thông tin kế
toán cung cấp, các nhà quản lý doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng các loại

7


tài sản, lao động, vật tư tiền vốn, tình hình chi phí và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh từ đó đề ra các biện pháp, quyết định phù hợp về đường hướng phát
triển của doanh nghiệp.
Những đối tượng có lợi ích trực tiếp đối với thông tin kế toán cung cấp là các
chủ đầu tư, chủ nợ. Căn cứ thông tin vào thông tin kế toán của doanh nghiệp mà các
đối tượng này có thể ra được những quyết định đầu tư, cho vay. Những đối tượng
có lợi ích gián tiếp tới thông tin kế toán là các cơ quan quản lý chức năng là thuế,
tài chính, thống kê.
Các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước dựa vào thông tin kế toán để
kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm tra việc chấp hành,
thực hiện các chính sách, chế độ về quản lý kinh tế tài chính, để quản lý và điều
hành thống nhất toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đồng thời qua đó các cơ quan quản
lý chức năng của Nhà nước nghiên cứu hoàn thiện các chính sách, chế độ quản lý

hiện hành và đề ra những chính sách, chế độ mới thích hợp nhằm thực hiện các kế
hoạch, đường lối phát triển.
Hoạt động kinh doanh

Hoạt động kế toán

Nhà quản lý
- Chủ Doanh
nghiệp
- Hội đồng quản
trị

Người có lợi ích trực
tiếp
- Nhà đầu tư
- Chủ nợ

Người có lợi ích gián tiếp
Thuế

Cơ quan
chức năng

2.1 Sơ đồ về đối tượng sử dụng thông tin kế toán
8

Cơ quan
thống kê






Đối với doanh nghiệp:
Kế toán giúp doanh nghiệp theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp như việc sản xuất sản phẩm, bán sản phẩm, cung
cấp nguyên vật liệu... giúp theo dõi thị trường để sản xuất, tích trữ hàng hóa nhằm
kịp thời cung cấp cho thị trường theo nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Như
vậy nhờ kế toán mà người quản lý điều hành trôi chảy các hoạt động của đơn vị,
nhờ nó tạo cho sự quản lý lành mạnh, tránh những hiện tượng thâm lạm tài sản vì
qua nó thực hiện việc kiểm soát nội bộ
Nhờ có thông tin kế toán người ta có thể xác định được hiệu quả của một
thời kỳ kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, do đó các nhà đầu tư
mới có được các quyết định nên đầu tư hay không và cũng biết được doanh nghiệp
đã sử dụng số vốn đầu tư đó như thế nào
Kế toán cung cấp tài liệu cho doanh nghiệp làm cơ sở hoạch định chương
trình hành động cho từng giai đoạn, từng thời kỳ để doanh nghiệp tiến tới hay lùi
bước. Như vậy nhờ có kế toán mà người quản lý tính được hiệu quả công việc mình
làm đồng thời cũng qua đó vạch ra hướng hoạt động cho tương lai.
Kế toán giúp cho người quản lý điều hòa tài chính của doanh nghiệp
Kế toán cũng là cơ sở để giải quyết tranh tụng khiếu tố, được tòa án chấp
nhận là bằng chứng về hành vi thương mại
Kế toán là cơ sở đảm bảo vững chắc trong giao dịch buôn bán. Ngoài ra nó
cũng cho biết một kết quả tài chính rõ rệt không ai chối cãi được
Đối với Nhà nước:
Thông qua kế toán, nhà nước theo dõi được sự phát triển của các ngành sản
xuất kinh doanh để từ đó tổng hợp được sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.
Nhờ số liệu kế toán, Nhà nước làm trọng tài gIải quyết tranh chấp về quyền
lợi giữa các doanh nghiệp. Nhà nước tìm ta cách tính thuế tốt nhất, hạn chế thất thu
thuế, hạn chế sai lầm trong chính sách thuế


9


Kế toán cũng cung cấp các dữ kiện hữu ích cho các quyết định về kinh tế,
chính trị, xã hội… xác định được khả năng trách nhiệm, cương vị quản lý và cung
cấp các dữ kiện hữu ích cho việc đánh giá khả năng tổ chức và lãnh đạo. Bên cạnh
đó, Kế toán cũng lưu ý với chính quyền trong việc soạn thảo và ban hành các luật lệ
về thuế, thiết lập những chính sách kinh tế cho phù hợp với tình hình thương mại và
kinh tế của nhà nước. Qua kết quả tổng hợp các báo cáo tài chính của ngành, chính
quyền có thể biết được tình hình thịnh suy của nền kinh tế nước nhà, biết được sự
thành công hay thất bại của các ngành, các doanh nghiệp đồng thời biết được nguồn
lợi về thuế sẽ thu được cho Ngân sách nhà nước.
2.1.2 Nhiệm vụ của kế toán
Để thực hiện tốt chức năng và vai trò quan trọng trong công tác quản lý, kế
toán có những nhiệm vụ sau đây:
-

Phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá

trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách đầy đủ, kịp thời
theo đúng nguyên tắc, chuẩn mực và phương pháp quy định.
-

Thu thập, phân loại, xử lý tổng hợp số liệu, thông tin về hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kiểm tra giám sát các khoản thu, các nghĩa vụ
thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản, nguồn hình thành
tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán
-


Tổng hợp số liệu, lập hệ thống báo cáo tài chính và cung cấp thông tin

cho các đối tượng sử dụng liên quan.
-

Tham gia phân tích thông tin kế toán tài chính, đề xuất, kiến nghị hoàn

thiện hệ thống chế độ kế toán tài chính.

2.2

Một số khái niệm liên quan đến tổ chức kế toán trong các

Doanh nghiệp
Tổ chức kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong tổ chức quản lý
Doanh nghiệp. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế

10


tài chính trong doanh nghiệp nên công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng và hiệu quả của công tác quản lý ở một doanh nghiệp. Hơn thế nữa, nó còn
ảnh hưởng đến việc đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau của các đối tượng có
quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp, trong đó có các
cơ quan chức năng của Nhà nước.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm về tổ chức công tác kế toán, mỗi quan điểm
thể hiện những cách tiếp cận khác nhau khi nghiên cứu tổ chức công tác kế toán. Có
thể khái quát các khái niệm cơ bản sau:
Quan điểm thứ nhất cho rằng: “Tổ chức công tác kế toán được hiểu là những

mối liên hệ giữa các yếu tố cấu thành bản chất của công tác kế toán: chứng từ kế
toán, đối ứng tài khoản, tính giá, tổng hợp - cân đối kế toán”.
Thực chất, quan điểm này xuất phát từ bản chất của công tác kế toán là sự cấu
thành các yếu tố công tác kế toán. Điều đó thể hiện sự vận dụng một cách khoa học
các phương pháp kế toán vào thực tế. Song nếu chỉ chấp nhận tổ chức công tác kế
toán về phương diện phương pháp thì vô hình dung đã hạ thấp vai trò của nó.
Quan điểm thứ hai cho rằng: “Tổ chức công tác kế toán phải giải quyết trên
hai phương diện: Tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán, các nguyên tắc kế
toán và các phương tiện tính toán nhằm đạt được mục đích của nghiên cứu khoa học
kế toán và tổ chức bộ máy kế toán nhằm liên kết các cán bộ, nhân viên kế toán ở
đơn vị để thực hiện tốt công tác kế toán ở đơn vị”.
Quan điểm thứ hai xuất phát từ nội dung công việc kế toán là thu
nhận, hệ thống hoá, xử lý và cung cấp thông tin toàn diện về hoạt động sản xuất
kinh doanh phục vụ quản lý kinh tế tài chính của đơn vị. Ở đây, các nhân viên kế
toán trên cơ sở được phân công, phân nhiệm kết hợp sử dụng các phương pháp kế
toán thực hiện khối lượng công tác kế toán. Tuy nhiên, vấn đề nảy sinh là các
nguyên tắc kế toán tạo nền tảng đảm bảo thực hiện tổ chức công tác kế toán kho
học, hợp lý và hiệu quả chứ nhiệm vụ của tổ chức kế toán không phải để thực hiện
các nguyên tắc kế toán.
Tóm lại, tổ chức kế toán là việc tổ chức thực hiện hạch toán ban đầu, phân

11


loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính bằng các phương pháp kế toán đúng
với nguyên tắc, chế độ, chuẩn mực, thể lệ kế toán do Nhà nước ban hành và phù
hợp với đặc điểm, điều kiện của doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán bao hàm
tổ chức hệ thống chứng từsổ sách, tài khoản, báo cáo kế toán áp dụng trong từng
loại hình doanh nghiệp cụ thể.
Như vậy, với chức năng tổ chức thực hiện khối lượng công tác kế toán và sắp

xếp nhân sự kế toán, tổ chức kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu qu

của công tác kế toán nói riêng và công tác quản lý nói chung.


Khái niệm tổ chức kế toán:
Tổ chức kế toán được hiểu là một hệ thống các phương pháp cách thức phối

hợp sử dụng phương tiện và kỹ thuật cũng như nguồn lực của bộ máy kế toán thể
hiện các chức năng và nhiệm vụ của kế toán đó là: Phản ánh, đo lường, giám sát và
thông tin bằng số liệu một cách trung thực, chính xác, kịp thời đối tượng kế toán
trong mối liên hệ mật thiết với các lĩnh vực quản lý khác.
Tổ chức kế toán là việc thiết lập mối liên hệ giữa các đối tượng và phương
pháp kế toán để thực hiện chế độ kế toán trong thực tế đơn vị kế toán cơ sở.
Tổ chức kế toán là việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thông tin thông qua việc
ghi chép của kế toán trên chứng từ, sổ sách kế toán và báo cáo kế toán cho mục đích
quản lý.
Tổ chức hạch toán kế toán là tổ chức một khối lượng công tác kế toán và bộ
máy nhân sự của kế toán trên cơ sở vận dụng chế độ kế toán trong điều kiện cụ thể
của từng đơn vị. (Yêu cầu là phải gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả, đảm bảo cung cấp
thông tin hữu ích cho quản lý)..


Khái niệm đơn vị kế toán:

12


Một thực thể kinh doanh phải có tư cách pháp nhân và cần có đơn vị kế toán
nhưng tùy thuộc vào qui mô của doanh nghiệp (tập đoàn, tổng công ty, công ty,

công ty mẹ - công ty con… và tùy thuộc vào mức độ phân cấp quản lý).
Tất cả các đơn vị nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đều phải tổ chức
thực hiện công tác kế toán, những đơn vị này được gọi là đơn vị kế toán.
Có thể nói rằng ở đâu có sự quản lý độc lập hay có sự phân cấp quản lý thì
ở đó phải hình thành đơn vị kế toán.
Các đơn vị trong lĩnh vực kinh doanh được phân chia thành 3 cấp:
+ Đơn vị kế toán cấp chủ quản.
+ Đơn vị kế toán cấp cơ sở (doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập).
+ Đơn vị kế toán phụ thuộc (chỉ hạch toán kinh tế nội bộ).

2.3

Nguyên tắc và nội dung tổ chức kế toán trong các Doanh

nghiệp
2.3.1 Nguyên tắc tổ chức kế toán trong các Doanh nghiệp
Tổ chức công tác kế toán phải tuân thủ những nguyên tắc kế toán chung
được thừa nhận (GAAP), ngoài ra còn phải tuân thủ các nguyên tắc cụ thể đối với
công tác tổ chức kế toán:
Nguyên tắc thống nhất
-

Cơ cấu tổ chức kế toán phải là một bộ phận thống nhất về mặt quản lý doanh

-

nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với các bộ phận khác.
Triển khai các nội dung của tổ chức kế toán phải thống nhất với các chế độ

-


kế toán hiện hành.
Các chỉ tiêu kế toán phải thống nhất với các chỉ tiêu kế hoạch để đảm bảo sự
so sánh đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh.

13


-

Bảo đảm tính thống nhất về các nghiệp vụ sử dụng trong kế toán (phương
pháp kế toán hành tồn kho, phương pháp kế toán tính giá thành, phương
pháp hạch toán ngoại tệ).

Nguyên tắc phù hợp
-

Phù hợp với quy mô, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị. Mỗi
một doanh nghiệp đều có những đặc điểm và điều kiện riêng của mình, do đó
mỗi một doanh nghiệp đều có mô hình tổ chức kế toán riêng và không có mô
hình chung nào cho tất cả các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn tổ chức
tốt công tác kế toán của mình thì phải dựa vào điều kiện sẵn có của mình, đó
là qui mô doanh nghiệp, tính chất hoạt động, trình độ nhân viên kế toán, sự

-

phân cấp quản lý trong doanh nghiệp
Phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước, bộ, ngành.
Phù hợp với khả năng, trình độ của các kế toán viên.
Phù hợp với thông lệ quốc tế.


Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả:
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc hoạt động cơ bản của tất cả các doanh
nghiệp. Để thực hiện tốt nguyên tắc này đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán khoa
học và hợp lý để thực hiện tốt nhất các chức năng, nhiệm vụ của kế toán để làm sao
cho chất lượng công tác đạt được tốt nhất với chi phí thấp nhất. Tổ chức công tác kế
toán phải đảm bảo kết hợp tốt giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị
2.3.2 Nội dung tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
2.3.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán trong các Doanh nghiệp
Dựa vào đặc điểm của đơn vị để xác định mô hình tổ chức bộ máy kế toán
(tập trung hay phân tán hay vừa tập trung vừa phân tán…).
Mô hình tổ chức kế toán là quan hệ về phân phối công tác kế toán giữa các
cấp quản lý dựa trên cơ sở quy hoạch thông tin cho từng cấp của một tổ chức. Từ

14


những quan hệ về phân phối công tác kế toán này bộ máy kế toán được hình
thành tương ứng để thực hiện khối lượng công tác kế toán ở mỗi cấp.
Để xác lập mô hình tổ chức kế toán cần dựa vào một số căn cứ như: quy
mô, thời điểm sản xuất kinh doanh, địa bàn bố trí các đơn vị cơ sở, trình độ của
quản lý ở các đơn vị cơ sở. Tất cả những căn cứ trên có ảnh hưởng đến phân cấp
quản lý tài chính ở đơn vị tức là các căn cứ đó có ảnh hưởng đến sự chia xẻ về
quyền lực giữa các cấp trong doanh nghiệp. Trong một doanh nghiệp mức độ phân
cấp quản lý tài chính như thế nào sẽ quyết định mô hình tổ chưc kế toán tương ứng.
Hiện nay các doanh nghiệp có thể tổ chưc bộ máy kế toán theo một trong ba
mô hình sau: tổ chức bộ máy tập trung, phân tán, vừa tập trung vừa phân tán. Đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như các doanh nghiệp cổ phần hóa qui mô
nhỏ thì các doanh nghiệp này với qui mô hoạt động thường nhỏ ,các cơ sở được bố
trí gần nhau nên thường tổ chức theo mô hình tập trung và mô hình vừa tập trung

vừa phân tán.
• Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung:
Theo mô hình này tất cả các công việc kế toán đều được tập trung thực
hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp, tại các đơn vị phụ thuộc các kế toán viên
chỉ làm nhiệm vụ là thu thập, hạch toánban đầu, kiểm tra, tổng hợp, phân loại chứng
từ kế toán phát sinh sau đó gửi về phòng kế toán của doanh nghiệp.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung có thể khái quát theo sơ đồ sau:

15


Kế toán trưởng
trưởng

Bộ
phận
kế
toán
vật

hàng
hoá

Bộ

phận
kế
toán
TSCĐ
và đầu

tư dài
hạn

Bộ

phận
kế
toán
tiền
lươg

bhxh

Bộ
phận
kế
toán
CPSX

tính
giá
thành

Bộ
phận
kế
toán
bán
hàng,
kết

quả

Kế
toán
nguồn
vốn
và các
quỹ

Kế
toán
tổng
hợp

kiểm
tra

Bộ
phận
tài
chín
h

kinh
doanh

Các nhân viên kinh tế ở
các đơn vị phụ thuộc

Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung

• Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán
Theo hình thức này, toàn bộ nội dung kế toán không những được thực hiện tại
đơn vị cấp trên (đơn vị chính: công ty, tổng công ty…) mà còn được thực hiện tại
các đơn vị cấp dưới (các đơn vị trực thuộc: xí nghiệp, phân xưởng, tổ, đội…). tại
đơn vị cấp trên tổ chức ra phòng (ban) kế toán trung tâm (đơn vị kế toán cấp trên);
còn các đơn vị trực thuộc cũng có tổ chức kế toán riêng. Doanh nghiệp lựa chọn
hình thức tổ chức này thường là những doanh nghiệp đã phân cấp quản lý kinh tế,
tài chính cho các đơn vị kế toán cấp cơ sở ở mức độ cao hơn, tức là đã phân chia

16

Bộ
phận
kế
toán
...


nguồn vốn riêng, xác định lãi, lỗ riêng nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của
các đơn vị kế toán cấp cơ sở trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hình thức này toàn bộ công việc kế toán của doanh nghiệp được phân công như
sau:
Phòng kế toán trung tâm:
-

Thực hiện các phần hành công việc kế toán phát sinh ở đơn vị kế toán cấp

-

trên và công tác tài chính của doanh nghiệp

Hướng dẫn và kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị kế toán cấp cơ sở
Thu nhận, kiểm tra báo cáo kế toán các đơn vị cơ sở trực thuộc gửi lên và
cũng với các tài liệu, báo cáo kế toán về phần hành công việc kế toán ở đơn
vị kế toán cấp trên để lập báo cáo kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính của
toàn đơn vị

Ở bộ phận kế toán các đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ:
Thực hiện toàn bộ công tác kế toán phát sinh ở đơn vị kế toán cấp cơ sở: tổ chức
thu nhận, xử lý và hệ thông hóa toàn bộ thông tin kế toán ở đơn vị mình; tổ chức lập
được báo cáo kế toán, định kỳ gửi về phòng kế toán trung tâm. Từng bộ phận kế
toán ở đơn vị trực thuộc phải căn cứ vào khối lượng công việc kế toán ở đơn vị
mình để xây dựng bộ máy cho phù hợp

17


KẾ TOÁN TRƯỞNG

Bộ Phận tài
chính

Bộ phận kế toán
tổng hợp

Bộ phận kiểm tra
kế toán

Bộ phận kế toán
văn phòng


Phụ trách kế toán ở các đơn vị
trực thuộc

Bộ phận kế toán
tiền lương

Bộ phận kế toán
thanh toán

Bộ phận kế toán
chi phí…

Bộ phận kế toán….

Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán
Hình thức này đảm bảo việc kiểm tra giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh
của từng đơn vị nội bộ được kịp thời. Tuy nhiên việc tổng hợp, lập báo cáo chung
cho toàn doanh nghiệp thường bị chậm; bộ máy kế toán thường cồng kềnh, không
gọn nhẹ. Mô hình này phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, địa bàn hoạt
động ở nhiều địa phương khác nhau, các bộ phận, đơn vị trực thuộc hoạt động
tương đối độc lập nhau.


Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán:
Sơ đồ khái quát mô hình bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán như sau:

18


Kế Toán Trưởng


Bộ phận
kế toán
vật tư
hàng
hoá

Bộ
phận
kế
toán
TSCĐ

Bộ phận
kế toán
tiền
lương và
BHXH

Bộ
phận
kế
toán ..
......

Nhân viên kế toán ở các
đơn vị phụ thuộc không
có tổ chức kế toán riêng

Kế

toán
vật tư
hàng
hoá

Kế
toán
TSCĐ

Kế
toán
tổng
hợp và
kiểm
tra

Bộ
phận
tài
chính

Phòng(tổ) kế toán ở các
đơn vị trực thuộc
trưởng phòng(tổ
trưởng) kế toán

Kế toán
CPSX ,
tính giá
thành


Kế toán
tiền
lương

BHXH

Kế toán
bán hàng,
kết quả
kinh
doanh

Kế
toán
tổng
hợp

Sơ đồ 2.4: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán
Với mô hình này trong doanh nghiệp vừa có những đơn vị có tổ chức kế toán
riêng, và cũng có những đơn vị không có tổ chức kế toán riêng. Đối với những đơn
vị được phân bố xa văn phòng doanh nghiệp sẽ tổ chức kế toán riêng, tổ chức hạch

19


toán nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị mình, định kỳ gửi báo cáo về phòng kế toán
doanh nghiệp. Đối với những đơn vị qui mô nhỏ hoặc ở gần doanh nghiệp thì không
cần tổ chức kế toán riêng, chỉ làm nhiện vụ hạch toán ban đầu, thu thập ,xử lý, phân
loại chứng từ, lập các báo cáo gửi về phòng kế toán của doanh nghiệp. Phòng kế

toán có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh tại văn phòng, tại các đơn vị
không có tổ chức kế toán riêng và tổng hợp các báo cáo của đơn vị có tổ chức kế
toán riêng.
2.3.2.2 Tổ chức nội dung công tác kế toán trong các Doanh nghiệp
a) Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu
Hạch toán ban đầu là khâu có ý nghĩa rất quan trọng tới việc cung cấp thông
tin kế toán trung thực hợp lý. Hạch toán ban đầu được thực hiện tốt sẽ giúp kế toán
đưa ra được những thông tin phản ánh sát với tình hình sản xuất kinh doanh của đơn
vị từ đó giúp các cấp lãnh đạo đưa ra được các quyết định kịp thời. Việc hạch toán
ban đầu bao gồm những nội dung sau:
Lập chứng từ ban đầu
Chứng từ kế toán vừa là phương tiện thông tin, vừa là phương tiện để chứng
minh bằng văn bản tính hợp pháp của việc hình thành và sử dụng vốn của doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động. Nói cách khác chứng từ kế toán là căn cứ chứng
minh cho các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành.
Theo quy định của pháp luật hiện hành: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc sử dụng kinh phí và thu chi ngân sách
của mọi đơn vị, kế toán đều phải lập chứng từ. Chứng từ kế toán phải được lập theo
đúng quy định và ghi chép đầy đủ , kịp thời và đúng sự thực nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội
dung quy định trên mẫu

20


Do đó các doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống chứng từ ban đầu của
Tổng cục thống kê, Bộ tài chính hoặc của ngành đã được phép ban hành để quy
định việc sử dụng các mẫu chứng từ ban đầu thích hợp với từng loại nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh của doanh nghiệp, tự xây dựng hệ thống chứng từ theo sự cho
phép của cơ quan chức năng để phục vụ cho nội bộ của doanh nghiệp, xây dựng hệ

thống chứng từ phục vụ mục đích quản trị (chứng từ kế toán quản trị). Các loại
chứng từ cần phải có đầy đủ các yếu tố sau:
- Tên gọi của chứng từ ( hoá đơn thu phí bảo hiểm, phiếu thu, phiếu chi,…).
- Số hiệu và ngày, tháng, năm lập chứng từ.
- Tên gọi và địa chỉ của các bên liên quan đến chứng từ ( bên lập và bên
nhận chứng từ)
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phản ánh trong chứng từ.
- Quy mô nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh (số lượng, giá trị)
- Chữ ký của người lập chứng từ và của những người chịu trách nhiệm về
tính chính xác của chứng từ.
- Chữ ký của người kiểm soát (kế toán trưởng ), người phê duyệt (lãnh đạo
đơn vị) và đóng dấu.
- Ngoài các yếu tố bắt buộc nói trên, chứng từ kế toán còn có các yếu tố
khác như phương thức thanh toán, định khoản kế toán, thuế suất, số thuế phải nộp,
… Đây là các yếu tố bổ sung để giải thích rõ hơn một số chỉ tiêu liên quan đến
nghiệp vụ phản ánh trên chứng từ.
Hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc: là hệ thống chứng từ phản
ánh các quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân, đã được nhà nước tiêu chuẩn hoá về
quy cách, mẫu biểu, chỉ tiêu phản ánh và phương pháp lập thống nhất cho mọi loại
hình doanh nghiệp và doanh nghiệp tổ chức thực hiện.

21


Hệ thống chứng từ hướng dẫn chủ yếu sử dụng trong phạm vi nội bộ doanh
nghiệp. Nhà nước chỉ hướng dẫn các chỉ tiêu cơ bản để trên cơ sở đó các doanh
nghiệp vận dụng vào điều kiện cụ thể . Trong quá trình vận dụng loại chứng từ này
các doanh nghiệp có thể thêm, bớt các chỉ tiêu hoặc thay đổi thiết kế mẫu biểu cho
phù hợp với yêu cầu quản lý. Đối với loại chứng từ này, vấn đề đặt ra là với doanh
nghiệp là tổ chức lựa chọn và vận dụng.

Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ số liệu theo quy định. Ghi chép
chứng từ phải rõ ràng, trung thực, đầy đủ các yếu tố, gạch phần bỏ trống, không
được tẩy xoá sửa chữa trên chứng từ. Trường hợp viết sai cần huỷ bỏ, không xé rời
ra khỏi cuống. Những chứng từ dùng làm căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán phải có
chỉ tiêu định khoản kế toán.
Kiểm tra và xử lý chứng từ ban đầu
Kiểm tra chứng từ là việc xem xét tính hợp lệ, hợp pháp, hợp lý của chứng
từ cả về các yếu tố của chứng từ và cả tính chính xác của số liệu, thông tin trên
chứng từ. Đồng thời kiểm tra cả việc chấp hành quy chế quản lý nội bộ của người
lập, kiểm tra, xét duyệt đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế.
Nội dung của các bước kiểm tra chứng từ ban đầu bao gồm:
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu phản ánh trên
chứng từ.
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
được phản ánh trên chứng từ.
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu thông tin trên chứng từ.
- Kiểm tra việc chấp hành quy chế quản lý nội bộ của những người lập,
kiểm tra, xét duyệt đối với nghiệp vụ kinh tế tài chính phản ánh trên chứng từ.
Tổ chức luân chuyển chứng từ phục vụ ghi sổ kế toán

22


×