Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 59 trang )

Báo cáo kiến tập Sinh viên: Từ Đức Thắng
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...…………………………………………….v
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU ....………………………………...vi
LỜI NÓI ĐẦU ………………………………………………………….....viii
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY …………………....……….……….……….1
1.1 Quá trình hình thành và phát triển ...……………………..…...……....1
1.2 Chức năng nhiệm vụ, nghành nghề kinh doanh ……...........................2
1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ ...…..….3
1.3.1 Đối với lĩnh vực sản xuất: Sản xuất bột cá …………………………...3
1.3.2 Đối với lĩnh vực thương mại: Kinh doanh xăng dầu …………………3
1.3.3 Đối với lĩnh vực dịch vụ: Kinh doanh vận tải bộ……………………...4
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý …...………………………………....4
1.4.1 Khái quát mô hình tổ chức quản lý của công ty …...…………………4
1.4.2 Cơ cấu nhân sự chủ chốt của bộ máy điều hành ……………………..5
1.4.3 Các phòng chức năng ………………………………………………….6
1.5 Khái quát về kết quả kinh doanh của công ty gần đây ……...………..7
1.5.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn ……………………………7
1.5.2 Bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính năm 2007 – 2009 ……………….8
PHẦN II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY ……………..…11
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán …………………………………….11
2.1.1 Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán .....................................11
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán .....11
2.1.3 Phần mềm kế toán công ty đang áp dụng ………………...…………13
Lớp: Kiểm toán 49 A Đại học Kinh tế quốc dân
i
Báo cáo kiến tập Sinh viên: Từ Đức Thắng
2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ và chính sách kế toán ……………...…....14
2.2.1 Các chính sách kế toán chung ……………………………………….14


2.2.2 Chế độ chứng từ kế toán …………………………..…………………15
2.2.3 Chế độ tài khoản kế toán .........…………………………...…………..16
2.3 Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu ………………………...16
2.3.1 Kế toán vốn bằng tiền ………………………………………...………16
2.3.1.1 Chứng từ sử dụng ……….........……….…………...……………….16
2.3.1.2 Tài khoản sử dụng …….........……….……...……………………….17
2.3.1.3 Sổ kế toán sử dụng …………………………………………………..17
2.3.1.4 Luân chuyển chứng từ .............……………………………………...17
2.3.2 Kế toán vật tư hàng hoá ………..............…………………………….18
2.3.2.1 Chứng từ sử dụng ……….........……….…………...……………….18
2.3.2.2 Tài khoản sử dụng …….........……….……...……………………….19
2.3.2.3 Sổ kế toán sử dụng …………………………………………………..19
2.3.2.4 Luân chuyển chứng từ .............……………………………………...19
2.3.3 Kế toán tài sản cố định …………………………………………..…..19
2.3.3.1 Chứng từ sử dụng ……….........……….…………...……………….19
2.3.3.2 Tài khoản sử dụng …….........……….……...……………………….20
2.3.3.3 Sổ kế toán sử dụng …………………………………………………..20
2.3.3.4 Luân chuyển chứng từ .............……………………………………...20
2.3.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương …………………..20
2.3.4.1 Chứng từ sử dụng ……….........……….…………...……………….20
2.3.4.2 Tài khoản sử dụng …….........……….……...……………………….21
2.3.4.3 Sổ kế toán sử dụng …………………………………………………..21
2.3.4.4 Luân chuyển chứng từ .............……………………………………...21
2.3.5 Kế toán công nợ phải thu, phải trả …………………………….…….22
Lớp: Kiểm toán 49 A Đại học Kinh tế quốc dân
ii
Báo cáo kiến tập Sinh viên: Từ Đức Thắng
2.3.5.1 Chứng từ sử dụng ……….........……….…………...……………….22
2.3.5.2 Tài khoản sử dụng …….........……….……...……………………….22
2.3.5.3 Sổ kế toán sử dụng …………………………………………………..22

2.3.5.4 Luân chuyển chứng từ .............……………………………………...22
2.3.6 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ………………....23
2.3.6.1 Chứng từ sử dụng ……….........……….…………...……………….23
2.3.6.2 Tài khoản sử dụng …….........……….……...……………………….23
2.3.6.3 Sổ kế toán sử dụng …………………………………………………..24
2.3.7 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính …………………………………24
2.3.7.1 Báo cáo tài chính công ty ..........……….…………...……………….24
2.3.7.2 Báo cáo nội bộ được lập định kỳ hàng quý ...……………………….24
2.4 Tổ chức hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp phần hành kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh mảng kinh doanh xăng dầu tại
công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh ……………..25
2.4.1 Tổ chức hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
kinh doanh mảng kinh doanh xăng dầu …………………………………..25
2.4.2 Tổ chức hạch toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng ……………………36
2.4.2.1 Kế toán chi tiết giá vốn hàng hoá tiêu thụ ………....……………….36
2.4.2.2 Kế toán chi tiết doanh thu tiêu thụ ………………....……………….37
2.4.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu ……….…....……………….37
2.4.2.4 Kế toán chi tiết chi phí bán hàng …………………………………...38
PHẦN III
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY .....43
3.1 Những ưu điểm ................................…………………………………...43
3.2 Những tồn tại và nguyên nhân .............................…………………….43
3.3 Phương hướng hoàn thiện …………………………………………….44
Lớp: Kiểm toán 49 A Đại học Kinh tế quốc dân
iii
Báo cáo kiến tập Sinh viên: Từ Đức Thắng
KẾT LUẬN .……...…………………………………………………………xi
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .…..……………………………xiii
Lớp: Kiểm toán 49 A Đại học Kinh tế quốc dân
iv

Báo cáo kiến tập Sinh viên: Từ Đức Thắng
DANH MỤC VIẾT TẮT
TSCĐ Tài sản cố định
GTGT Giá trị gia tăng
LPXD Lệ phí xăng dầu
TK Tài khoản
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
NTGS Ngày tháng ghi sổ
SH Số hiệu
NT Ngày tháng
KC Không chì
TGNH Tiền gửi ngân hàng
BCTC Báo cáo tài chính
CTGS Chứng từ ghi sổ
CTTH Chứng từ tổng hợp
Lớp: Kiểm toán 49 A Đại học Kinh tế quốc dân
v
Báo cáo kiến tập Sinh viên: Từ Đức Thắng
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 - Tổ chức sản xuất kinh doanh Bột cá 3
Sơ đồ 1.2 – Tổ chức sản xuất kinh doanh Xăng dầu 3
Sơ đồ 1.3 – Tổ chức sản xuất kinh doanh Vận tải bộ 4
Sơ đồ 1.4 – Tổ chức Công ty CP vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh 7
Bảng 1.1 - Bảng so sánh tình hình tài sản và nguồn vốn năm 2007–2009
7
Bảng 1.2 - Bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính năm 2007–2009
8
Sơ đồ 2.1 – Mô hình tổ chức bộ máy kế toán công ty
12
Sơ đồ 2.2 – Quy trình thực hiện kế toán trên máy

14
Sơ đồ 2.3 – Quá trình ghi sổ theo hình thức kế toán máy
15
Biểu mẫu 2.1 - Phiếu thu
16
Biểu mẫu 2.2 - Phiếu chi
17
Sơ đồ 2.4 - Sơ đồ luân chuyển chứng từ của Kế toán vốn bằng tiền
18
Sơ đồ 2.5 - Sơ đồ luân chuyển chứng từ của Kế toán vật tư hàng hóa
19
Sơ đồ 2.6 - Sơ đồ luân chuyển chứng từ của Kế toán TSCĐ
20
Sơ đồ 2.7 - Sơ đồ luân chuyển chứng từ của Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương
21
Sơ đồ 2.8 - Sơ đồ luân chuyển chứng từ của Kế toán phải thu khách
hàng
22
Sơ đồ 2.9 - Sơ đồ luân chuyển chứng từ của Kế toán phải trả người bán
23
Sơ đồ 2.10 - Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hóa và xác định
kết quả kinh doanh mảng kinh doanh xăng dầu
25
Biểu mẫu 2.3 – Chứng từ ghi sổ số 21
26
Biểu mẫu 2.4 – Chứng từ ghi sổ số 22
26
Biểu mẫu 2.5 – Chứng từ ghi sổ số 30
27

Biểu mẫu 2.6 – Chứng từ ghi sổ số 31
28
Biểu mẫu 2.7 – Chứng từ ghi sổ số 38
28
Biểu mẫu 2.8 – Chứng từ ghi sổ số 95
29
Biểu mẫu 2.9 – Chứng từ ghi sổ số 96
29
Biểu mẫu 2.10 – Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
30
Biểu mẫu 2.11 – Sổ cái TK 511
31
Biểu mẫu 2.12 – Sổ cái TK 632
32
Biểu mẫu 2.13 – Sổ cái TK 641
33
Biểu mẫu 2.14 – Sổ cái TK 911
34
Biểu mẫu 2.15 – Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
37
Sơ đồ 2.11 - Sơ đồ hạch toán chi tiết chi phí bán hàng
39
Lớp: Kiểm toán 49 A Đại học Kinh tế quốc dân
vi
Báo cáo kiến tập Sinh viên: Từ Đức Thắng
Biểu mẫu 2.16 – Sổ chi tiết giá vốn
40
Biểu mẫu 2.17 – Sổ chi tiết bán hàng
41
Biểu mẫu 2.18 – Sổ chi tiết chi phí bán hàng

42
Lớp: Kiểm toán 49 A Đại học Kinh tế quốc dân
vii
Báo cáo kiến tập Sinh viên: Từ Đức Thắng
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế thế giới hiện nay năng lượng là vấn đề then chốt
và thiết yếu đặc biệt là xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu. Nó không chỉ ảnh
hưởng tới nền kinh tế thế giới mà còn ảnh hưởng tới tình hình chính trị của
một số nước khác. Trước đây ngành xăng dầu Việt Nam được đặt trong sự
bao cấp của nhà nước, hoạt động không theo cơ chế thị trường… Tuy nhiên từ
khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì
ngành xăng dầu đã hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
Nước. Các công ty hoạt động trong ngành xăng dầu hiện nay cũng chuyển
sang hạch toán độc lập, hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận riêng của
mình.
Cùng với việc mở cửa nền kinh tế thì các công ty hoạt động trong
ngành xăng dầu cũng tăng lên nhanh chóng trong đó có cả công ty tư nhân,
nghĩa là các doanh nghiệp phải cạnh tranh khốc liệt với nhau để tồn tại, đòi
hỏi doanh nghiệp phải năng động hơn trong quản lý cũng như phương thức
kinh doanh. Để có thể tồn tại được trong môi trường cạnh tranh gay gắt như
hiện nay, ngoài việc đầu tư tốt cho phát triển kinh doanh thì việc quản lý có
hiệu quả sẽ là một mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp. Kế toán là khoa học
thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài
sản, các hoạt động tài chính trong công ty nhằm giúp công ty quản lý và bảo
vệ tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo việc chủ động trong sản xuất kinh
doanh và chủ động tài chính của công ty. Do vậy, kế toán là công cụ không
thể thiếu được trong hệ công cụ quản lý kinh tế, giúp cho doanh nghiệp có
được thông tin trung thực, kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý.
Hiện nay giá bán lẻ xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu trên cả nước đều
thống nhất nên các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu hoàn thiện

Lớp: Kiểm toán 49 A Đại học Kinh tế quốc dân
1
Báo cáo kiến tập Sinh viên: Từ Đức Thắng
các phương pháp quản lý nhằm thúc đẩy quá trình bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh, đảm bảo thu hối vốn nhanh, tạo điều kiện tái sản xuất kinh
doanh, mở rộng quy mô và thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển.
Để thực hiện được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản
phẩm, hàng hoá thông qua hoạt động bán hàng. Bán hàng là việc chuyển
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế
cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đây
là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình
thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán
hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh
vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh cùng với những kiến thức đã được học ở trường,
qua thời gian tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc tổ chức
bộ máy kế toán tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh.
Lớp: Kiểm toán 49 A Đại học Kinh tế quốc dân
2
Báo cáo kiến tập Sinh viên: Từ Đức Thắng
Kết cấu báo cáo kiến tập bao gồm ba phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex
Nghệ Tĩnh
Phần 2: Thực trạng tổ chức kế toán mảng kinh doanh xăng dầu tại Công
ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh
Phần 3: Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần vận tải
và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh
Em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Xuân Kiên - khoa Kế toán trường

Đại học Kinh tế quốc dân, Ban lãnh đạo, phòng Tài chính kế toán Công ty cổ
phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh đã giúp đỡ em trong quá trình
kiến tập và hoàn thành báo cáo kiến tập này./.
Lớp: Kiểm toán 49 A Đại học Kinh tế quốc dân
3
Báo cáo kiến tập Sinh viên: Từ Đức Thắng
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh là thành viên
của Petrolimex Việt nam, tiền thân là xí nghiệp vận tải cơ khí thuộc công ty
xăng dầu Nghệ Tĩnh. Là doanh nghiệp cổ phần thành lập từ việc cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 1364/2000/QĐ - BTM ngày
03/10/2000 của Bộ Thương mại. Công ty được cấp giấy phép kinh doanh số
27-03-000-009 ngày 06/12/2000 và thay đổi lần cuối ngày 28/11/2005.
- Tên giao dịch: Nghe Tinh - Petrolimex services and to stranspost jont -
stock company
- Địa chỉ: Phường Quán Bánh - Thành phố Vinh - Nghệ An
- Tên viết tắt: PTS Nghệ Tĩnh
- Số điện thoại: 0383.851531
- Fax: 0383.851886
Tổng số vốn điều lệ của công ty là 11.500.000.000 đồng, được chia làm
115.000 cổ phần và giá trị mỗi cổ phần là 100.000 đồng, trong đó vốn nhà
nước với đại diện là tổng công ty xăng dầu Việt nam là 5.865.000.000 đồng
(tương ứng với 58.650 cổ phần) chiếm 51%; vốn của các cổ đông khác trong
và ngoài công ty là 5.635.000.000 đồng (tương ứng với 56.350 cổ phần)
chiếm 49%.
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh hoạt động
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Đến nay sau tám năm cổ
phần hoá, từ chỗ một xí nghiệp trực thuộc chỉ thuần tuý hoạt động vận tải

xăng dầu, nay công ty đã xây dựng được một hệ thống tài sản, cơ sở vật chất
khá lớn với 60 đầu xe sitec chuyên dùng tương đối hiện đại vận chuyển xăng
dầu, gas hoá lỏng, dầu thực vật... trên địa bàn Bắc miền Trung và nước bạn
Lớp: Kiểm toán 49 A Đại học Kinh tế quốc dân
4
Báo cáo kiến tập Sinh viên: Từ Đức Thắng
Lào, 12 cửa hàng bán lẻ trên hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh,1 khách sạn 20
phòng tại Cửa Lò, nhà máy chế biến bột cá và thức ăn gia súc, một nhà kho
2.400 m
2
với hệ thống sân bãi khép kín tại Thành phố Vinh.
Thời gian qua do công ty mới thành lập còn non trẻ nên cũng gặp nhiều
khó khăn về thị trường, cơ chế nhưng doanh số hàng năm của công ty đều
tăng từ 5% đến 10%, hiện nay cao gấp 3.5 lần so với ngày đầu thành lập và
hàng năm đều có lợi nhuận, tạo thu nhập ổn định cho hơn 212 lao động. Đặc
biệt công ty còn kinh doanh vận tải xăng dầu với nước bạn Lào đưa lại doanh
thu cả năm 2007 là 6.747.831.379 đồng. Công ty có con dấu riêng, có tài
khoản mở tại Ngân hàng Ngoại Thương – TP Vinh – Nghệ An.
1.2. Chức năng nhiệm vụ, nghành nghề kinh doanh
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex nghệ Tĩnh bắt đầu từ
một đơn vị hoạt động thuần tuý trên lĩnh vực vận tải với đội ngũ phương tiện
nhỏ, lạc hậu. Công ty từng bước phát triển ra các nghành nghề mới và hiện
nay công ty đã phát triển thành một doanh nghiệp hoạt động đa nghành nghề
với các chức năng sản xuất kinh doanh chính như sau:
- Kinh doanh vận tải xăng dầu, vận tải hàng hoá đường bộ, đường thuỷ.
- Mua bán xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu, vật tư thiết bị chuyên dùng,
hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng,hàng lâm đặc sản, lương thực thực
phẩm.
- Cung cấp dịch vụ đại tu, sửa chữa cải tạo phương tiện xe máy.
- Kinh doanh khách sạn, dịch vụ ăn uống.

- Chế biến thức ăn gia súc.
- Mua bán thiết bị trường học, dịch vụ điện thoại, kinh doanh dịch vụ kho
bãi, giao nhận hàng hoá.
- Một số nghành nghề kinh doanh khác theo giấy phép kinh doanh số
2703000009 của công ty do sở kế hoạch đầu tư Nghệ An cấp.
Lớp: Kiểm toán 49 A Đại học Kinh tế quốc dân
5
Báo cáo kiến tập Sinh viên: Từ Đức Thắng
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh hoạt động đa
ngành nghề, kinh doanh chủ yếu trên ba lĩnh vực là sản xuất, thương mại và
dịch vụ. Lĩnh vực sản xuất với nhà máy chế biến bột cá đóng tại Cửa Hội, lĩnh
vực thương mại với mảng kinh doanh xăng dầu và lĩnh vực dịch vụ với mảng
kinh doanh vận tải bộ. Quy trình công nghệ của ba lĩnh vực như sau:
1.3.1. Đối với lĩnh vực sản xuất: Sản xuất bột cá
Sơ đồ 1.1 - Tổ chức sản xuất kinh doanh Bột cá
( Nguồn: Phòng kinh doanh công ty PTS Nghệ Tĩnh )
1.3.2. Đối với lĩnh vực thương mại: Kinh doanh xăng dầu
Sơ đồ 1.2 – Tổ chức sản xuất kinh doanh Xăng dầu
( Nguồn: Phòng kinh doanh công ty PTS Nghệ Tĩnh )
Lớp: Kiểm toán 49 A Đại học Kinh tế quốc dân
6
Báo cáo kiến tập Sinh viên: Từ Đức Thắng
1.3.3. Đối với lĩnh vực dịch vụ: Kinh doanh vận tải bộ
Sơ đồ 1.3 – Tổ chức sản xuất kinh doanh Vận tải bộ
( Nguồn: Phòng kinh doanh công ty PTS Nghệ Tĩnh)
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
1.4.1. Khái quát mô hình tổ chức quản lý của công ty
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolmex Nghệ Tĩnh hoạt động
trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn trọng pháp luật. Cơ

quan có quyền quyết định cao nhất của công ty là đại hội đồng cổ đông được
họp thường niên hai lần trong một năm. Đại hội đồng cổ đông bầu ra hội đồng
quản trị công ty giữa hai kỳ đại hội và bầu ban kiểm soát để giám soát mọi
hoạt động của công ty. Người đứng đầu hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng
quản trị. Quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty là
giám đốc công ty. Giám đốc công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn
nhiệm. Công ty đã xây dựng mô hình quản lý trực tiếp, với mô hình này
người phụ trách các bộ phận chức năng và các đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ
tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong việc ra các quyết định và thực hiện
các quyết định đó. Tại mỗi cấp có một người quyết định cao nhất để giải
quyết công việc, phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh và các lĩnh vực chính trị,
xã hội…Theo mô hình này, bộ máy hoạt động của công ty gọn nhẹ, đảm bảo
cho quá trình kinh doanh được linh hoạt và có hiệu quả.
Lớp: Kiểm toán 49 A Đại học Kinh tế quốc dân
7
Báo cáo kiến tập Sinh viên: Từ Đức Thắng
1.4.2. Cơ cấu nhân sự chủ chốt của bộ máy điều hành
- Đại hội đồng cổ đông
Gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao
nhất của công ty.
- Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết
định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm
quyền của đại hội đồng cổ đông.
- Chủ tịch hội đồng quản trị
Do đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng quản trị bầu theo quy định tại
điều lệ công ty. Chủ tịch hội đồng quản trị có nhiệm vụ lập chương trình,
kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị; tổ chức việc thông qua quyết
định của hội đồng quản trị, giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết
định của Hội đồng quản trị …

- Ban kiểm soát
Ban kiểm soát có năm thành viên, có nhiệm kỳ năm năm, do đại hội
đồng cổ đông bầu ra trong số các cổ đông có quyền biểu quyết.
- Giám đốc công ty
Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người đại diện theo pháp luật của
công ty. Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày
của công ty; chịu sự giám sát của hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm
trước hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao.
- Phó giám đốc công ty
Có hai phó giám đốc là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một
số lĩnh vực hoạt động của công ty, giúp việc cho giám đốc về kỹ thuật,
công tác nâng cao bồi dưỡng trình độ nhân viên, điều hành kế hoạch tác
Lớp: Kiểm toán 49 A Đại học Kinh tế quốc dân
8
Báo cáo kiến tập Sinh viên: Từ Đức Thắng
nghiệp hằng ngày của các phòng ban. Phó giám đốc còn giúp giám đốc
trong công tác kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá, công tác hành chính, quản
trị và bảo vệ tài sản cho doanh nghiệp.
1.4.3. Các phòng chức năng
- Phòng tổ chức hành chính
Có nhiệm vụ bố trí, tuyển dụng lao động, theo dõi, sắp xếp lại đội ngũ
cán bộ công nhân viên trong công ty để phù hợp với trình độ nghiệp vụ,
kỹ thuật và nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời quản lý hồ sơ, văn thư
lưu trữ, công văn đi, công văn đến và tình hình an ninh của văn phòng
công ty cũng như công tác phòng cháy chữa cháy vv...
- Phòng tài chính kế toán
Có chức năng tập hợp các thông tin kinh tế, quản lý và tham mưu cho
giám đốc về toàn bộ công tác tài chính của công ty. Lập kế hoạch tài
chính, tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác hạch toán kế toán, quản lý thu

hồi vốn, huy động vốn, tập hợp chi phí sản xuất, xác định kết quả kinh
doanh của công ty theo từng quý, năm. Đồng thời theo dõi các khoản nộp
ngân sách Nhà nước như các loại thuế, phí, lệ phí, phù hợp và đúng theo
quy định cũng như pháp luật của nhà nước.
- Phòng kinh doanh
Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc quản lý công tác kế hoạch sản
xuất, cung cấp thông tin kinh tế, tham gia công tác đấu thầu công trình, ký
kết các hợp đồng kinh tế.
- Phòng quản lý kỹ thuật
Có chức năng thực hiện các dịch vụ sửa chữa, chịu trách nhiệm về công
tác kĩ thuật, xây dựng quy trình sản xuất…
Lớp: Kiểm toán 49 A Đại học Kinh tế quốc dân
9
Báo cáo kiến tập Sinh viên: Từ Đức Thắng
Sơ đồ 1.4 – Tổ chức Công ty CP vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh
( Nguồn: phòng tổ chức công ty cổ phần PTS Nghệ Tĩnh )
1.5. Khái quát tình hình tài chính của công ty gần đây
1.5.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
TT
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ lệ
%

1
TSLĐ và ĐTNH
9.809.727.683 26,11 13.253.797.848 42,11 12.504.082.225 37,22
2
TSCĐ và ĐTDH
25.727.616.059 70,81 18.217.907.474 57,89 21.096.060.740 62,78
3
Tổng tài sản
36.037.343.742
100 31.471.705.322 100 33.600.142.965 100
4
Nợ phải trả
15.258.723.419
42 17.574.616.369 55,84 18.931.120.017 56,34
5
NVCSH
20.778.620.323
58 13.897.088.953 44,16 14.669.022.948 43,66
6
Tổng nguồn vốn
36.037.343.742
100 31.471.705.322 100 33.600.142.965 100
7
Các khoản phải thu
3.230.387.745 2.854.154.330 3.483.962.897
8
Tiền mặt tồn quỹ
552.894.283 1.364.923.688 342.052.085
Bảng 1.1 - Bảng so sánh tình hình tài sản và nguồn vốn năm 2007 – 2009
( Nguồn: Trích từ bảng cân đối kế toán năm 2007 - 2009 )

Lớp: Kiểm toán 49 A Đại học Kinh tế quốc dân
10
Báo cáo kiến tập Sinh viên: Từ Đức Thắng
1.5.2. Các chỉ tiêu tài chính năm 2007 – 2009
TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1
Tỷ suất
tài trợ
2
Tỷ suất
đầu tư
3
Khả năng
thanh toán
hiện hành
4
Khả năng
thanh toán
nhanh
5
Khả năng
thanh toán
ngắn hạn
Bảng 1.2 - Bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính năm 2007 – 2009
( Nguồn: Trích bảng cân đối kế toán năm 2007 -2009)
Phân tích: Qua số liệu cuối năm 2009 từ bảng trên cho thấy:
 Tỷ suất tài trợ cho biết mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp đối với
các đối tượng bên ngoài. Tỷ suất tài trợ của công ty năm 2009 giảm so với
năm 2008 là 0,005 lần cho thấy mức độ độc lập tài chính của công ty năm
2009 giảm so với năm 2008. Bên cạnh đó tỷ suất tài trợ của công ty trong

hai năm 2008 và 2009 đều nhỏ hơn 1 cho thấy doanh nghiệp còn phụ thuộc
rất nhiều vào nguồn vốn bên ngoài. Mặt khác ta thấy tổng nguồn vốn của
công ty năm 2009 tăng so với năm 2008 chứng tỏ trong năm 2009 công ty
đã gia tăng nguồn vốn vay, đi kèm với nó là hệ số nợ gia tăng. Việc hệ số
Lớp: Kiểm toán 49 A Đại học Kinh tế quốc dân
11
Báo cáo kiến tập Sinh viên: Từ Đức Thắng
nợ gia tăng cho thấy công ty chịu nhiều sức ép hơn của các khoản vay, tuy
nhiên hệ số nợ gia tăng cho thấy đòn bẩy tài chính của công ty năm 2009
tăng so với năm 2008 chứng tỏ ban giám đốc công ty đã mạo hiểm hơn
trong việc sử dụng nguồn vốn cũng như trong kinh doanh.
 Tỷ suất đầu tư cho biết cơ cấu tài sản cố định và đầu tư dài hạn trong tổng
tài sản của doanh nghiệp. Tỷ suất đầu tư của doanh nghiệp trong hai năm
2008 và 2009 đều nhỏ hơn 1 và tỷ suất đầu tư năm 2009 tăng so với năm
2008 là 0.049 lần cho thấy công ty đã chú trọng hơn vào đầu tư dài hạn. Tỷ
suất đầu tư như vậy là hợp lý đối với doanh nghiệp hoạt động vận tải là chủ
yếu như công ty và công ty nên có các biện pháp để duy trì tỷ suất đầu tư
như hiện nay.
 Khả năng thanh toán hiện hành cho biết với toàn bộ giá trị thuần của tài sản
hiện có của công ty có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ hay
không. Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thanh toán hiện hành của công ty
càng lớn và ngược lại. Tỷ suất này đạt từ 1 đến 2 là hợp lý.Tỷ suất thanh
toán hiện hành của công ty năm 2009 đạt 1.7749 giảm so với năm 2008 là
0.0158 lần cho thấy khả năng thanh toán hiện hành của công ty năm 2009
giảm so với năm 2008 hay khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả bằng
tài sản hiện có của doanh nghiệp năm 2009 giảm so với năm 2008. Tuy
nhiên tỷ suất này của công ty trong hai năm đều nằm trong khoảng từ 1 đến
2 nên khá hợp lý do đó công ty nên có các biện pháp để duy trì tỷ suất
thanh toán hiện hành này.
 Khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ

ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả trong kỳ của công ty mà không dựa vào
việc phải bán các loại vật tư hàng hoá. Khả năng thanh toán nhanh của
công ty năm 2009 giảm so với năm 2008 là 0.0727 lần và hệ số này của hai
năm đều nhỏ hơn 0.5 cho thấy công ty sẽ gặp khó khăn trong việc thanh
toán công nợ vì vào lúc cần thiết doanh nghiệp có thể buộc phải sử dụng
Lớp: Kiểm toán 49 A Đại học Kinh tế quốc dân
12
Báo cáo kiến tập Sinh viên: Từ Đức Thắng
các biện pháp bất lợi như bán các tài sản với giá thấp để trả nợ. Do đó công
ty cần có biện pháp khắc phục để tăng hệ số thanh toán hiện hành này lên.
 Khả năng thanh toán ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu
động với nợ ngắn hạn. Hệ số này nằm trong khoảng từ 1 đến 2 là hợp lý.
Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2009 giảm so với năm
2008 là 0.1377 lần cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
của công ty bằng tài sản lưu động năm 2009 giảm so với năm 2008. Tuy
nhiên do đặc thù của công ty là tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản nên hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty là khá thấp.
PHẦN II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Lớp: Kiểm toán 49 A Đại học Kinh tế quốc dân
13
Báo cáo kiến tập Sinh viên: Từ Đức Thắng
CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX NGHỆ TĨNH
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1. Đặc điểm bộ máy kế toán:
Do đặc điểm của công ty là kinh doanh vận tải bộ và đại lý bán xăng
dầu và các sản phẩm hoá dầu là chủ yếu, địa bàn hoạt động mang tính lưu
động cao và phức tạp do đó để phù hợp với chức năng quản lý của mình, công
ty PTS Nghệ Tĩnh đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung.
Hàng ngày, kế toán tại các cửa hàng đại lý và các đơn vị trưc thuộc sẽ tiến

hành nhận hoặc lập hoá đơn chứng từ. Định kỳ 5 đến 10 ngày kế toán tại các
cửa hàng, bộ phận trực thuộc sẽ tập hợp toàn bộ chứng từ và tiền về phòng kế
toán công ty để ghi sổ và tổng hợp.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán
Toàn công ty có 16 kế toán, trong đó phòng kế toán của công ty có 6
người với trình độ đại học, không có cao đẳng và trung cấp. Số còn lại là kế
toán tại các cửa hàng đại lý và bộ phận trực thuộc công ty.
Sơ đồ 2.1 – Mô hình tổ chức bộ máy kế toán công ty
Lớp: Kiểm toán 49 A Đại học Kinh tế quốc dân
14
Báo cáo kiến tập Sinh viên: Từ Đức Thắng
(Nguồn: Phòng tổ chức công ty PTS Nghệ Tĩnh)
- Kế toán trưởng (Trưởng phòng kế toán)
Chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của công ty, phụ trách chung toàn
phòng, kiểm tra đôn đốc tình hình thực hiện kế hoạch của các kế toán
viên, đồng thời là trợ lý kinh tế tổng hợp cho giám đốc và chịu trách
nhiệm trước giám đốc và công ty về tình hình hoạt động của phòng tài
chính kế toán, giám sát tình hình sử dụng tài chính theo đúng mục
đích.Ngoài ra trưởng phòng kế toán còn phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tình hình hạch toán kế toán theo đúng chế độ của nhà nước quy
định.
- Kế toán tổng hợp (Phó trưởng phòng kế toán tài
chính)
Kế toán tổng hợp toàn công ty, ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài
chính trong đơn vị theo thứ tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản vào
sổ nhật ký chứng từ, theo dõi doanh thu, tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh của công ty và có trách nhiệm báo
cáo tài chính theo định kỳ đối với tổng công ty xăng dầu và các cấp quản
lý của nhà nước theo quy định.Ngoài ra phó trưởng phòng kế toán tài
chính còn thay thế trưởng phòng, trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán khi

trưởng phòng đi vắng.
- Kế toán hàng hoá và theo dõi thuế
Trực tiếp theo dõi công nợ hàng mua, trực tiếp theo dõi công nợ khách
hàng bán buôn, cột bơm xăng dầu; theo dõi, lập báo cáo tiêu thụ hàng hoá,
hàng hoá tồn kho. Kế toán thuế, theo dõi, lập tờ khai,… quyết toán thuế.
- Kế toán thanh toán và tiền gửi ngân hàng
Theo dõi các khoản công nợ nội bộ, tạm ứng, bảo hiểm xã hội vay mua
cổ phần, thế chấp mua cổ phần, hao hụt, các khoản phải thu khác…Kế
Lớp: Kiểm toán 49 A Đại học Kinh tế quốc dân
15
Báo cáo kiến tập Sinh viên: Từ Đức Thắng
toán tiền gửi ngân hàng; theo dõi, quản lý hồ sơ vay các ngân hàng và các
đối tượng khác.
- Kế toán tài sản cố định và công nợ
Trực tiếp theo dõi công nợ khách hàng tại các cửa hàng trực thuộc.
Trực tiếp đối chiếu, quản lý mảng kinh doanh các cửa hàng thuộc công ty.
Trực tiếp theo dõi mảng tài sản cố định, theo dõi mảng vật tư phụ tùng,
thiết bị cột bơm. Phụ trách giao nhận, quản lý hoá đơn tài chính toàn công
ty. Theo dõi và quản lý vật rẻ tiền chóng hỏng.
- Kế toán thanh toán tiền mặt
Trực tiếp làm thủ quỹ tại phòng kế toán công ty.
2.1.3. Phần mềm kế toán công ty đang áp dụng:
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh hiện đang sử
dụng phần mềm kế toán PBM – phần mềm kế toán đặc thù của nghành xăng
dầu Việt Nam. Phần mềm kế toán này do tổng công ty xăng dầu Việt Nam
viết và cấp xuống cho công ty vào năm 2003 . Phần mềm kế toán này có các
phân hệ nghiệp vụ sau:
Phân hệ kế toán, Phân hệ kinh doanh, Phân hệ tài sản cố định, Phân hệ
nguyên vật liệu, Phân hệ công cụ lao động, Phân hệ kiểm kê, Phân hệ vận tải
bộ.

Sơ đồ 2.2 – Quy trình thực hiện kế toán trên máy
Lớp: Kiểm toán 49 A Đại học Kinh tế quốc dân
16
Báo cáo kiến tập Sinh viên: Từ Đức Thắng
(Nguồn: phòng kế toán công ty PTS Nghệ Tĩnh)
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ và chính sách kế toán
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
 Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, công ty PTS Nghệ Tĩnh
đã áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số: 15/2006/QĐ - BTC ngày
20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính.
 Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của
năm dương lịch
 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc phương pháp
chuyển đổi các đồng tiền khác: Đồng Việt Nam ( VNĐ )
 Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán máy trên cơ sở chứng từ ghi sổ.
 Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ..
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
 Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: Nhập trước xuất trước
 Phương pháp đánh giá Tài sản cố định và khấu hao Tài sản cố định: Tài
sản cố định của công ty được đánh giá theo giá trị còn lại. Tài sản cố định
được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu
dụng ước tính.
Sơ đồ 2.3 – Quá trình ghi sổ theo hình thức kế toán máy
Lớp: Kiểm toán 49 A Đại học Kinh tế quốc dân
17
Báo cáo kiến tập Sinh viên: Từ Đức Thắng
(Nguồn: phòng kế toán công ty PTS Nghệ Tĩnh)
2.2.2. Chế độ chứng từ kế toán
 Công ty hoàn toàn sử dụng mẫu chứng từ kế toán theo quy định của chế
độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 15.

 Áp dụng theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
Quyết định 15, mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế
toán chỉ lập một lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội
dung chứng từ kế toán đầy đủ, rõ ràng, trung thực với nội dung kinh tế, tài
chính phát sinh. Chữ viết trên chứng từ rõ ràng, không tẩy xóa, không viết
tắt. Số tiền viết bằng chữ khớp với số tiền viết bằng số.
 Chứng từ kế toán được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ.
Đối với chứng từ lập nhiều liên được lập một lần cho tất cả các liên theo
cùng một nội dung bằng giấy than.
 Tất cả các chứng từ kế toán do công ty lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến
được tập trung tại bộ phận kế toán của công ty. Bộ phận kế toán kiểm tra
những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp
lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
2.2.3 Chế độ tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán của công ty bao gồm các tài khoản cấp 1, tài
khoản cấp 2, tài khoản trong Bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài Bảng
cân đối kế toán theo quy định của Chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành.
2.3. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty
2.3.1. Kế toán vốn bằng tiền
2.3.1.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT)
- Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT)
- Bảng kiểm kê quỹ (Mẫu số 07a, 07b – TT)
- Lệnh chi tiền, các chứng từ khác có liên quan
Lớp: Kiểm toán 49 A Đại học Kinh tế quốc dân
18

×