Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Điều trị sai khớp cắn loại I chen chúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.3 KB, 5 trang )

ĐIỀU TRỊ HÀM RĂNG LOẠI I CHEN CHÚC
/>1/ Định nghĩa :
-

Sự mất cân xứng giữa kích thước gần xa các răng vĩnh viễn và chu vi cung hàm
Chiếm 30% các bệnh nhân điều trị chỉnh hình răng mặt
Có thể liên quan tới các rối loạn của 3 kích thước trong không gian

2/ Các dạng lâm sàng
-

-

Chen chúc chung :
o Bởi thiếu chỗ : Răng nhỏ tương đối
o Bởi dư chỗ : Răng to tương đối
Chen chúc đằng trước
Chen chúc đằng sau
Xương ổ răng hai hàm đưa ra trước
Đường cong Spee sâu

3/ Mục tiêu – Nguyên tắc :
- Mục tiêu :
o Thiết lập lại các điểm chạm bên
o Xây dựng lại khớp cắn cân bằng
o Thẩm mỹ
- Nguyên tắc :
o Đánh giá về số lượng và chất lượng của sự chen chúc
o Sự tính toán thực hiện ở hàm dưới khi thiếu chỗ
4/ Điều trị chen chúc bởi thiếu chỗ hay dương tính
-



Không điều trị
Đóng khe thưa bằng cách di chuyển gần các răng
Công cụ : mắc cài với dây chun dải

5/ Điều trị chen chúc bởi dư chỗ hay âm tính
-

-

Hai cách điều trị
o Tăng khoảng sẵn có
o Giảm khoảng cần thiết
Giai đoạn điều trị
o Hàm răng sữa : thường có sự chen chúc tạm thời
o Hàm răng hỗn hợp : Nong rộng hàm hay nhổ răng sớm
o Hàm răng vĩnh viễn : Chấp nhận hoặc nhổ răng

6/ Khi nào thì điều trị ?
a/ Bassigny (1990)
o Sự chen chúc ít : Điều trị sớm để giữ khoảng lee way và tăng chu vi cung hàm
Page 1


Sự chen chúc trung bình (6-8mm): chờ phát triển để đánh giá cuối cùng
Hai xương ổ răng đưa ra phía trước : Chờ đến tuổi trưởng thành nhằm tận dụng khoảng
nhổ răng , làm lùi răng cửa
o Chen chúc nặng (>10mm) : Nhổ răng theo chương trình từ các răng sữa sau đó các răng
tiền cối vĩnh viễn
Ưu điểm việc điều trị sớm theo Bassigny :

o Giảm thời gian điều trị
o Bảo đảm sự bình thường mô nha chu các răng cửa dưới và răng nanh
o Bảo đảm độ ổn định của các kết quả
o Cân bằng khớp cắn, thiết lập được hướng dẫn răng nanh và răng cửa
o Giảm nguy cơ tiêu chân răng
Nhược điểm :
o Khó đánh giá độ chen chúc ở hàm răng hỗn hợp
o Thường cần có pha điều trị thứ hai ở độ tuổi trưởng thành
o
o

-

-

-

-

-

-

b/ Foley và cộng sự (1996): Chỉ định theo sự chen chúc răng cửa hàm dưới
o Độ chen chúc < hoặc = 2 , khoảng giữa hai răng nanh > 28mm : Hàm răng sẽ tự điều
chỉnh
o =3-4mm : Mài các răng sữa
o =5- 9mm: Nhổ răng sữa và đeo cung lưỡi
o >10mm : Nhổ răng vĩnh viễn và khí cụ cố định
Tăng khoảng có sẵn :

o Bảo toàn khoảng lee-way
o Sửa chữa độ quay gần trong của răng hàm
o Nong rộng hàm
Giảm khoảng cần thiết :
o Nhổ các răng sữa
o Nhổ răng theo chương trình
o Nhổ răng ở hàm răng vĩnh viễn
o Mài răng
+ Tăng khoảng sẵn có :
Lee-way = khoảng sẵn có sau khi mọc các răng hàm sữa rộng hơn các răng tiền cối
Ở hàm dưới , răng hàm sữa thứ hai 2,5mm rộng hơn răng tiền cối => chỉnh độ chen chúc 5mm
Ở hàm trên , khác biệt là 2mm => điều chỉnh độ chen chúc 4mm
Ngăn chặn sự di gần của răng hàm
o Ở hàm dưới : Cung lưỡi, khí cụ môi
o Ở hàm trên : Cung Nance, thanh khẩu cái, FEO…
Bằng cách mở rộng cung hàm: điều trị phục hồi, giữ khoảng để bảo toàn lee-way
Chỉnh độ quay gần- trong 16/26 theo Cetlin
Quay tự nhiên hay sau khi rụng răng hàm sữa lớn thứ hai
Kết quả : giảm khoảng phát triển của răng tiền cối và răng nanh
Điều trị giải phóng 2mm khoảng cho mỗi bên
Phương tiện : thanh khẩu cái, Quad Helix, FEO, lip bumper ( khí cụ môi)

Page 2


-

Nong rộng hàm khi hàm răng ở giai đoạn hỗn hợp để chỉnh lại răng nanh và răng cửa cho đúng vị
trí
Nong theo mặt phẳng đứng dọc : sắp xếp lại vị trí hoặc di xa răng hàm, làm nghiêng ngoài răng

cửa
Nong theo mặt phẳng ngang : Tăng khoảng cách giữa hai răng nanh và hai răng hàm
Khí cụ :
o Quadhelix, Bihelix, crozat, khí cụ nong hàm, cung lưỡi với lò xo
o Franckel
o Hàm Planas
o Khí cụ hàm dưới Schwartz
o Lip bumper

Khí cụ nong hàm

Thanh khẩu cái

Quad helix

Cung Nance

Cung lưỡi

+Giảm khoảng cần thiết :
-

Nhổ các răng sữa
Nhổ răng theo chương trình
Nhổ răng ở hàm răng vĩnh viễn
Mài răng
Nhổ các răng sữa
o Theo Foley, nếu độ chen chúc của răng cửa 4-9mm : nhổ các răng nanh sữa để cải
thiện sự thẳng hàng các răng cửa
o Nhổ 73/83 ít sau khi mọc 32/42

o Nhược điểm :

Page 3




Khó đánh giá độ chen chúc vì khi tăng chiều rộng 33/43 giữa 8-10 tuổi cho
phép chữa chen chúc trung bình
 Dôi khi sau khi nhổ răng có tình trạng nghiêng trong của các răng cửa dẫn tới
sự giảm chiều dài cung răng và tăng độ cắn sâu, do đó phải đeo cung lưỡi
Nhổ răng theo chương trình
o Nhổ răng lần lượt các răng sữa sau đó răng vĩnh viễn theo chu trình lên sẵn
o Chu trình phổ biến : răng nanh sữa/ răng hàm sữa thứ nhất/ tăng tốc độ mọc răng tiền
cối mà sau đó sẽ được nhổ/ Sắp xếp lại vị trí và di xa các mầm răng nanh
o Ưu điểm :
 Sắp xếp một sự phát triển về phía xa trong, nha chu khỏe mạnh
 Giảm thời gian điều trị với mắc cài
 Giảm tối thiểu nguy cơ tái phát nếu chữa trị muộn
 Cải thiện nụ cười của các bệnh nhân trẻ tuổi
o Nhược điểm :
 Làm sụp kích thước dọc khi nhổ các răng nanh sữa
 Bắt buộc phải nhổ 4 răng tiền cối
 Nguy cơ nghiêng trong của răng cửa : vấn đề về chỗ và thẩm mỹ
Nhổ răng trên hàm răng vĩnh viễn
o Khi trường hợp răng chen chúc nặng vì có thể đạt được 14mm chỗ trống
o Lựa chọn các răng tiền cối để nhổ theo :
 Giá trị sử dụng và vị trí chen chúc
 Thẩm mỹ : môi và mặt nghiêng
 Vấn đề nha chu, khớp cắn và nội nha

o Chú ý : đôi khi có dư chỗ trống so với cần thiết

Mài các răng sữa :
o Chỉ định : Độ chen chúc 3-6mm
o Theo Lodter, có các ưu điểm như nhổ răng 73/83 mà không ảnh hưởng tới quá trình
mọc răng
o Chu trình ( VAN DER LINDER )
Page 4


 Mài mặt gần của 73/83 ở độ tuổi 7-8 tuổi theo số lượng của độ chen chúc
 Mài mặt gần của răng hàm sữa thứ nhất trước khi xuất hiện 33/43
 Mài mặt gần của răng hàm sữa thứ hai tùy thuộc tình trạng sau khi mọc 34/44
Mài các răng vĩnh viễn
o Sử dụng trong thập kỷ 80 , một số tác giả sử dụng phương pháp này để sửa chữ hay
ngăn chặn sự tái phát của sự chen chúc ở các răng cửa hàm dưới ( BECK, BARBER )
o SHERIDAN (1985) giới thiệu phương pháp Air rector stripping : kỹ thuật mài men
răng trên hai cung hàm bắt đầu từ vùng bên sau đó tới vùng trước nếu cần thiết. Có
thể điều trị độ chen chúc khoảng 4 -8mm
7/ Kết luận :
-

Phân tích giá trị độ chen chúc là chìa khóa để điều trị thành công
Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ mang lại kết quả tốt hơn
Chú ý : luôn luôn kiểm soát mô nha chu vì ngay cả khi chỉ có độ chen chúc ít cũng có thể làm
nặng hơn bệnh nha chu
Tiên lượng dựa trên sự cân bằg chức năng môi/ lưỡi

Page 5




×