Ôn tập “Tư tửơng Hồ Chí Minh”
Tài liệu ôn tập môn “Tư tưỏng Hồ Chí Minh”
Diễn đàn dientuvienthong.net sưu tầm
Câu 1: Trình bày nguồn gốc hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh
Đáp án:
Bất cứ một TT nào cũng phải có nguồn gốc, cơ sở hình thành, đó chính là tuân theo qui
luật hình thành TT từ ít đến nhiều, từ hình thức đến nội dung, bản chất. Vì vậy,
TTHCM cũng ko nằm ngoài qui luật đó.
1. Nguồn gốc:
a. Truyền thống tốt đẹp của dân tộc:
- Lòng yêu nước và chủ nghĩa yêu nước được hình thành từ rất sớm và trở thành một
tính chất của mọi người dân Việt và đây là một yếu tố quan trọng nhất để Nguyễn
Tất Thành đi vào con đường cách mạng (Lòng yêu nước là cái vốn có của người
dân Việt. Vấn đề đặt ra là Đảng phải khơi gợi).
- Cho đến nay, mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam kể cả thắng lợi công cuộc đổi
mới đều có cội nguồn từ lòng yêu nước, với học thuyết được du nhập vào Việt Nam
đều phải thông qua lòng yêu nước và chủ nghĩa yêu nước của người dân Việt.
- Truyền thống đoàn kết, đoàn kết là sự gắn bó hợp tác với nhau để tạo nên sức
mạnh. Truyền thống đoàn kết được hình thành cùng với sự hình thành của dân tộc
Việt và cũng là cội nguồn của sức mạnh dân tộc Việt. Có 4 hình thức đoàn kết cơ
bản:
+ Đoàn kết gia đình
+ Đoàn kết trong cộng đồng và dòng họ
+ Đoàn kết trong cộng đồng làng xã.
+ Đoàn kết quốc gia dân tộc thể hiện ở chỗ: Có tính nội dung, có văn hóa chung
và có ngày giỗ tổ chung (10/3. âm lịch)
- Truyền thống nhân văn nhân ái quý trọng con người, hướng con người vào làm điều
thiện, đồng thời xử lý tinh tế các mối quan hệ, gia đình, vợ chồng, anh em, họ hàng
và đề cao tình nghĩa, quy tắc ứng xử trong xã hội. Do đó người Việt sống tình cảm
hơn, nhân nghĩa hơn, thông minh hơn.
- Trong lối sống của người Việt: giản dị, khiêm nhường, cởi mở và đặc biệt không
cực đoan, cố chấp. Vì vậy có thể tiếp thu những cái hay, cái tốt, cái đẹp của dân tộc
khác.
- Truyền thống văn hiến: Văn hiến là sự kết hợp nhuần nhuyễn của 3 yếu tố sau đây.
Tri thức, đạo đức, cái đẹp.
- Dân tộc Việt có khả năng học, hiếu học, coi trọng sự học, luôn luôn tôn vinh những
người học cao, đỗ đạt.
b. Tinh hoa nhân loại:
- Tinh hoa văn hoá phương Đông: Người tiếp thu Đạo phật và Nho giáo
+ HCM ra đời trong 1 gia đình Nho giáo nên Người đã tiếp thu những quan
điểm tốt đẹp của Nho giáo. Người đánh giá rất cao Khổng Tử. Ngày 19/5/1966, Người
- 1 -
Ôn tập “Tư tửơng Hồ Chí Minh”
đến thăm Khổng Tử, khắc chữ lên bia đá: “Khổng Tử là người thầy vĩ đại nhất của
nhân loại”.
+ Người dùng rất nhiều những khái niệm, phạm trù nho giáo như: “Vì lợi ích
mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người” (Thập niên thụ mộc, bách niên
thụ nhân)
+ Người đánh giá rất cao tư tưởng bình đẳng của nhà Phật: “Ta là Phật đã
thành còn chúng sinh là Phật sẽ thành”
- Trong tinh hoa văn hóa phương Tây.
+ HCM đã nghiên cứu tiếp thu TT văn hoá dân chủ và CM của CM Pháp, CM
Mỹ, trong đó có Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp và Tuyên ngôn độc
lập năm 1776 của Mỹ.
+ Người đánh giá rất cao về chúa Jêsu. Người tiếp thu những tư tưởng của
những nhà khai sáng Pháp.
c. Chủ nghĩa Mác-Lênin
Chủ nghĩa Mác-Lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất tư
tưởng Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh khẳng định: “Chủ nghĩa Lênin đối với chúng ta,
những người cách mạng và nhân dân Việt Nam, không những là cái “cẩm nang” thần
kỳ, không những là cái kim chỉ nam mà còn là mặt trời soi sáng đường chúng ta đi tới
thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản”
Đối với chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã nắm vững cái cốt lõi, linh hồn
sống của nó, là phương pháp biện chứng duy vật, học tập, lập trường quan điểm,
phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin để giải quyết các vấn đề thực tiễn
của cách mạng Việt Nam.
Các tác phẩm, bài viêt của Hồ Chí Minh phản ánh bản chất tư tưởng cách mạng
của Người theo thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Là yếu tố quan trọng nhất, quyết định việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
d. Những phẩm chất cá nhân riêng của Hồ Chí Minh
- Hồ Chí Minh có một tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cùng với một đầu óc phê phán
tinh tường sáng suốt trong việc tìm hiểu tinh hoa tư tưởng văn hoá cách mạng trong
nước và trên thế giới.
- Sự khổ công rèn luyện học tập để chiếm lĩnh những tri thức phong phú của thời đại
và với kinh nghiệm đấu tranh trong phong trào giải phóng dân tộc và phong trào
công nhân quốc tế để tiếp cận với chủ nghĩa Mác Lênin một cách khoa học.
- Có một tâm hồn của nhà yêu nước chân chính, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành và
một trái tim yêu nước thương nòi, yêu thương những người cùng khổ, sãn sàng chịu
đựng hi sinh cao nhất vì độc lập của tổ quốc, vì hạnh phúc của đồng bào.
Kết luận: Tóm lại, TTHCM là sản phẩm của sự tổng hoà và phát triển biện chứng TT
văn hoá truyền thống của dân tộc, tinh hoa TT văn hoá của phương Đông và phương
Tây với chủ nghĩa M-L làm nền tảng, cùng với thực tiễn của dân tộc và thời đại qua sự
tiếp biến và phát triển của HCM - một con người có tư duy sáng tạo, có PP biện chứng,
có nhân cách, phẩm chất CM cao đẹp tạo nên. TTHCM là TT VN hiện đại
Câu 2: Trình bày nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, ý
nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc trong giai đoạn hiện nay.
- 2 -
Ôn tập “Tư tửơng Hồ Chí Minh”
Dân tộc là vấn đề rộng lớn. Mác-Ănghen không đi sâu giải quyết vấn đề dân tộc
vì thời đó ở Tây Âu vấn đề dân tộc đã được giải quyết trong cách mạng tư sản. Trong
giai đoạn quốc tế chủ nghĩa, cách mạng giải phóng dân tộc trở thành một bộ phận của
cuộc cách mạng vô sản thế giới. Mác, Ănghen và Lênin đã nêu những quan điểm biện
chứng giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, tạo cơ sở lý luận và phương pháp luận
cho việc xác định chiến lược, sạh lược của các Đảng Cộng sản về vấn đề dân tộc và
thuộc địa. Nhưng trong điều kiện từ đầu thế kỷ XX trở đi, cần vận dụng và phát triển
sáng tạo lý luận Mác-Lênin cho phù hợp với thực tiễn, chính Hồ Chí Minh là người đáp
ứng yêu cầu đó.
1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các
dân tộc.
1.2 Tất cả các dân tộc trên TG đều bình đẳng
- TT này của HCM thể hiện rõ trong hành động và trg rất nhiều bài nói, bài viết của
mình, song rõ nhất và tập trung nhất là ở “Tuyên ngôn độc lâp” khai sinh ra nước
VNDCCH năm 1945. Mở đầu bản Tuyên ngôn, HCM đã trích 1 đoạn của bản Tuyên
ngôn năm 1776 của Mỹ nói về quyền bình đẳng: “Tất cả mọi người đều sinh ra có
quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền ko ai có thể xâm phạm được. Trg những
quyền ấy có quyền đc sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Người nhận
định đây là lời bất hủ, suy rộng ra câu ấy có nghĩa là: Tất cả các dân tộc trên TG đều
bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. Đồng
thời Người còn trích dẫn Bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của CMTS Pháp
năm 1791: “Người ta sinh ra có quyền tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải luôn
luôn được tụ do và bình đẳng”. Người khẳng định: “Đó là những lẽ phải ko ai chối cãi
được”.
- Thiên tài HCM là người đã sử dụng Tuyên ngôn TS để đấu tranh cho lợi ích của dân
tộc mình, biến quyền tự do, bình đẳng, hạnh phúc cá nhân theo kiểu TS thành quyền
bình đẳng của cả dân tộc VN, của các dân tộc trên TG, ko phân biệt màu da, chủng tộc.
=> TT vĩ đại này của HCM mang tính quốc tế, tính thời đại và tính nhân văn sâu sắc.
1.2 Độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn.
- Một dân tộc không những có quyền bình đẳng với các dân tộc khác trên thê giới mà
còn phải được hửong nền độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn. Chỉ khi nào được
hưởng độc lập thật sự thì dân tộc đó mới thật sự bình đẳng.
- Độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn theo Hồ Chí Minh phải đảm bảo những nguyên
tắc sau:
+ Dân tộc đó có đầy đủ chủ quyền quốc gia về chính trị, kinh tế, an ninh và toàn
vẹn lãnh thổ.
+ Mọi vấn đề chủ quyền quốc gia Việt Nam phải do người Việt Nam giải quyết.
Mọi sự ủng hộ giúp đỡ Việt Nam đấu tranh giành độc lập tự do đều được nhân dân Việt
Nam hoan nghênh ghi nhớ song nhân dân Việt Nam không chấp nhận bất cứ sự can
thiệt thô bạo nào.
+ Giá trị và ý nghĩa thật sự của độc lập dân tộc phải thể hiện ở quyền tự do
hanh phúc của nhân dân. Theo Người, quyền độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, là
trên hết. Dù có phải hy sinh đến đâu cũng phải giành và giữ cho được độc lập.
1.3 Độc lập dân tộc trong hòa bình chân chính
- 3 -
Ôn tập “Tư tửơng Hồ Chí Minh”
+ Hồ Chí Minh luôn giơ cao ngọn cờ đấu tranh giành độc lập, bảo vệ chủ quyền
quốc gia.
+ Hồ Chí MInh là hiện thân của khát vọng hòa bình, tư tưởng này của Người
được thể hiện rất rõ mỗi khi nên độc lập dân tộc bị đe dọa.
2. Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn ở các nước đấu tranh giành độc lập.
Theo Hồ Chí Minh, do kinh tế còn lạc hậu, chưa phát triển nên sự phân hóa giai
cấp ở Đông Dương chưa triệt để, vì thế cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra giống như ở
phương Tây. Từ sự phân tích đó, Người kiến nghị về Cương lĩnh hành động của Quốc
tế cộng sản là: “Phát động chủ nghĩa dân tộc bản xứ nhân danh Quốc tế cộng sản.....Khi
chủ nghĩa dân tộc của họ thắng lợi...nhận định chủ nghĩa dân tộc ấy sẽ biến thành chủ
nghĩa Quốc tế.
Như vậy, xuất phát từ sự phân tích quan hệ giai cấp trong xã hội thuộc địa, từ
truyền thống dân tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh đã đánh giá cao sức mạnh của chủ nghĩa
dân tộcmà những người cộng sản phải nắm lấy và phát huy và Người cho đó là “một
chính sách cách mạng mang tính hiện thực tuyệt vời”.
3. Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế.
Ngay từ khi lựa chọn con đường cách mạng vô sản, ở Hồ Chí Minh đã có sự
gắn bó thống nhất giữa dân tộc và giai cấo, dân tộc và quốc tế, độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội. Năm 1930, trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Người xã định
phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “Tư sản dân quyền cách mạng”
(tức là cách mạng dân chủ tư sản) và “Thổ địa cách mạng” (tức là cách mạng ruộng
đất) để đi tời xã hội cộng sản.
Tư tưởng Hồ Chí Minh vừa phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp giải
phóng dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản, vừa phản ánh mối quan hệ khăng khít
giữa mục tiêu giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Xóa bỏ ách áp bức dân tộc mà
không xoá bỏ tình trạng bóc lột và áp bức giai cấp thì nhân dân lao động vẫn chưa giải
phóng được. Chỉ có xóa bỏ tận gốc tình trạng áp bức bóc lột, chỉ có thiết lập một nhà
nước thực sự của dân, do dân và vì dân mới đảm bảo cho người lao động quyền làm
chủ, độc lập dân tộc với tự do và hạnh phúc của con người.
Theo Hồ Chí Minh, độc lập tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của
các dân tộc. Là một chiến sĩ quốc tế chân chính, Hồ Chí Minh không chỉ đấu tranh cho
độc lập của dân tộc mà còn đấu tranh cho độc lập dân tộc của tất cả các dân tộc bị áp
bức.
Nêu cao tinh thần dân tộc tự quyết, nhưng Hồ Chí Minh không quên nghĩa vụ
quốc tế trong việc ủng hộ các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới. Người
nhiệt liệt ủng hộ kháng chiến chống Nhật của nhân dân Trung Quốc, cuộc kháng chiến
chống Pháp của nhân dân Lào và Campuchia, đề ra khẩu hiệu: “giúp bạn là tự giúp
mình và chủ trương phải bằng thắng lợi của cách mạng mỗi nước mà đóng góp vào
thắng lợi chung của cách mạng thế giới.
Kết luận: Tóm lại, TTHCM về vấn đề dân tộc là hệ thống quan điểm vừa mang tính
KH đúng đắn, vừa có tính CM sâu sắc thể hiện sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa vấn đề
dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc với CNXH, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa
quốc tế. TT này ko chỉ có giá trị trg lịch sử CMVN mà còn có ý nghĩa lớn lao đối với
CMTG trg thời đại ngày nay.
- 4 -
Ôn tập “Tư tửơng Hồ Chí Minh”
Câu 3: Trình bày nội dung cơ bản của Tư tưởng Hồ Chí Minh về Cách mạng giải
phóng dân tộc, chỉ ra sự sáng tạo và sự phát triển của chủ nghĩa Mác-Lênin và của
Hồ Chí Minh.
Đáp án:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về Cách mạng giải phóng dân tộc là hệ thống những quan điểm
toàn diện và sâu sắc về con đường cứu nước, chiến lược CM, sách lược CM và PPCM
nhằm giải phóng ách áp bức, nô dịch, XD một nước VN hoà bình thống nhất, độc lập
và CNXH.
* Cơ sở hình thành
- Lý luận: Theo chủ nghĩa M-L: CM là sự nghiệp của quần chúng, còn ở VN: “Giặc đến
nhà đàn bà cũng đánh”, “Ở đâu có áp bức, ở đó có đấu tranh”.
- Thực tiễn: Khảo sát những PTCM GPDT (CM Pháp, Mỹ, Nga).
=> Muốn thoát khỏi ách áp bức phải tiến hành CMTS.
* Nội dung
1. CMGPDT muốn thắng lợi phải đi theo con đường CMVS
- Ngay từ khi mới ra đời, gc TS đóng vai trò là người lãnh đạo các tầng lớp ND đấu
tranh chống chế độ PK, chống ách áp bức bóc lột PK đối với các dân tộc, góp phần
hình thành nên các QG dân tộc cơ bản.
- Khi CNTB chuyển sang giai đoạn ĐQCN chính nó đã trở thành kẻ áp bức bóc lột
các dân tộc khác một cách dã man và tàn bạo, ngọn cờ dân tộc đã chuyển sang tay
gc VS, người đại diện cho LLSX tiên tiến của thời đại.
- Gc VS là gc lãnh đạo CMGPDT vì mang những phẩm chất:
+ Là người CM triệt để nhất
+ Có tính kỷ luật và đoàn kết cao
+ Đại diện cho LLSX mới
+ Có hệ tư tưởng riêng
- Sau khi khảo sát các PT trg nước và trên TG, Người thấy sau CM người dân vẫn
chưa được hưởng tự do, hạnh phúc, Người đã gọi đó là cuộc CM chưa đến nơi. Còn
ở CM Nga, Người đã gọi đó là cuộc CM đến nơi. Vì thế VN phải đi theo con đường
CM Nga. HCM khẳng định: Sự nghiệp GPDTVN phải đặt dưới sự lãnh đạo của gc
CN, phải đi theo con đường CMVS, phải đặt CMDTDCND trong quĩ đạo của
CMVS, là một bộ phận của CMTG. “Đây là sự phát hiện đầy sáng tạo của HCM”.
2. CMGPDT phải do ĐCS lãnh đạo
- Các vấn đề đặt ra trong CMGPDT là:
+ Ai là người lãnh đạo PT?
+ Những giai cấp nào, những liên minh giai cấp nào là lực lượng nòng cốt?
- Người khẳng định: Trong điều kiện CMVN muốn thành công phải có ĐCM lãnh
dạo, Đảng có vững CM mới thành công, Đảng muốn vững phải có chủ nghĩa làm
nòng cốt.
- Theo HCM: Trong thời đại ngày nay, CMGPDT phải chống lại một kẻ thù tàn bạo
và to lớn, giữa chúng có sự liên minh mang tính quốc tế, muốn đánh thắng chúng
cần có bộ tham mưu đủ khả năng, đường lối đúng đắn, PP đấu tranh khoa học, đó
chính là ĐCSVN.
- 5 -
Ôn tập “Tư tửơng Hồ Chí Minh”
3. Lực lượng của CMGPDT là toàn dân tộc.
- CM là việc chung của cả dân tộc có nghĩa là: Sĩ, Nông, Công, Thương đều nhất trí
chống lại cường quyền. Trong lực lượng đó Công, Nông là gốc của kách mệnh còn
học trò, điền chủ nhỏ cũng bị TS áp bức song không cực khổ bằng công nông. 3 lực
lượng ấy đều là bạn của cách mệnh.
- Người xác định: Kẻ thù chính của CMVN là bọn đế quốc + PK tay sai, còn phải tập
trung lực lượng của toàn dân tộc để đánh đổ chúng giành lấy chính quyền.
- Khi phát động cuộc khánh chiến toàn quốc chống thực dân Pháp. Người kêu gọi
toàn dân đánh giặc và đánh giặc bằng mọi vũ khí có trong tay. Bất kỳ đàn ông, đàn
bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người
VN thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu nước.
- Tính sáng tạo: Theo Lênin: mới chỉ là lời kêu gọi, còn trg TTHCM, cuộc CMGPDT
lực lượng là toàn dân.
4. CMGPDT cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng
lợi trước CM vô sản ở chính quốc
- Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi của
cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi của CM vô sản ở chính quốc. Đề
cương về phong trào CM ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa được thông qua tại
Đại hội VI Quốc tế cộng sản (1/9/1928) cho rằng: “Chỉ có thể thực hiện hoàn toàn
công cuộc giải phóng các thuộc địa khi giai cấp vô sản giành được thắng lợi ở các
nước tư bản tiên tiến”. Quan điểm này vô hình chung đã giảm tính chủ động, sáng
tạo của các phong trào CM ở thuộc địa. Còn theo HCM: Ko nhất thiết phải như vậy
mà CMVS ở thuộc địa có thể thắng lợi trc CMVS ở chính quốc; và thực tế đã
chứng minh điều đó là đúng.
- Trong tác phẩm Đường kách mệnh, HCM có sự phân biệt về nhiệm vụ của CM và
CM giải phóng dân tộc và cho rằng: hai thứ CM đó tuy có khác nhau nhưng có
quan hệ chặt chẽ với nhau.
Đây là một luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn; một cống hiến
rất quan trọng của HCM vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, đã được thắng
lợi của phong trào CM giải phóng dân tộc trên toàn thế giới trong gần một thế kỷ qua
chứng minh là hoàn toàn đúng đắn.
5. CMGPDT phải được tiến hành bằng con đường CM bạo lực
- Bạo lực CM trong CM giải phóng dân tộc ở Việt Nam: Các thế lực đế quốc sử dụng
bạo lực để xâm lược và thống trị thuộc địa, đàn áp dã man các phong trào yêu nước.
Chế độ thực dân, tự bản thân nó đã là một hành động bạo lực của kẻ mạnh đối với
kẻ yếu. Chưa đè bẹp ý chí xâm lược của chúng thì chưa thể có thắng lợi hoàn toàn.
Vì thế con đường để giành và giữ độc lập dân tộc chỉ có thể là con đường cách
mạng bạo lực. Đánh giá đúng bản chất cực kỳ phản động của bọn đế quốc tay sai.
Hồ Chí Minh cho rằng: Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và
của dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành
lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”.
- Phương châm chiến lược đánh lâu dài trong CMGPDT: Trước những kẻ thù lớn
mạnh, HCM chủ trương sử dụng phương châm chiến lược đánh lâu dài. Trong
kháng chiến chống thực dân Pháp, Người nói: “Địch muốn tốc chiến, tốc thắng. Ta
lấy trường kỳ kháng chiến trị nó, thì địch nhất định thua, ta nhất định thắng”.
- 6 -