Tải bản đầy đủ (.ppt) (31 trang)

PHÁP LUẬT về THƯƠNG mại HÀNG hóa và THƯƠNG mại DỊCH vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.43 KB, 31 trang )

PHÁP LUẬT VỀ
THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA
VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
TS. PHẠM TRÍ HÙNG
ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HCM


Lưu ý


Phần trình bày này chỉ để tham khảo và đang
cần được góp ý để bổ sung, hoàn thiện!


Luật Kinh tế hay Luật Thương
mại?
Pháp luật về thương mại hàng hóa và thương mại
dịch vụ là một bộ phận của Luật Thương mại ngành luật điều chỉnh các quan hệ xã hội trong
lĩnh vực kinh tế, thương mại
Tùy thuộc vào cách thức và mức độ can thiệp của
Nhà nước nội dung của Luật Kinh tế, Luật
Thương mại cũng có những điểm khác nhau.
Luật Thương mại là bộ phận cấu thành của pháp
luật kinh tế.


Luật Thương mại





Hệ thống các quy phạm pháp luật do Nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận, điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình
tổ chức và thực hiện hoạt động thương mại.
Luật Kinh doanh:Pháp luật về hoạt động kinh
doanh của các chủ thể kinh doanh và pháp
luật về quản lý nhà nước đối với hoạt động
kinh doanh.


Mục tiêu
Nắm bắt những quy định của pháp luật về các
hoạt động thương mại theo pháp luật Việt Nam:
 Khái niệm về thương nhân và về các hoạt động
thương mại;
 Các hoạt động thương mại cụ thể;
 Quyền và nghĩa vụ của các thương nhân trong
hoạt động thương mại;
 Các chế tài trong hoạt động thương mại.


Nội dung





Chương I KHÁI QUÁT VỀ THƯƠNG NHÂN VÀ
HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
Chương II MUA BÁN HÀNG HOÁ TRONG

THƯƠNG MẠI
Chương III DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
Chương IV HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN
THƯƠNG MẠI


Nội dung (tiếp)




Chương V CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN
THƯƠNG MẠI
Chương VI MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG
MẠI KHÁC
Chương VII CHẾ TÀI TRONG HOẠT ĐỘNG
THƯƠNG MẠI


Vì sao cần có Luật Thương
mại?


Quan hệ giữa các thương nhân: phải quyết
định nhanh chóng, quy định giản đơn, chứng
minh hợp đồng dễ dàng, tranh chấp được
giải quyết bởi cơ quan tài phán chuyên trách


Tài liệu tham khảo





Giáo trình Pháp luật thương mại hàng hóa và
dịch vụ của Trường ĐH Luật Tp. HCM
Văn bản pháp luật liên quan
Các bài viết của các tác giả về các vấn đề có
liên quan


Chương I KHÁI QUÁT VỀ THƯƠNG NHÂN VÀ
HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI



1. Thương nhân
2. Hoạt động thương mại


Khái niệm thương nhân


Điều 6 Luật Thương mại năm 2005: “Thương
nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành
lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại
một cách độc lập, thường xuyên và có đăng
ký kinh doanh”. 



Đặc điểm của Thương nhân




Tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá
nhân.
Hoạt động thương mại một cách độc lập,
thường xuyên.
Có đăng kí kinh doanh


Thương nhân thực tế
Điều 7 Luật Thương mại:
“Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật. Trường hợp
chưa đăng ký kinh doanh, thương nhân vẫn
phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của
mình theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật”.



Khoản 2 Điều 49 Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 về đăng ký kinh doanh




Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp,

làm muối và những người bán hàng rong, quà
vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm
dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký,
trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có
điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp
áp dụng trên phạm vi địa phương.
.


Câu hỏi


Phân biệt: Thương nhân, thương gia và
doanh nghiệp


Phân loại thương nhân




Căn cứ vào tư cách pháp lý: có tư cách pháp
nhân&không có tư cách pháp nhân
Căn cứ vào hình thức tổ chức hoạt động:
doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm: TNHH
&TNVH



Các hình thức thương nhân chủ
yếu









Hộ kinh doanh
Doanh nghiệp tư nhân
Công ty hợp danh
Công ty TNHH (một thành viên, hai thành viên trở lên)
Công ty cổ phần
Công ty Nhà nước
HTX
Tổ HTX có đăng ký kinh doanh


Hộ kinh doanh (i)


Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân
Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ
gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh
doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá
mười lao động, không có con dấu và chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình

đối với hoạt động kinh doanh.


Hộ kinh doanh (ii)




Hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên
hơn mười lao động phải chuyển đổi sang
hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.
Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực
pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh
doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh
(chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh)


Tổ hợp tác




Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng
hợp tác của từ ba cá nhân trở lên, có chứng thực
của Uỷ ban nhân dân xã , phường, thị trấn, cùng
đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những
công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu
trách nhiệm.
Tổ hợp tác phải có ít nhất 3 tổ viên trở lên và tất cả

các tổ viên đều phải là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên,
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.


Hộ gia đình




Hộ gia đình bao gồm nhiều thành viên (trong một gia
đình) có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt
động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
hoặc một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp
luật quy định và chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản
chung của hộ, nếu tài sản chung của hộ không đủ thì các
thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản
riêng của mình.
Hộ gia đình phải có ít nhất 2 thành viên trở lên, trong đó
ít nhất chủ hộ phải là người thành niên có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ


Tổ hợp tác, hộ gia đình khi có đủ Điều kiện kinh
doanh thương mại


Tổ hợp tác, hộ gia đình khi có đủ Điều kiện
kinh doanh thương mại nếu có yêu cầu hoạt
động thương mại sẽ được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh và trở thành thương nhân. Trong
cả hai trường hợp này, tổ hợp tác, hộ gia đình
có tư cách thương nhân chứ các cá nhân tổ
viên hay thành viên trong hộ gia đình không
có tư cách thương nhân.


Thương nhân nước ngoài




Thương nhân nước ngoài là thương nhân
được thành lập, đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nước ngoài hoặc
được pháp luật nước ngoài công nhận.
Phân biệt với: Nhà đầu tư nước ngoài.


Các hình thức hoạt động của
thương nhân nước ngoài




Văn phòng đại diện
Chi nhánh tại Việt Nam
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài



Hoạt động thương mại




Cách hiểu truyền thống: Hành vi thương mại
là hành vi mua bán nhằm mục đích lợi
nhuận.
“Hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu
tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi khác” (Khoản 1 Điều
3 Luật Thương mại 2005).


×