Tải bản đầy đủ (.docx) (233 trang)

GIAO TRINH TIỀN LÂM SÀNG 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.15 MB, 233 trang )

TRệễỉNG ẹAẽI HOẽC VOế TRệễỉNG TOAN
KHOA Y

BI GING

TIN LM SNG III

n v biờn son

Khoa Y

Hu Giang, 2017


MỤC LỤC


Khoa Y

Giáo Trình Tiền Lâm Sàng III

KỸ NĂNG THĂM KHÁM VẬN ĐỘNG
CHI TRÊN – CHI DƯỚI

MỤC TIÊU
1. Trình bày nguyên tắc thăm khám vận động chi
2. Xác định được các mốc và cấu trúc giải phẫu chi trên, chi dưới

I. NGUYÊN TẮC CHUNG TRONG THĂM KHÁM VẬN ĐỘNG
CHI
1.1. Mục đích và nguyên tắc thăm khám


- Mục đích việc khám lâm sàng là tìm các triệu chứng bệnh
để chẩn đoán. Các triệu chứng bệnh có thể được thể hiện một
cách khách quan thầy thuốc có thể cảm nhận được, nhưng cũng
có những triệu chứng chỉ có người bệnh cảm nhận và khai báo.
Vì vậy thầy thuốc cần giải thích để người bệnh hợp tác.
- Cần khám theo trình tự để phát hiện càng nhiều triệu
chứng giúp chẩn đoán được dễ dàng hơn và tránh bỏ sót tổn
thương.

3


Khoa Y

Giáo Trình Tiền Lâm Sàng III

- Phải bộc lộ rộng vùng cần khám và luôn luôn so sánh với
bên đối diện hoặc so sánh với một người bình thường khác.
Khám chi trên người bệnh cởi trần, khám chi dưới người bệnh
chỉ mặc quần lót, vì vậy cần có phòng khám bệnh kín đáo và
người phụ tá.
- Thầy thuốc phải thuộc giải phẫu và các tiêu chuẩn của
người bình thường (được gọi là mẫu chuẩn). Khi thăm khám cần
phải biết mình khám bộ phận nào có cấu trúc và chức năng ra
sao. Các dấu hiệu bất thường gợi ý loại tổn thương gì.

1.2. Dụng cụ thăm khám
- Một giường khám có bề mặt phẳng (không có thành
giường 4 bên).
- Một ghế đẩu (ghế không có tựa).

- Một thước dây mềm (để đo chiều dài và vòng chi).
- Một thước đo góc (đo biên độ vận động, trục chi).
- Một búa gõ phản xạ (khám phản xạ gân xương).
- Bút vẽ trên da (đánh dấu các mốc cần tìm).
- Kim đầu tù và tăm bông (khám cảm giác).

4


Khoa Y

Giáo Trình Tiền Lâm Sàng III

- Các miếng ván gỗ có chiều dày từ 0,5-3 cm để đo nhanh
chiều dài chi dưới so với bên lành trong một số trường hợp
bệnh lý.
1.3. Trình tự thăm khám
Trình tự thăm khám thực thể vận động chi bao gồm các bước
sau:
• Quan sát (nhìn)
• Sờ, nắn
• Đo (đo chiều dài chi và đo vong chi)
• Khám vận động, đo biên độ vận động các khớp
• Khám thần kinh (cảm giác, vận động, phản xạ)
• Khám mạch máu (mạch máu chính nuôi dưỡng phần chi dưới

tổn thương)
• Thăm khám các nghiệm pháp

1.3.1. Quan sát (nhìn)

- Tổng quát toàn thân người bệnh: tư thế đứng, nằm, ngồi,
đi lại, thực hiện động tác. Quan sát toàn bộ vùng chi cần khám:
hình dáng, trục chi...
- Tại chỗ vùng chi nghi có tổn thương: mô tả các triệu
chứng nhìn thấy được: sưng, bầm tím, biến dạng, khối u, teo cơ,
vết thương (vị trí, kích thước, dị vật, chảy dịch máu…), lỗ dò ...

5


Khoa Y

Giáo Trình Tiền Lâm Sàng III

1.3.2. Sờ, nắn
- Tìm các mốc xương, các cấu trúc giải phẫu và mối liên
quan của các cấu trúc đó.
- Tìm các điểm đau chói bất thường, tổn thương xương
(biến dạng, mất liên tục), tổn thương phần mềm (khối u, hình
dạng, kích thước, mật độ)
- Nhiệt độ chi so với bên đối diện: Nóng thường do sung
huyết, tăng tuần hoàn bàng hệ, do viêm. Lạnh do thiếu máu
nuôi dưỡng, tắc mạch...
- Đánh giá trương lực cơ, sờ các đầu gân, kết hợp với vận
động đánh giá sức cơ.
1.3.3. Đo chiều dài và đo vòng chi
- Đo chiều dài: xác định chi dài hay ngắn hơn bên đối diện
bao nhiêu.
- Đo vòng chi: xác định chi sưng hay teo hơn bên đối diện
bao nhiêu.

* Chọn mốc thích hợp tùy vùng chi cần đo và dùng bút
đánh dấu: Chỉ chọn các mốc xương chứ không chọn mốc mô
6


Khoa Y

Giáo Trình Tiền Lâm Sàng III

mềm (như các nếp nhăn da) vì các mốc xương luôn cố định. Các
mốc xương thường là các mỏm, lồi củ nhô lên dưới da hoặc khe
khớp sờ thấy được. Các mốc xương dễ tìm được chọn là:
- Các mốc xương chi trên: mỏm cùng vai, mấu động lớn,
mỏm trên lồi cầu ngoài, mỏm trên lồi cầu trong, mỏm khuỷu,
chỏm xương quay, mỏm trâm quay, mỏm trâm trụ...
- Các mốc xương chi dưới: gai chậu trước trên, mấu chuyển
lớn, mỏm trên lồi cầu ngoài, khe khớp gối ngoài, lồi củ xương
chày, chỏm xương mác, mắt cá trong, mắt cá ngoài…
* Đo chiều dài: dùng thước dây đo chiều dài giữa hai mốc
xương đã chọn.
- Chiều dài tương đối: chiều dài đo qua một khớp.
- Chiều dài tuyệt đối: chiều dài đo không qua khớp.
Chú ý: Khi đo phải để hai chi đối xứng nhau qua đường giữa và
so sánh.

* Đo vòng chi. Chọn một trong hai cách sau:
- Cách 1: từ một mốc xương đã chọn, đo lên hoặc xuống
một đoạn 10, 15 hoặc 20cm, đánh dấu nơi này, sau đó dùng

7



Khoa Y

Giáo Trình Tiền Lâm Sàng III

thước dây đo vòng chi ngay nơi vừa đánh dấu. Thực hiện tương
tự cho bên đối diện, so sánh.
- Cách 2: đánh dấu điểm chi sưng hoặc teo nhất, đo
khoảng cách từ điểm này đến một mốc xương, lấy số đo đó để
áp sang bên chi đối diện theo hướng ngược lại để tìm vị trí cần
đo; đo vòng chi và so sánh trị số đo được.
1.3.4. Khám vận động
- Khám các vận động bình thường của khớp. Đánh giá sức
cơ và đo tầm hoạt động của khớp (range of motion = ROM). Từ
đó kết hợp đánh giá hệ thần kinh vận động.
- Tìm xem có vận động bất thường không. Vận động bất
thường hay gặp khi có gãy xương, trật khớp, tổn thương dây
chằng, sụn chêm khớp gối, đứt gân cơ...
- Cách đo và ghi biên độ vận động của khớp
+ Đặt tư thế người bệnh trước khi khám:
Tư thế chuẩn là tư thế một người đứng thẳng, mắt nhìn
thẳng, hai ngón chân cái chạm vào nhau, cánh tay, cẳng tay,
bàn tay buông thỏng dọc thân mình, lòng bàn tay úp vào trong.
Tư thế khởi đầu: là tư thế người bệnh trước khi bắt đầu
khám và đo biên độ vận động. Thông thường tư thế khởi đầu là
tư thế chuẩn, tuy nhiên trong một số động tác thăm khám có tư
thế khởi đầu riêng. Theo qui ước tư thế khởi đầu là 0°.

8



Khoa Y

Giáo Trình Tiền Lâm Sàng III

+ Yêu cầu người bệnh vận động hết tầm mức một động
tác, dùng thước đo góc để đo và ghi trị số biên độ vận động tối
đa đo được kể từ mốc khởi đầu.
Vận động các khớp được khám theo từng cặp theo hai
hướng ngược chiều nhau: gập - duỗi; sấp - ngửa; xoay trong xoay ngoài; dạng - khép; nghiêng quay-nghiêng trụ ... Theo qui
ước khi ghi chép người ta ghi thành 3 số.
Ví dụ: Đo tầm hoạt động gấp - duỗi khớp khuỷu được các
trị số: gấp 150 độ; duỗi: 10 độ thì ghi như sau: G - D = 150°- 0°10° (150o là trị số gấp và 10° là trị số duỗi)
Nếu một khớp bị hạn chế vận động mà tư thế khởi đầu
không phải 0° thì lấy trị số của tư thế khởi đầu này (so với tư
thế chuẩn) làm gốc và đặt ở giữa. Trị số biên độ vận động phía
ngược lại là 0°.
Ví dụ: Khớp khuỷu bị hạn chế có tư thế khởi đầu là gấp 30°
(so với tư thế chuẩn). Khi gập vào đo được 150° (so với tư thế
chuẩn) thì ghi: G - D = 150° - 30° - 0°
1.3.5. Khám mạch máu
- Mục đích đánh giá sự thông hay có tắc nghẽn lòng mạch
do các tổn thương cơ, xương gây ra.
- Khám mạch thường là bắt mạch vùng hạ lưu và so sánh
với bên đối diện, sờ nhiệt độ chi, quan sát màu sắc chi, đánh giá
tuần hoàn mao mạch đầu chi.
1.3.6. Khám thần kinh

9



Khoa Y

Giáo Trình Tiền Lâm Sàng III

Mục đích đánh giá sự dẫn truyền thần kinh ngoại biên.
Khám thần kinh bao gồm khám cảm giác, khám phản xạ và
khám vận động (được học ở bài thăm khám hệ thần kinh).
1.3.7. Thực hiện các nghiệm pháp (test)
- Mục đích thăm khám nhằm tìm các triệu chứng bệnh mà
bình thường không biểu lộ ra ngoài. Để thực hiện nghiệm pháp
cần có sự hợp tác của người bệnh. Dựa vào cấu trúc giải phẫu
nên mỗi vùng chi có các nghiệm pháp khác nhau. Các nghiệm
pháp thường có tính chuyên biệt chỉ rõ loại và vị trí tổn thương
(mạch máu, thần kinh, gân cơ, cơ, xương, dây chằng).
- Tùy loại tổn thương mà các nghiệm pháp được xem là
dương tính sẽ có một hoặc nhiều triệu chứng như: đau, tê, biến
dạng, vận động bất thường, thay đổi màu sắc, có tiếng kêu bất
thường…

II. KỸ NĂNG THĂM KHÁM VẬN ĐỘNG CHI TRÊN
2.1. THĂM KHÁM VẬN ĐỘNG VÙNG VAI – CÁNH TAY
2.1.1. Tư thế người bệnh
Cởi trần, không mang giầy dép, đứng thẳng ngay ngắn trên mặt
đất bằng phẳng hoặc ngồi ngay ngắn trên ghế đẩu.
2.1.2. Thao tác thăm khám
a) Xác định các mốc giải phẫu

10



Khoa Y

Giáo Trình Tiền Lâm Sàng III

- Mỏm cùng vai: cong đều hài hòa cân xứng hai bên. Trong
trường hợp trật khớp vai hoặc teo, liệt cơ delta có dấu hiệu
mỏm vai vuông.
- Xương đòn: cong nổi rõ dưới da theo hướng từ trong ngoài, trước - sau khoảng 30°, thấy các hõm.
- Khớp cùng - đòn: không nhô cao. Trong trật khớp cùng
đòn đầu ngoài xương đòn nhô cao và có dấu phím đàn dương
cầm.
- Rãnh delta-ngực: thấy rõ nếp nhăn da. Rãnh bị mất trong
trật khớp vai, gãy cổ phẫu thuật xương cánh tay.
- Mấu động lớn
- Trục dọc cánh tay khi nhìn thẳng (đánh dấu hai điểm giữa
của cánh tay ở 1/3 trên và 1/3 dưới, vẽ đường thẳng nối hai
điểm này) bình thường nối dài trục dọc này sẽ qua khe khớp
cùng - đòn và giữa khuỷu.
- Xương bả vai áp sát phía sau lồng ngực, bình thường cân
xứng hai bên qua trục dọc cột sống, đường nối góc trên ngang
gai sống D3 và góc dưới ngang gai sống D7.
b) Sờ, nắn
- Sờ các cơ và gân cơ: delta, thang, ngực lớn, trên gai, dưới
gai, tròn to, tròn bé, lưng rộng, răng cưa, quạ cánh tay, nhị đầu,
tam đầu, cánh tay, bình thường các cơ săn chắc và không đau.
Chóp xoay vai (rotator cuff) là nơi bám của các cơ dưới vai, trên
gai, dưới gai, tròn bé. Bình thường sờ ấn không đau.


11


Khoa Y

- Tìm 3 mốc

Giáo Trình Tiền Lâm Sàng III

xương: mỏm cùng - mấu động lớn - mỏm

quạ. Bình thường 3 mốc này tạo nên một tam giác vuông.
- Bình thường sờ phía trước dưới mỏm cùng vai sẽ chạm
chỏm xương cánh tay. Trong trật khớp vai ra trước không sờ
chạm chỏm xương cánh tay gọi là dấu ổ khớp rỗng.
c) Khám vận động
- Vận động vùng vai có sự tham gia của các khớp: Bả vaicánh tay, cùng-đòn, ức-đòn, bả vai-lồng ngực.
- Để khám riêng khớp bả vai-cánh tay, người khám phải giữ
không cho xương bả vai di động bằng một trong hai cách sau:
Đè giữ trên vai hoặc đè giữ góc dưới xương bả vai.
- Các vận động vùng vai:
+ Đưa trước - đưa sau: Tư thế khởi đầu: tư thế chuẩn. Biên
độ vận động bình thường: Vùng vai: 180°-0°-60o; khớp vai: 90°0°-40°.
+ Dang – khép: Tư thế khởi đầu: tư thế chuẩn. Biên độ vận
động bình thường: Vùng vai: 180°-0°-75°; khớp vai: 90o-0°-20°.
+ Xoay trong - xoay ngoài: Tư thế khởi đầu: có 2 cách khám:
Cách 1: Ngồi thẳng, cánh tay áp sát thân mình, khuỷu gập
90°, cẳng tay hướng ra trước. Xoay ngoài thì cẳng tay xoay ra
ngoài thân mình; xoay trong thì cẳng tay xoay vào trong thân
mình.


12


Khoa Y

Giáo Trình Tiền Lâm Sàng III

Cách 2: Ngồi hoặc nằm, cánh tay dạng 90°, khuỷu gập 90°,
cẳng tay hướng ra trước. Xoay ngoài cẳng tay xoay về phía đầu;
xoay trong cẳng tay xoay về phía chân.
Biên độ vận động: Vùng vai: 90°- 0°-80°; khớp vai: 90°-0°30o

Hình 1.1 Vận động gấp – duỗi, dạng – khép, xoay
trong – xoay ngoài vai
Để dễ nhớ 3 vận động dưới đây được xem là bình
thường:
- Khép: cánh tay khép, khuỷu gấp hoàn toàn, bàn tay có thể
áp che tai bên đối diện.
- Xoay ngoài: cánh tay dang ngang vai, khuỷu gấp hoàn
toàn, bàn tay để được sau gáy.
- Xoay trong: cánh tay áp xuôi dọc thân mình, khuỷu gấp,
bàn tay để sau lưng chạm góc dưới xương bả vai đối diện.

13


Khoa Y

Giáo Trình Tiền Lâm Sàng III


Hình 1.2 Vận động khép, xoay ngoài, xoay trong cánh
tay
d) Các nghiệm pháp thường thực hiện ở vùng vai
* Nghiệm pháp dồn gõ
- Mục đích thăm khám: để chẩn đoán gãy cổ phẫu thuật và
phân biệt với các chấn thương khác.
- Thực hiện: Cho người bệnh gấp khuỷu, thầy thuốc dùng
lòng bàn tay mình đấm dồn dọc trục cánh tay từ mỏm khuỷu
lên và hỏi người bệnh xem có đau tăng lên không.
- Giải thích hiện tượng: do lực truyền mạnh theo trục cánh
tay lên vai, nếu cổ phẫu thuật bị gãy sẽ làm đau tăng lên, cùng
điểm đau chói khi ấn.
* Nghiệm pháp co cơ chủ động có sức cản giữ gây đau
- Mục đích thăm khám: chẩn đoán viêm các gân cơ.

14


Khoa Y

Giáo Trình Tiền Lâm Sàng III

- Thực hiện: yêu cầu người bệnh thực hiện một động tác để
gây sự co cơ gắng sức, thầy thuốc dùng tay cản giữ lại và hỏi
người bệnh có đau tăng lên không.
- Giải thích hiện tượng: do co cơ gắng sức làm căng gân cơ
tương ứng, nếu gân này bị viêm sẽ làm đau tăng lên.
* Nghiệm pháp Yergason
- Mục đích thăm khám: chẩn đoán viêm gân hoặc đứt dây

chằng ngang giữ đầu dài của gân cơ nhị đầu trong rãnh nhị đầu.
- Thực hiện: yêu cầu người bệnh gấp khuỷu và xoay trong
cánh tay gắng sức, thầy thuổc dùng tay giữ lại, nghiệm pháp
(+) nếu làm đau tăng hoặc có tiếng kêu “bật”.
- Giải thích hiện tượng: do động tác gấp khuỷu và xoay trong
làm gân nhị đầu dài trượt khỏi rãnh nhị đầu, nếu có viêm gân
thì sẽ gây đau, nếu dây chằng ngang bị đứt thì gân này bị trượt
ra khỏi rãnh.

Hình 1.3 Thực hiện nghiệm pháp Yergason
* Nghiệm pháp cánh tay rơi (Drop Arm Test)

15


Khoa Y

Giáo Trình Tiền Lâm Sàng III

- Mục đích thăm khám: chẩn đoán đứt, rách gân cơ trên gai
(thuộc chóp xoay).
- Thực hiện: người bệnh ngồi trên ghế, thầy thuốc cho dang
vai thụ động đến trên 90° thình lình buông tay ra, nghiệm pháp
(+) khi cánh tay bị rơi xuống ngay.
- Giải thích hiện tượng: do gân cơ trên gai bị đứt, rách nên
không giữ được cánh tay tư thế dang, sẽ làm cánh tay rơi xuống
ngay.

Hình 1.4 Thực hiện nghiệm pháp cánh tay rơi
* Nghiệm pháp e sợ (Apprehension test)

- Mục đích thăm khám: đánh giá sự mất vững khớp vai do
tổn thương dây chằng, bao khớp, sụn viền.
- Thực hiện: người bệnh ngồi trên ghế, dang vai 90°. Thầy
thuốc đứng phía sau, một tay nắm giữ cẳng tay cho xoay ngoài
thụ động, một tay đẩy nhẹ khớp vai ra trước, nếu khớp vai mất
vững, người bệnh sợ bị trật khớp nên sẽ biểu lộ phản ứng trên
nét mặt và gồng cơ chống lại. Nghiệm pháp (+).

16


Khoa Y

Giáo Trình Tiền Lâm Sàng III

Hình 1.5 Thực hiện nghiệm pháp e sợ

2.2. THĂM KHÁM VẬN ĐỘNG KHUỶU – CẲNG TAY
2.2.1. Tư thế người bệnh
Tư thế chuẩn.
2.2.2. Thao tác thăm khám
a) Xác định các mốc giải phẫu

17


Khoa Y

Giáo Trình Tiền Lâm Sàng III


- Trục cánh tay- cẳng tay: nhìn thẳng: mở góc ra ngoài 165°
-175° (trục cẳng tay lệch ra ngoài 5°-15°). Nhìn nghiêng: khuỷu
gấp 90° trục cánh tay qua mỏm trên lồi cầu (mỏm trên lồi cầu
ngoài) và mỏm khuỷu.
- Các mốc xương: mỏm trên ròng rọc (MTRR), mỏm khuỷu
(MK), mỏm trên lồi cầu (MTLC), chỏm xương quay.
- Cách tìm chỏm xương quay: Sờ phía ngoài khuỷu, trước
mỏm trên lồi cầu (khi khuỷu gấp) có khối u tròn nhẵn, khi làm
động tác sấp ngửa cẳng tay thì khối u này lăn dưới ngón tay
mình, thì đó là chỏm xương quay.
- Liên quan bình thường các mốc xương:
+ Khuỷu duỗi: 3 mốc xương MTRR-MK-MTLC nằm trên một
đường thẳng nằm ngang gọi là đường Nélaton. Chỏm xương
quay nằm dưới MTLC.
+ Khuỷu sấp 90°: 3 mốc xương MTRR-MK-MTLC tạo thành
tam giác cân đỉnh ở dưới gọi là tam giác Hueter. Chỏm xương
quay nằm trước MTLC.
b) Khám vận động: Bình thường khớp khuỷu có các vận
động: gấp-duỗi và sấp-ngửa. Các vận động khác nếu có là vận
động bất thường.
- Vận động gấp-duỗi: Tư thế khởi đầu: tư thế chuẩn. Yêu cầu
người bệnh thực hiện các động tác gấp và duỗi chủ động. Biên
độ vận động bình thường: G-D:150°-0°-0°.

18


Khoa Y

Giáo Trình Tiền Lâm Sàng III


Hình 1.6 Thực hiện động tác gấp – duỗi khuỷu
- Vận động sấp-ngửa cẳng tay: Tư thế khởi đầu: người bệnh
ngồi thẳng, cánh tay khép sát thân mình, khuỷu gấp 90°, cẳng
tay trung tính ngón cái chỉ lên trần nhà. Yêu cầu người bệnh
thực hiện các động tác sấp và ngửa cẳng tay chủ động. Biên độ
vận động bình thường S-N: 90o-0°-90°.

Hình 1.7 Thực hiện động tác sấp – ngửa cẳng tay
c) Các nghiệm pháp thường thực hiện
* Nghiệm pháp Tennis’s elbow

19


Khoa Y

Giáo Trình Tiền Lâm Sàng III

- Mục đích khám: chẩn đoán viêm gân mỏm trên lồi cầu.
- Thực hiện: yêu cầu người bệnh duỗi cổ tay gắng sức người
khám dùng bàn tay cản giữ lại. Nếu có viêm gân mỏm trên lồi
cầu sẽ làm đau tăng lên.

Hình 1.8 Thực hiện nghiệm pháp Tennis’s elbow

* Nghiệm pháp dạng-khép khuỷu
- Mục đích khám: đánh giá sự vững chắc của dây chằng bên
và các mỏm trên lồi cầu ngoài, mỏm trên lồi cầu trong.


20


Khoa Y

Giáo Trình Tiền Lâm Sàng III

- Thực hiện: người bệnh duỗi thẳng khớp khuỷu, thầy thuốc
một tay nắm giữ cánh tay, một tay giữ cẳng tay kéo thụ động
dạng hoặc khép xem có di động bất thường không. Nếu có
nghiệm pháp (+).
- Ý nghĩa: đứt dây chằng bên trong hoặc ngoài hoặc có gãy
mỏm trên lồi cầu trong hoặc lồi cầu ngoài.
Hình 1.9 Thực hiện nghiệm pháp dạng – khép khuỷu

2.3. THĂM KHÁM VẬN ĐỘNG CỔ TAY – BÀN, NGÓN TAY
2.3.1. Tư thế người bệnh
Tư thế chuẩn, khuỷu có thể gấp hay duỗi.
2.3.2. Thao tác thăm khám
a) Xác định các mốc giải phẫu
Bình thường khi nhìn thẳng trục cẳng tay kéo dài qua giữa
ngón III và trục các xương bàn gặp nhau ở xương bán nguyệt;
khi gấp trục các ngón II-V gặp nhau ở xương thuyền.
b) Sờ, nắn

21


Khoa Y


Giáo Trình Tiền Lâm Sàng III

- Xương thuyền nằm ở đáy hố lào (giữa hai gân duỗi dài và
dạng dài ngón cái), ấn đau ít (do chạm nhánh cảm giác thần
kinh quay).
- Mỏm trâm quay thấp hơn mỏm trâm trụ từ 1-1,5 cm.

c) Khám vận động
* Khớp cổ tay
Các vận động: Gấp-duỗi: 90°-0°-70°. Nghiêng quay-nghiêng
trụ: 25°-0°-80°.
* Khớp ngón tay
Ngón 1:

gập - duỗi khớp bàn ngón:

50° - 0° - 5°

gập - duỗi khớp liên đốt:

85°-0°-15°

dạng - khép khớp thang bàn:

50° - 0° - 0°

Ngón 2-5:

gấp - duỗi:


95°- 0° - 45°

gập - duỗi khớp bàn ngón:

95° - 0° - 45°

gập - duỗi khớp liên đốt 1:

100° - 0° - 0°

gập - duỗi khớp liên đốt 2:

80° - 0° - 0°

Thực tế khi khám vận động các khớp bàn tay, ngón tay
chúng ta ít chú ý đến biên độ vận động các khớp. Vận động các

22


Khoa Y

Giáo Trình Tiền Lâm Sàng III

khớp được đánh giá chung. Các động tác dưới đây đánh giá bàn
tay bình thường:
- Duỗi bình thường: tất cả các ngón duỗi thẳng trên một mặt
phẳng.
- Nắm tối đa: các đầu ngón II-V bị che giấu trong lòng bàn
tay.

- Xòe: các ngón duỗi, dang rộng kẽ ngón.
- Đối chiếu ngón I: Đầu búp ngón I chạm được búp ngón V.
* Khám vận động các gân gấp – duỗi các ngón tay
- Gân gấp sâu các ngón tay: giữ đốt 2 cho gập đốt 3 các
ngón tay.
- Gân gấp nông các ngón tay: giữ đốt 1 cho gập đốt 2 đồng
thời phải giữ không cho gập các ngón tay lân cận.
- Gân duỗi chung các ngón tay: duỗi các ngón tay về phía
mặt mu bàn tay.

Hình 1.10 Khám gân gấp nông (dưới), gân gấp sâu
(trên)

23


Khoa Y

Giáo Trình Tiền Lâm Sàng III

d) Khám cảm giác ở lòng bàn tay (thần kinh quay, giữa,
trụ)

Hình 1.11 Vùng cảm giác bàn tay
e) Các nghiệm pháp thường thực hiện
* Nghiệm pháp Allen
- Mục đích thăm khám: đánh giá sự cung cấp máu nuôi
dưỡng bàn tay bởi động mạch quay và trụ qua vòng nối cung
động mạch gan tay nông và sâu và hệ thống động mạch các
ngón tay có bị tắc nghẽn không.

- Thực hiện: yêu cầu người bệnh nắm chặt bàn tay, thầy
thuốc nắm giữ ở cổ tay đồng thời dùng các ngón tay chèn động
mạch quay và động mạch trụ. Sau đó cho người bệnh xòe tay
ra, quan sát lòng bàn tay lúc này bị thiếu máu trở nên trắng
bệch. Để khảo sát động mạch quay thầy thuốc bỏ tay không
chèn động mạch quay nhưng vẫn giữ nguyên tay chèn động
mạch trụ. Lòng bàn tay hồng lại ngay nếu mạch quay thông tốt,
không hồng hoặc hồng lại muộn > 2 giây chứng tỏ có sự tắc
nghẽn hoặc động mạch quay không đủ khả năng cấp máu cho
lòng bàn tay. Thực hiện tương tự với động mạch trụ để khảo sát
24


Khoa Y

Giáo Trình Tiền Lâm Sàng III

động mạch trụ. Khảo sát mạch máu các ngón tay thì chèn hai
bên ngón tay và buông ra từng bên.

Hình 1.12 Thực hiện nghiệm pháp Allen
* Nghiệm pháp Phalen
- Mục đích thăm khám: đánh giá sự chèn ép trong ống cổ tay.
- Thực hiện: yêu cầu người bệnh gập thụ động tối đa khớp cổ
tay hai bên, giữ yên trong vài phút. Nếu có sự hẹp ống cổ tay thì
động tác làm đè ép thần kinh giữa làm người bệnh có cảm giác
đau và tê các đầu ngón tay vùng dây thần kinh giữa chi phối.

25



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×