Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị – từ thực tiễn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.22 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ BÍCH HẠNH

PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN
Ở ĐÔ THỊ - TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ BÍCH HẠNH

PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN
Ở ĐÔ THỊ - TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LƯƠNG THANH CƯỜNG

HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn: “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh
niên ở đô thị - Từ thực tiễn thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi.
Các số liệu, thống kê và kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận
văn là trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.

Hà Nội, ngày … tháng … năm 201…
Học viên

Trần Thị Bích Hạnh


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc tới PGS.TS Lương Thanh Cường, Học viện Hành chính Quốc
gia đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện và hoàn
thành Luận văn Thạc sỹ với đề tài: “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh
niên ở đô thị - Từ thực tiễn thành phố Hà Nội"
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các thầy giáo, cô giáo của Học viện
Hành chính đã tận tình, chu đáo trong quá trình tham gia giảng dạy và truyền đạt

kiến thức cho tác giả. Xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến toàn thể cán
bộ, công chức, viên chức của Học viện Hành chính đã tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho tác giả trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành chương trình
cao học cũng như hoàn thành Luận văn này.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Lãnh đạo UBND Thành phố Hà
Nội, Văn phòng UBND Thành phố Hà Nội, Sở Tư pháp Thành phố Hà Nội, các
cơ sở Đoàn, Hội, Đội, cán bộ, công chức, các cơ sở giáo dục trong địa
bàn Thành phố Hà Nội tác giả đã đến khảo sát, lấy số liệu phục vụ cho việc hoàn
thành Luận văn này.
Kính mong nhận được sự góp ý của Quý thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp và
các học viên cao học - Học viện Hành chính và Quý bạn đọc để Luận văn được
hoàn thiện và có giá trị thực tiễn cao hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 201…
Học viên

Trần Thị Bích Hạnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1. LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
THANH NIÊN Ở ĐÔ THỊ .................................................................................... 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc và vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật
cho thanh niên ở đô thị .......................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm thanh niên ở đô thị ..................................................................... 7
1.1.2. Khái niệm, mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô
thị ......................................................................................................................... 11
1.2.3. Đặc điểm của hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô
thị ......................................................................................................................... 15

1.1.4. Vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị ............ 17
1.2. Các yếu tố cấu thành phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị 20
1.2.1. Chủ thể của phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị ........... 20
1.2.2. Đối tượng của phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị ....... 23
1.2.3. Yêu cầu đối với việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
............................................................................................................................. 24
1.2.4. Nội dung của phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị......... 27
1.2.5. Phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên ở đô thị ... 28
1.2.6. Hình thức của phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị........ 31
1.3. Điều kiện đảm bảo thực hiện phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên ở
đô thị .................................................................................................................... 32
Tiểu kết chương 1................................................................................................ 35
Chương 2. THỰC TRẠNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
THANH NIÊN Ở ĐÔ THỊ - TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI............ 36
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến phố biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở
thành phố Hà Nội ................................................................................................ 36


2.1.1. Các điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa có ảnh hưởng đến hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở thành phố Hà Nội ............................. 36
2.1.3. Thanh niên ở đô thị từ thực tiễn thanh niên ở Hà Nội .............................. 38
2.2. Tình hình công tác phố biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở thành phố
Hà Nội ................................................................................................................. 41
2.2.1. Chủ thể thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở
Thành phố Hà Nội ............................................................................................... 41
2.2.2. Nội dung và đối tượng của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho
thanh niên Hà Nội ............................................................................................... 44
2.2.3. Hình thức, phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên
Hà Nội ................................................................................................................. 56
2.3. Đánh giá thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở Thành

phố Hà Nội .......................................................................................................... 62
2.3.1. Ưu điểm của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở
Thành phố Hà Nội ............................................................................................... 62
2.3.2. Hạn chế của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở Thành
phố Hà Nội .......................................................................................................... 63
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp
luật đối với thanh niên Hà Nội hiện nay ............................................................. 66
Tiểu kết chương 2................................................................................................ 69
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM PHỔ BIẾN, GIÁO
DỤC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN Ở ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ...................................................................................................... 70
3.1. Quan điểm bảo đảm phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị . 70
3.2. Giải pháp bảo đảm phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị ... 72
3.2.1. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch
về phổ biến, giáo dục pháp luật ........................................................................... 72


3.2.2. Tăng cường trách nhiệm của hệ thống chính trị đối với công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật đối với thanh niên ở thành phố Hà Nội nói riêng và ở đô thị
nói chung ............................................................................................................. 75
3.2.3. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật ....................................................................................................................... 78
3.2.4. Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật
đối với thanh niên ở thành phố Hà Nội nói riêng, thanh niên ở đô thị nói chung
............................................................................................................................. 80
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật đối với thanh niên ở Hà Nội nói riêng, thanh niên ở đô thị nói chung 85
3.3.6. Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất và điều kiện bảo đảm triển
khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên Thủ đô nói riêng
và thanh niên ở đô thị nói chung ......................................................................... 87

Tiểu kết chương 3................................................................................................ 89
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 92


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất cứ thời kỳ nào, thanh niên luôn có vai trò đặc biệt quan trọng
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bên cạnh số đông thanh niên sống
có lý tưởng, có ước mơ, hoài bão tốt đẹp, ít nhất là cho bản thân họ, sau nữa là
bổn phận với gia đình, xã hội, thì cũng có một bộ phận lớp trẻ đua đòi, thiếu bản
lĩnh, ham hưởng thụ, trở thành nỗi bức xúc của xã hội. Bên cạnh đó, thanh niên
còn là đối tượng để các thế lực thù địch với nhân dân ta lôi kéo, kích động các
hành động gây rối loạn xã hội…làm ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh chính
trị trên địa bàn, gây hoang mang trong quần chúng nhân dân.
Mặt khác, tác động tiêu cực của cơ chế thị trường đã làm một bộ phận
thanh niên có lối sống thực dụng, buông thả, ngại tham gia các hoạt động xã hội,
có biểu hiện thiếu niềm tin, tự ti, bản lĩnh chính trị non kém, dao động về lập
trường, dễ bị kích động, lôi kéo…Đặc biệt, những thông tin phản động và phản
văn hóa trên Internet ngày càng nhiều đã có những tác động tiêu cực đến tâm
trạng, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận thanh niên, dẫn đến thanh
niên sa vào các tệ nạn xã hội, thanh niên vi phạm pháp luật gia tăng. Một vấn đề
nổi lên trong thời gian qua khiến nhiều người rất quan tâm, đó là tình trạng vi
phạm pháp luật trong thanh thiếu niên gia tăng. Theo thống kê chưa đầy đủ, có
trên 60% người phạm tội trong độ tuổi từ 15-30, cá biệt có một số vụ án nghiêm
trọng mà người phạm tội dưới 15 tuổi.
Nguyên nhân của tình hình vi phạm pháp luật trong thanh niên trước hết
là do thiếu hiểu biết về pháp luật; do vốn sống và hiểu biết xã hội của thanh niên
còn hạn chế; khả năng tiếp nhận thông tin nhanh nhưng ít chọn lọc và dễ bị lôi
kéo, lợi dụng. Mặt khác, tình trạng thanh niên khó khăn trong cuộc sống, thất

nghiệp, chưa có việc làm…; quá trình đô thị hóa phát triển nhanh nhưng không
đồng bộ ở nhiều nơi; quá trình hội nhập, giao lưu kinh tế - văn hóa - xã hội
không ngừng được tăng cường nhưng chưa có sự chuẩn bị kỹ càng về mọi mặt
1


đã có tác động xấu đến lối sống của một bộ phận thanh niên trong việc chấp
hành pháp luật... Tất cả những vấn đề đó đang trở nên bức xúc, đòi hỏi sự quan
tâm nhiều hơn nữa của các cấp, các ngành, toàn xã hội và mỗi gia đình trong
nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho thanh niên.
Trong những năm qua, cùng với cả nước, thành phố Hà Nội, đã huy
động toàn bộ sức mạnh hệ thống chính trị vào cuộc để triển khai và thực hiện tốt
các luật của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, các đề án của Thủ tướng về
tuyên truyền giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên. Qua quá trình triển khai,
bước đầu đã thu được những kết quả nhất định; các cơ quan chuyên môn, các
phòng, ban và các tổ chức chính trị - xã hội đã tích cực, chủ động triển khai một
cách đồng bộ từ thành phố đến cơ sở từ đó đã góp phần nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật cho thanh niên.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy ý thức pháp luật của một bộ phận thanh niên
trong đó có thanh niên ở đô thị vẫn còn chưa cao, biểu hiện như: hiểu biết pháp
luật còn hạn chế, thiếu sự tôn trọng pháp luật, còn có vi phạm pháp luật …. Điều
này xuất phát từ nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân từ phía phổ biến,
giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị chưa đạt hiệu quả cao như mong
muốn. Vì vậy, để có thể đạt được những kết quả như mong muốn, công tác giáo
dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho thanh niên cần nhận được sự quan
tâm, đầu tư và tham gia tích cực, chủ động của toàn xã hội. Các hoạt động liên
quan công tác này cần được triển khai thực chất, có kế hoạch riêng và thước đo
sự thành công phải được thể hiện bằng ý thức chấp hành pháp luật của thanh
niên đặc biệt là thanh niên ở đô thị có những môi trường sống hiện đại, hội nhập
rất dễ trong thực tế cuộc sống...

Với những lý do trên, đề tài luận văn “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho
thanh niên ở đô thị - từ thực tiễn thành phố Hà Nội” được chọn để nghiên cứu
nhằm làm rõ thêm cơ sở lý luận, thực tiễn cho việc hoàn thiện phổ biến giáo dục
pháp luật cho thanh niên ở đô thị.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Phổ biến, giáo dục pháp luật là một vấn đề mang tính cấp thiết của nhà
nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đây là vấn đề có rất nhiều nhà khoa học quan
tâm. Nhiều công trình nghiên cứu đã được công bố như:
- Trần Ngọc Đường và Dương Thanh Mai, Bàn về giáo dục pháp luật, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995. Đây là cuốn sách nghiên cứu một cách cơ bản
những vấn đề lý luận giáo dục pháp luật bao gồm khái niệm, mục đích, đối tượng,
chủ thể, nội dung, hình thức, phương pháp và phương tiện giáo dục pháp luật.
- Tống Đức Thảo, Giáo dục pháp luật góp phần nâng cao ý thức và nghĩa
vụ tuân thủ pháp luật, tạp chí Lý luận chính trị, số 10/2006) nghiên cứu vai trò
tác động của giáo dục pháp luật đối với việc hình thành và nâng cao ý thức pháp
luật cho các tầng lớp dân cư đồng thời nêu những đặc điểm cơ bản của ý thức
pháp luật.
- Luận văn thạc sĩ của Hồ Quốc Dũng đã nghiên cứu “Một số vấn đề về
giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay (1997)”. Tác giả đã tiếp cận, tìm
hiểu công tác giáo dục pháp luật, từ đó thấy được những khó khăn, thách thức
trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật, từ đó nghiên cứu, phân tích đề xuất
một số giải pháp giáo dục pháp luật, nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân
trong việc thi hành pháp luật trong giai đoạn hiện nay.
- Luận án tiến sĩ của Dương Thanh Mai (1996), Công tác tuyên truyền
giáo dục pháp luật ở nước ta - Thực trạng và giải pháp. Tác giả đã đi sâu phân
tích công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật ở nước ta; đặc biệt là trong điều

kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay, công
tác tuyên truyền giáo dục pháp luật giữ vị trí quan trọng trong đời sống xã hội
đây là khâu đầu tiên rất quan trọng trong hoạt động thực thi pháp luật, là cầu nối
giữa hoạt động xây dựng pháp luật và thực thi pháp luật.
- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong công
cuộc đổi mới, Đề tài khoa học cấp Bộ năm 1994, mã số 92-98-223-ĐT, của Viện
Nghiên cứu Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp.
3


- Hồ Việt Hiệp, Xã hội hóa công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong
tình hình mới, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 9/2000.
- Đinh Thị Hoa, (2005), Giáo dục pháp luật cho đồng bào người Chăm ở
thành phố Ninh Thuận hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học.
- Nguyễn Tiến Hải, (2008), Giáo dục pháp luật đối với cư dân nông thôn
đồng bằng sông Cửu Long, Luận văn Thạc sỹ Hành chính công.
- Đinh Thị Hương, (2008), Giáo dục pháp luật cho phụ nữ nông thôn trên
địa bàn thành phố Hưng Yên, Luận văn thạc sĩ Luật học.
- Nguyễn Thị Phượng, (2008), Giáo dục pháp luật hôn nhân gia đình cho
nông dân trên địa bàn thành phố Bến Tre, Luận văn thạc sĩ Luật học.
- Nguyễn Quốc Sửu, (2010), Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức
hành chính trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Luận án tiến sỹ luật.
- Nguyễn Thị Thu Ba (2012), “Nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo
dục pháp luật cho công nhân tại các doanh nghiệp ở Thành phố Đồng Tháp giai
đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật học.
- Nguyễn Thị Thu Huyền (2016), ”Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”, Luận văn
thạc sỹ Luật học.
Các công trình khoa học cho thấy những vấn đề liên quan đến giáo dục

pháp luật đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu, tiếp cận và giải quyết dưới
những góc độ khác nhau. Tuy nhiên, có thể nói rằng, cho đến nay chưa có một
công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống về giáo dục pháp luật
đối với thanh niên đô thị, đặc biệt tại đô thị loại 1 như Hà Nội. Vì vậy, việc chọn
nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động giáo dục pháp luật đối với thanh niên đô thị nói chung và tại Hà
Nội nói riêng. Để thực hiện luận văn, tác giả tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên
cứu của một số công trình khoa học liên quan đến đề tài. Đây cũng là lý do để đề

4


tài này được lựa chọn bởi sự không trùng lặp của đề tài với các công trình có
liên quan được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị, đề
tài đánh giá thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở thành phố Hà
Nội để từ đó có cơ sở đề xuất những giải pháp bảo đảm phổ biến, giáo dục pháp
luật cho thanh niên ở đô thị từ thực tiễn thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Phân tích, làm rõ thêm cơ sở lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật cho
thanh niên ở đô thị trên cơ sở hệ thống hóa quan điểm chủ nghĩa Mác - Lê nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng và quy định của Nhà nước ta.
- Phân tích thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên của
thành phố Hà Nội trong những năm gần đây qua đó rút ra những hạn chế cần
khắc phục và tìm ra những nguyên nhân hạn chế đó
- Đề xuất một số giải pháp bảo đảm phổ biến, giáo dục pháp luật cho
thanh niên ở đô thị trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn về phổ biến,
giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị .
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh
niên ở thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu phổ biến, giáo dục pháp luật cho
thanh niên ở thành phố Hà Nội từ năm 2010 đến 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
5


Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử về phổ biến giáo dục pháp luật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu để làm sáng
tỏ, trong đó tập trung một số phương pháp sau: Phương pháp khảo cứu tài liệu,
phương pháp chuyên gia, phương pháp phỏng vấn trực tiếp, phương pháp kiểm
tra, khảo sát, phương pháp phân tích, tổng hợp…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Luận văn góp phần vào hệ thống hoá cơ sở lý luận về phổ
biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị;
- Về thực tiễn: Các khuyến nghị của luận văn có giá trị tham khảo trong
thực tế hoàn thiện giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị.
- Đề tài còn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên
cứu liên quan sau này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ

lục, thì đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Chương 2: Thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô
thị - từ thực tiễn thành phố Hà Nội.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm phổ biến, giáo dục pháp luật
cho thanh niên ở đô thị - Từ thực tiễn thành phố Hà Nội

6


Chương 1
LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO THANH NIÊN Ở ĐÔ THỊ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc và vai trò của phổ biến, giáo dục
pháp luật cho thanh niên ở đô thị
1.1.1. Khái niệm thanh niên ở đô thị
Thanh niên là khái niệm dùng để chỉ một nhóm nhân khẩu – xã hội với
một độ tuổi xác định, với những tâm sinh lý đặc thù và có một vai trò quan trọng
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Thanh niên là lớp người đang phát triển
cả về chất, cả về tâm lý tinh thần và cả về nhu cầu tình cảm, trí tuệ và tài năng,
ước mơ và lý tưởng, tư duy và tính cách. Đó cũng là thời kỳ hình thành những
định hướng giá trị của cuộc sống đang trưởng thành về nhân cách.
Thanh niên là một nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù, chiếm số đông trong
dân cư, đan xen trong các giai tầng, cơ cấu xã hội và cơ cấu nghề nghiệp. Thanh
niên không phải là một giai cấp nhưng lại thường xuyên chịu ảnh hưởng của các
quan hệ giai cấp, của dư luận xã hội, của lối sống cộng đồng. Vì thế có người
cho rằng thanh niên là tấm gương phản chiếu của hình ảnh xã hội.
Thanh niên là lực lượng lao động dự trữ của xã hội, là tài nguyên vô giá
của mỗi quốc gia, dân tộc, là lực lượng tích cực tham gia vào quá trình phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội. Chính vì vậy trong công cuộc cải tạo xã hội, lực lượng

chính trị nào nắm được thanh niên, lực lượng ấy sẽ dành phần thắng trong tay.
Lịch sử cách mạng của dân tộc Việt Nam đã chứng minh cho chân lý đó.
Thanh niên là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong đời sống hằng
ngày cũng như trong các lĩnh vực khoa học. Tùy thuộc vào nội dung tiếp cận mà
người ta đưa ra các quan niệm khác nhau về thanh niên.
Từ góc độ sinh học thì các nhà nghiên cứu coi thanh niên là một giai đoạn
nhất định của quá trình phát triển của cơ thể, vì trong giai đoạn này thấy rõ sự

7


cường tráng về mặt thể lực, sự phát triển về trí tuệ và trưởng thành về sinh dụng,
tính dục.
Từ góc độ tâm lý học, các nhà tâm lý học thường nhìn nhận thanh niên là
một giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thơ phụ thuộc sang hoạt động độc lập với tư
cách là một công dân có trách nhiệm. Ở giai đoạn này, sự phát triển về thể chất
đạt đến đỉnh cao, tuy nhiên, các yếu tố tâm lý mới được định hình và ổn định
một cách tương đối.
Từ góc độ kinh tế học, thanh niên được xem là một lực lượng lao động xã
hội đông đảo, nguồn lực bổ sung cho đội ngũ lao động trên tất cả các lĩnh vực, là
bộ phận quan trọng cấu thành lên lực lượng sản xuất, rất năng động, nhậy bén,
gắn bó với tiến trình phát triển xã hội, đi đầu trong công cuộc đấu tranh sáng tạo
mới, tham gia xây dựng giai cấp công nhân và các giai tầng trong xã hội.
Dưới góc độ luật học, theo Luật Thanh niên được Quốc hội khóa IX thông
qua có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 tại Điều 1 quy định
“Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”.
Theo Khoản 2 Điều 1 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh:
"Thanh niên Việt Nam tuổi từ 15 đến 30, tích cực học tập, lao động và bảo vệ
Tổ quốc, thừa nhận Điều lệ Đoàn, tự nguyện hoạt động trong một tổ chức cơ sở
của Đoàn và có lý lịch rõ ràng đều được xét kết nạp vào Đoàn".

Liên hợp quốc định nghĩa thanh niên là nhóm người từ 15 đến 24 tuổi,
chủ yếu dựa trên cơ sở phân biệt các đặc điểm về tâm sinh lý và hoàn cảnh xã
hội so với các nhóm lứa tuổi khác. Nhưng Công ước quốc tế của Liên hợp quốc
về quyền trẻ em lại xác định trẻ em đến dưới 18 tuổi.
Để nhìn nhận đánh giá một cách tương đối toàn diện, và bao hàm được
các nội dung về phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên, phạm vi nghiên
cứu về thanh niên được hiểu là một nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù có độ tuổi từ
đủ 16 tuổi đến 30 tuổi, gắn với mọi giai cấp, mọi tầng lớp xã hội và có mặt trên
mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội.

8


Như vậy, Thanh niên là khái niệm dùng để chỉ một nhóm nhân khẩu – xã
hội với một độ tuổi xác định, với những tâm sinh lý đặc thù và có một vai trò quan
trọng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội; có độ tuổi từ đủ 16 đến 30 tuổi.
Ngoài tiêu chí độ tuổi, nhóm xã hội - dân cư “thanh niên” còn có thể được
chia thành các tiểu nhóm khác nhau, như thanh niên thành thị, thanh niên nông
thôn (nếu lấy địa bàn cư trú làm tiêu chí phân biệt).
Theo Từ điển Tiếng việt thì “Đô thị là một không gian cư trú của cộng
đồng người sống tập trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi nông
nghiệp” [5, tr134].
Theo Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 quy định: Đô thị là khu vực
tập trung dân cư sinh sống có mật độ rất cao, lực lượng sản xuất tập trung cao và
chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị,
hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao
gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã, thị trấn.
Đô thị có những đặc điểm như: (i) Là nơi cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội phát triển có tính liên thông, đồng bộ; (ii) Là nơi tập trung dân cư

với mật độ rất cao[1], tối thiểu phải đạt một mức nhất định tùy vào các quy ước
mang tính chủ quan mà Nhà nước đặt ra; (iii) Là nơi lực lượng sản xuất phát
triển và tập trung rất cao; (iv) Là nơi có nếp sống, văn hóa của thị dân gắn liền
với đặc điểm sinh hoạt, giao tiếp rất đặc thù khác với nông thôn; (v) Là nơi dễ
tập trung, phát sinh các tệ nạn xã hội là thử thách đối với công tác quản lý; (vi)
Có địa giới hành chính và điều kiện sinh sống của người dân khá chật hẹp so với
địa bàn nông thôn.
Từ khái niệm đô thị, tác giả luận văn rút ra quan niệm chung về thanh
niên ở đô thị như sau: Thanh niên ở đô thị là những người từ đủ 16 tuổi đến 30
tuổi, là một bộ phận dân cư sinh sống tại đô thị.
Thanh niên ở đô thị có điều kiện sinh sống đa dạng và phức tạp hơn thanh
niên ở những vùng nông thôn. Mặt khác, thanh niên ở đô thị gồm nhiều thành
9


phần sống đan xen và có lối sống khác nhau, phức tạp. Thanh niên ở đô thị được
tiếp cận với nền kinh tế công nghiệp, đa ngành, đa lĩnh vực, có tốc độ phát triển
cao, là địa bàn hoạt động của các loại thị trường, là nơi hội tụ và trao đổi thông
tin, vì vậy đây cũng là nơi dễ nảy sinh các tệ nạn xã hội và các hiện tượng làm
mất ổn định an ninh, trật tự an toàn xã hội. Về cơ bản thanh niên ở đô thị có
những đặc trưng khác biệt so với thanh niên sống ở nông thôn và các vùng miền
khác của đất nước như:
- Về quy mô, số lượng: Do quy mô dân số ở đô thị lớn hơn, mật độ dân cư
đông đúc hơn so với ở nông thôn, các vùng miền khác nên số lượng thanh niên ở
đô thị chiếm tỷ trọng lớn hơn. Hiện nay ở nước ta thủ đô Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh là 2 đô thi đặc biệt có quy mô và mật độ dân số cao nhất cả nước do vậy,
số lượng thanh niên ở 2 thành phố này cũng chiếm tỷ trọng lớn.
- Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội thì ở đô thị thanh niên chủ yếu là
công nhân, tri thức, thợ thủ công, cán bộ, công chức …
- Về cơ cấu lao động và lĩnh vực sản xuất: Thanh niên ở đô thị thường

tham gia vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, dịch vụ, thương nghiệp, sản xuất
phi vật chất.
- Về cơ sở hạ tầng: Thanh niên ở đô thị được tiếp cận với hệ thống cơ sở
hạ tầng tốt, tiện nghi hơn so với các vùng miền khác. Đây cũng là lực lượng có
khả năng quyết định sự thành công của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước.
- Về lối sống, văn hóa: Thanh niên ở đô thị thường có trình độ học vấn
cao hơn và mức sống trung bình của thanh niên thành thị cũng cao hơn so với
thanh niên ở các vùng miền khác. Thanh niên ở đô thị có lối sống, giao tiếp, đời
sống tinh thần phong phú, đa dạng; tác phong công nghiệp hiện đại, luôn biết
học hỏi, sáng tạo và tiếp thu tinh hoa, sự tiến bộ của khoa học công nghệ.
Chính những đặc trưng riêng biệt này của thanh niên ở đô thị đã quyết
định đến nội dung, phương pháp phố biến giáo dục pháp luật cho thanh niên ở
đô thị. Xuất phát từ sự đa dạng của thanh niên đô thị (công nhân, tri thức, công
10


chức nhà nước, tư sản, thợ thủ công ….) và sự phong phú trong đời sống, sự
thuận lợi trong tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến nên những nội dung,
phương pháp tuyên truyền giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đây không thể
đồng nhất với thanh niên ở nông thôn hay các vùng miền khác trong cả nước.
1.1.2. Khái niệm, mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh
niên ở đô thị
Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì "Phổ biến là làm cho đông đảo mọi người
biết đến một vấn đề, một tri thức bằng cách truyền đạt trực tiếp hay thông qua
hình thức nào đó" [5, tr3]
Theo Đại từ điển Từ và ngữ Hán – Việt "Giáo dục là quá trình hoạt động
có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho con người
những phẩm chất đạo đức và những tri thức cần thiết để người ta có khả năng
tham gia mọi mặt của đời sống xã hội" [6, tr3].

Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ PBGDPL thì: Giáo dục pháp luật là một khái
niệm rộng bao gồm cả quá trình nâng cao tri thức pháp luật cho đối tượng và
bằng nhiều cách (thuyết phục, nêu gương, ám thị...) hình thành tình cảm, niềm
tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng [7,tr7].
Theo nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật của Luật Phổ biến, giáo dục
pháp luật năm 2012 (Điều 10) thì phổ biến, giáo dục pháp luật là hoạt động
truyền đạt thông tin, nội dung pháp luật, bao gồm: (i) Quy định của Hiến pháp
và văn bản quy phạm pháp luật về dân sự, hình sự, hành chính, hôn nhân và gia
đình, bình đẳng giới, đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, lao động, giáo dục,
y tế, quốc phòng, an ninh, giao thông, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân,
quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, các văn
bản quy phạm pháp luật mới được ban hành; (ii) Các điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, các thỏa thuận quốc tế; (iii)
Ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; ý thức bảo vệ pháp luật; lợi ích của
việc chấp hành pháp luật; gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật.
11


Phổ biến, giáo dục pháp luật được tổ chức thực hiện bởi những chủ thể xác định
(Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp).
Từ cách giải thích của từ điển về hai khái niệm “phổ biến”, “giáo dục” kết
hợp với các nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật mà Luật Phổ biến, giáo dục pháp
luật đưa ra, có thể khái quát lại khái niệm Phổ biến, giáo dục pháp luật như sau:
- Theo nghĩa hẹp: Phổ biến, giáo dục pháp luật là giới thiệu tinh thần văn
bản pháp luật cho người có nhu cầu; theo đó phổ biến, giáo dục pháp luật là việc
truyền bá pháp luật cho đối tượng nhằm nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin
pháp luật cho đối tượng từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh
chấp hành pháp luật của đối tượng.
- Theo nghĩa rộng: Phổ biến, giáo dục pháp luật là một khâu của hoạt

động tổ chức thực hiện pháp luật, là hoạt động định hướng có tổ chức, có chủ
định thông qua các hình thức giáo dục, thuyết phục, nêu gương... nhằm mục
đích hình thành ở đối tượng tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi xử sự phù hợp
với các đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành với các hình thức, phương tiện,
phương pháp đặc thù.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả đồng ý với khái niệm
chung nhất trong đó phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên đô thị là một nội
dung nằm trong phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên: “Phổ biến, giáo dục
pháp luật cho thanh niên ở đô thị là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có dự
định của chủ thể phổ biến giáo dục pháp luật tác động lên đối tượng phổ biến
giáo dục pháp luật một cách có hệ thống và thường xuyên, nhằm mục đích hình
thành ở họ tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của các
quy định pháp luật hiện hành”.
So với các dạng giáo dục khác thì giáo dục pháp luật là quá trình tác động
thường xuyên, liên tục, lâu dài hơn chứ không phải tác động một lần của chủ thể
lên đối tượng giáo dục. Vì thế, giáo dục pháp luật trở thành hoạt động thường
xuyên trong các hoạt động gia đình, trường học, tập thể lao động, tổ chức Đảng,
nhà nước và toàn xã hội. Người được giáo dục là người chịu sự tác động có tổ
12


chức, có định hướng của các thông tin pháp luật. Một vấn đề đặt ra là người giáo
dục phải hiểu biết được trình độ, đặc điểm của người được giáo dục, biết cách
truyền tải nó và phải là tấm gương, là hình mẫu trong việc thực hiện pháp luật.
* Mục đích của việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Một là, nâng cao hiểu biết pháp luật cho thanh niên ở đô thị. Pháp luật của
Nhà nước không phải khi nào cũng được mọi người trong xã hội biết đến, tìm
hiểu, đồng tình ủng hộ và thực hiện nghiêm chỉnh. Tuy rằng bản chất pháp luật
của Nhà nước ta là rất tốt đẹp, nó phản ánh ý chí, nguyện vọng, mong muốn của
đông đảo quần chúng nhân dân trong xã hội. Nhưng quy định pháp luật đó dù tốt

đẹp bao nhiêu chăng nữa mà không được nhân dân biết đến thì vẫn là lý thuyết.
Pháp luật của Nhà nước có thể được một số người tìm hiểu, quan tâm và
nắm bắt xuất phát từ nhu cầu học tập, nghiên cứu hay từ nhu cầu sản xuất kinh
doanh của họ. Những người này luôn theo sát những quy định pháp luật mới
được ban hành để phục vụ trực tiếp cho công việc của mình, nhưng số lượng đối
tượng này không phải là nhiều. Trong điều kiện trình độ dân trí còn chưa cao,
đời sống kinh tế của đa số nhân dân còn gặp nhiều khó khăn cho nên các đối
tượng nằm trong sự điều chỉnh của các văn bản pháp luật, nghĩa là số đông nhân
dân lao động trong xã hội chưa có điều kiện tiếp cận với pháp luật.
Phổ biến, giáo dục pháp luật chính là phương tiện truyền tải những thông
tin, những yêu cầu, nội dung và các quy định pháp luật đến với người dân, giúp
cho người dân hiểu biết, nắm bắt pháp luật kịp thời mà không mất quá nhiều
thời gian, công sức cho việc tự tìm hiểu, tự học tập. Đó chính là phương tiện hỗ
trợ tích cực để nâng cao hiểu biết pháp luật cho nhân dân.
Hai là, hình thành lòng tin vào pháp luật của thanh niên đô thị
Pháp luật chỉ có thể được mọi người thực hiện nghiêm chỉnh khi họ tin
tưởng vào những quy định của pháp luật. Pháp luật được xây dựng là để bảo vệ
cho quyền và lợi ích của nhân dân, đảm bảo lợi ích chung của cộng đồng, đảm
bảo công bằng và dân chủ xã hội. Khi nào người dân nhận thức đầy đủ được như
vậy thì pháp luật không cần một biện pháp cưỡng chế nào mà mọi người vẫn tự
13


giác thực hiện. Tạo lập niềm tin vào pháp luật cho mỗi người và cả cộng đồng
đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố. Một trong các yếu tố đóng vai trò quan
trọng là phổ biến, giáo dục pháp luật để mọi người hiểu biết về pháp luật, hiểu
biết về quá trình thực hiện và áp dụng pháp luật, tuyên truyền về những mặt
thuận lợi và khó khăn phức tạp của việc thực hiện và áp dụng pháp luật, những
mặt ưu điểm và hạn chế của quá trình điều chỉnh pháp luật.
Pháp luật cũng như mọi hiện tượng khác trong xã hội bao giờ cũng có hai

mặt, không phải lúc nào nó cũng thoả mãn hết, phản ánh được đầy đủ nguyện
vọng, mong muốn của tất cả mọi người trong xã hội. Quá trình điều chỉnh pháp
luật sẽ lấy lợi ích của đông đảo nhân dân trong xã hội làm tiêu chí, thước đo, do
đó sẽ có một số ít không thoả mãn được. Chính các yếu tố hạn chế và mặt trái của
các quy định pháp luật càng tạo nên sự cần thiết của công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật để mọi người hiểu đúng pháp luật, đồng tình ủng hộ pháp luật. Có như
vậy mới hình thành lòng tin vào pháp luật của đông đảo nhân dân trong xã hội.
Ba là, nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của thanh niên ở đô thị
Ý thức pháp luật của người dân được hình thành từ hai yếu tố đó là tri
thức pháp luật và tình cảm pháp luật.
Tri thức pháp luật là sự hiểu biết pháp luật của các chủ thể có được qua
việc học tập, tìm hiểu pháp luật, qua quá trình tích lũy kiến thức của hoạt động
thực tiễn và công tác.
Tình cảm pháp luật chính là trạng thái tâm lý của các chủ thể khi thực
hiện và áp dụng pháp luật, họ có thể đồng tình ủng hộ với những hành vi thực
hiện đúng pháp luật, lên án các hành vi vi phạm pháp luật.
Ý thức tự giác chấp hành pháp luật của nhân dân chỉ có thể được nâng cao
khi công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân được tiến hành thường
xuyên, kịp thời và có tính thuyết phục. Phổ biến, giáo dục pháp luật không đơn
thuần là tuyên truyền các văn bản pháp luật đang có hiệu lực mà còn lên án các
hành vi vi phạm pháp luật, đồng tình ủng hộ các hành vi thực hiện đúng pháp

14


luật, hình thành dư luận và tâm lý đồng tình ủng hộ với hành vi hợp pháp, lên án
các hành vi phi pháp.
Phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm hình thành, củng cố tình cảm tốt đẹp
của con người với pháp luật, đồng thời ngày càng nâng cao sự hiểu biết của con
người đối với các văn bản pháp luật và các hiện tượng pháp luật trong đời sống,

từ đó nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của nhân dân.
1.2.3. Đặc điểm của hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh
niên ở đô thị
Thứ nhất, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị là phổ
biến, giáo dục pháp luật cho đối tượng trẻ, tương lai sẽ cung cấp nguồn nhân lực
chất lượng cao, định hướng đào tạo ở các bậc học khác nhau. Các chủ thể phổ
biến, giáo dục pháp luật cần thấu hiểu đặc trưng này để đưa ra các phương pháp
phổ biến, giáo dục phù hợp.
Mặt khác, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên ở đô thị hướng
vào một nhóm đối tượng có sự đa dạng cao về nghề nghiệp, độ tuổi, trình độ
nhận thức, văn hóa, môi trường sống, dân tộc, tôn giáo….
Thanh niên đô thị có mặt ở tất cả các giai cấp, tầng lớp người trong xã
hội, có thể đang ở độ tuổi đi học (học sinh, sinh viên với những thanh niên từ 16
đến 23 tuổi), có thể đang giai đoạn tìm việc làm hoặc đã bắt đầu khẳng định
mình trong công việc. Với những người đi làm, thanh niên ở đô thị có thể là một
người công nhân, cán bộ, công chức, viên chức… Với đặc trưng đa dạng về đối
tượng phổ biến, giáo dục pháp luật này có nghĩa là nhu cầu thông tin, kiến thức
pháp luật với mỗi đối tượng sẽ khác nhau. Chính vì vậy, chủ thể phổ biến, giáo
dục pháp luật phải có sự sàng lọc, phân loại đối tượng theo trình độ, văn hóa,
nghề nghiệp để cung cấp những thông tin pháp luật phù hợp.
Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị là một bộ
phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là trách nhiệm của toàn bộ hệ
thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự điều phối,
tổ chức thực hiện của các cơ quan nhà nước và các tổ chức, đoàn thể. Chính vì
15


thế, việc phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên luôn có vị trí và vai trò
vô cùng quan trọng trong quá trình xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa hiện
nay, là khâu then chốt, quan trọng để chủ trương, chính sách của Đảng, pháp

luật của nhà nước thực sự đi vào cuộc sống xã hội, đi vào ý thức, hành động của
từng cá nhân thanh niên trong xã hội.
Thứ hai, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên ở đô thị có mối
liên hệ chặt chẽ với công tác xây dựng, thực hiện pháp luật.
Nếu không nhận thức đầy đủ vị trí quan trọng và không thực hiện tốt công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật thì dù công tác xây dựng pháp luật có làm tốt
đến mấy cũng không đạt được hiệu quả thực thi pháp luật. Phổ biến, giáo dục
pháp luật là cầu nối để chuyển tải pháp luật vào cuộc sống. Nói cách khác, quá
trình đưa pháp luật vào cuộc sống được bắt đầu bằng hoạt động phổ biến, giáo
dục pháp luật. Thực hiện pháp luật dù bằng hình thức nào - tuân thủ, thi hành
(chấp hành) pháp luật, sử dụng (vận dụng) pháp luật hay áp dụng pháp luật.
Pháp luật của Nhà nước không phải khi nào cũng được mọi người trong
xã hội biết đến, tìm hiểu, đồng tình ủng hộ và thực hiện nghiêm chỉnh. Tuy rằng
bản chất pháp luật của Nhà nước ta là tốt đẹp, nó phản ánh ý chí, nguyện vọng,
mong muốn của đông đảo quần chúng nhân dân trong xã hội. Tuy nhiên, dù
những quy định pháp luật có tốt đẹp nhưng không được nhân dân biết đến thì
vẫn không đi vào cuộc sống. Chính vì vậy, phổ biến, giáo dục pháp luật chính là
phương tiện truyền tải những thông tin, những yêu cầu, nội dung và các quy
định pháp luật đến với thanh niên, giúp cho thanh niên hiểu biết, nắm bắt pháp
luật kịp thời mà không mất quá nhiều thời gian, công sức cho việc tự tìm hiểu,
tự học tập. Đó chính là phương tiện hỗ trợ tích cực để nâng cao hiểu biết pháp
luật cho thanh niên. Từ đó giúp cho thanh niên có những nhận thức đúng đắn để
tránh vi phạm pháp luật. Đặc biệt, với thanh niên - lứa tuổi còn chưa có sự nhận
thức chín chắn, hành động đôi khi còn theo cảm tính, nông nổi rất dễ lôi kéo vào
con đường phạm pháp

16


Thứ tư, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên ở đô thị đòi hỏi

phải sử dụng các phương pháp, hình thức giáo dục pháp luật phù hợp với trình
độ dân trí, sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc điểm về nhận thức, lối
sống, văn hóa của thanh niên ở đô thị.
Về nguyên tắc, chủ thể giáo dục pháp luật phải căn cứ vào mục đích, nội
dung chương trình và đặc biệt là đặc điểm đối tượng tiếp nhận để lựa chọn và sử
dụng phương pháp, hình thức giáo dục pháp luật sao cho phù hợp. Điều đó cũng
có nghĩa là “trang bị cái mà đối tượng của giáo dục cần chứ không phải là trang
bị cái mà nhà giáo dục pháp luật có”. Với đối tượng phổ biến, giáo dục pháp luật
đối với thanh niên ở đô thị - là những người chủ tương lai của đất nước, những
người sống trong môi trường năng động, sáng tạo dễ dàng tiếp thu sự tiến bộ của
khoa học công nghệ, có lối sống tác phong công nghiệp vì vậy, cần đặc biệt
quan tâm giáo dục, rèn luyện họ trở thành những con người phát triển toàn diện,
có kiến thức pháp luật và trách nhiệm công dân cao. Bên cạnh những phương
pháp phổ biến, giáo dục pháp luật truyền thống cần tăng cường áp dụng các
phương pháp hiện đại, có sử dụng công nghệ để tác động nhanh vào nhận thức
của thanh niên sống ở đô thị.
Thanh niên ở đô thị bên cạnh những đối tượng là tri thức có khả năng tiếp
thu nhanh các văn bản pháp luật thì vẫn còn nhiều đối tượng là tầng lớp lao động
chân tay di cư từ nông thôn lên nên sự nhận thức cũng như khả năng tiếp cận
pháp luật rất hạn chế, vì vậy chủ thể tuyên truyền, giáo dục pháp luật cần có
nhiều hình thức để phù hợp với từng loại đối tượng. Mặt khác trên thực tế vẫn
còn tình trạng học sinh, sinh viên thiếu hiểu biết pháp luật nên không ít người
trong số họ đã vi phạm pháp luật và phạm tội. Với đối tượng này cần được áp
dụng nhiều hình thức giáo dục pháp luật phù hợp, hiệu quả.
1.1.4. Vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật luôn có vị trí và vai
trò vô cùng quan trọng trong quá trình xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa hiện
nay, là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là trách nhiệm của
17



toàn bộ hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự
điều phối, tổ chức thực hiện của các cơ quan nhà nước và các tổ chức, đoàn thể;
là khâu then chốt, quan trọng để chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
nhà nước thực sự đi vào cuộc sống xã hội, đi vào ý thức, hành động của từng
chủ thể trong xã hội. Phổ biến, giáo dục pháp luật là cầu nối để chuyển tải pháp
luật vào cuộc sống. Nói cách khác, quá trình đưa pháp luật vào cuộc sống được
bắt đầu bằng hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật. Thực hiện pháp luật dù
bằng hình thức nào - tuân thủ, thi hành (chấp hành) pháp luật, sử dụng (vận
dụng) pháp luật hay áp dụng pháp luật.
Để thực hiện được mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thì công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên nói
chung và thanh niên ở đô thị nói riêng có vai trò hết sức quan trọng là cầu nối để
đưa pháp luật vào cuộc sống, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý
nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật. Song song với nhiệm vụ xây dựng
pháp luật là nhiệm vụ đưa pháp luật vào cuộc sống.
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị có những vai trò cơ
bản như sau:
- Thứ nhất, phổ biến giáo dục pháp luật có vai trò quan trọng trong việc
hình thành ý thức pháp luật cho thanh niên ở đô thị, tăng cường sự hiểu biết
pháp luật, khuyến khích thói quen ứng xử theo pháp luật, góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Hệ thống pháp luật là “con
đường”, là cái “khung pháp lý” do Nhà nước vạch ra để mọi tổ chức, mọi công
dân dựa vào đó mà tổ chức, hoạt động và phát triển. Phổ biến, giáo dục pháp
luật đối với thanh niên giúp cho thanh niên có tri thức pháp lý, tình cảm pháp
luật đúng đắn và hành vi hợp pháp, tạo tiền đề cho việc sử dụng quyền lực nhà
nước, tăng cường pháp chế, phát huy dân chủ và quyền tự do của mỗi người góp
phần tăng cường trật tự, kỷ cương xã hội; phòng ngừa có hiệu quả các hành vi vi
phạm pháp luật của thanh niên ở đô thị. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh
niên góp phần nâng cao ý thức pháp luật, văn hoá pháp lý của thanh niên ở đô

18


×