Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tình xiêng khoảng, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.8 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

KHAMLA KEODAVANH

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG,
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2016


Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Phượng

Phản biện 1: TS. Nguyễn Hoang Quy
Phản biện 2: TS. Nguyễn Quang Hồng

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn,
Học viện Hành chính quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 403 nhà A Hội đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính quốc gia
Số 77 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Thời gian: vào hồ. 14 giờ, ngày 26 tháng 12 năm 2016.


Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính quốc gia hoặc
trên trang web của Khoa Sau đại học
Học viện Hành chính quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Nông thôn là vấn đề quan trọng, không chỉ liên quan đến an ninh
lương thực, mà còn liên quan đến nền tảng xã hội, truyền thống của đất
nước. Trong một xã hội mà dân cư nông thôn và lao động nông nghiệp
chiếm đại bộ phận thì việc tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải
diễn ra có những đặc điểm đặc thù. Với các chính sách mới trong nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới, thi hành Luật Đất đai, phát triển kinh tế
trang trại, … tạo ra nền tảng cho kinh tế nông nghiệp và nông thôn có nhiều
chuyển biến lớn, góp phần làm cho kinh tế đất nước dần đi vào ổn định.
Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào là quốc gia với sản xuất nông
nghiệp chủ yếu, diện tích Lào khoảng 26 nghìn km2, trong đó nông thôn
chiếm phần lớn. Do đó, Đảng nhân dân cách mạng Lào đã đặt vấn đề về
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn là một nhiệm vụ
rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định quá trình phát triển.
Ở nước CHDCND Lào, Xiêng Khoảng là tỉnh có vị trí quan trọng, có
tiềm lực phát triển về kinh tế, du lịch, dịch vụ là rất lớn. Nơi đây có các địa
danh nổi tiếng có tiềm năng về du lịch như cánh đồng Chum Xiêng
Khoảng, các căn cứ địa cách mạng thời kháng chiến,... Bên cạnh đó có hệ
thống đường quốc lộ phát triển, dọc theo đường 13 nối liền với các tỉnh lân
cận, rất thuận lợi cho phát triển, giao thương với các vùng trong cả nước.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay tỉnh cũng gặp rất nhiều khó khăn trong
việc huy động và tổ chức nguồn lực trong phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương. Ở Xiêng Khoảng do xuất phát điểm là tỉnh có đa phần người
dân tham gia vào sản xuất nông nghiệp, đời sống còn nghèo, tập trung

phần lớn ở khu vực nông thôn. Không những vậy, trong thời gian qua
khoảng cách giàu nghèo, sự phát triển không đồng đều giữa khu vực thành
thị và nông thôn trong tỉnh ngày càng sâu sắc. Vì vậy đã đặt ra nhu cầu
1


phải có biện pháp, chính sách thúc đẩy phát triển nông thôn, đảm bảo cho
các vùng nông thôn trong tỉnh có bước phát triển mới, đáp ứng yêu cầu của
đổi mới, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng trong tỉnh, đặc biệt là giữa
thành thị và nông thôn. Do đó việc quản lý nhà nước để thúc đẩy phát triển
nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng càng đặt ra bức thiết. Trước thực trạng
như vậy, để quản lý vấn đề phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng tốt
hơn, tác giả chọn đề tài “Giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nông
thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”, để
làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
- Phan Đại Đoàn: “Quản lý xã hội nông thôn nước ta hiện nay - một
số vấn đề và giải pháp”, NXB Chính trị quốc gia, xuất bản 1996. Đề cập
vấn đề nông thôn nhưng tác giả tiếp cận theo góc độ quản lý xã hội ở nông
thôn, trên cơ sở các vấn đề về xã hội ở nông thôn, tác giả luận văn cũng đã
đề xuất một số giải pháp để quản lý.
- Phạm Kim Giao:“Quản lý nhà nước về nông thôn”, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, xuất bản năm 2008. Cũng đề cập vấn đề quản lý nông
thôn nhưng tác giả đi theo hướng quản lý nhà nước.
- Nguyễn Văn Thụ: “Biến đổi xã hội nông thôn dưới tác động đô thị
hóa và tích tụ ruộng đất”, Nhà xuất bản Đồng Nai, năm 2009. Tác giả đánh
giá sự tác động của đô thị hóa đối với vấn đề xã hội ở nông thôn. Như vậy
cũng đề cập vấn đề nông thôn, tác giả tiếp cận theo hướng những thay đổi
về xã hội ở nông thôn do đô thị hóa.
- Đỗ Đức Viên: “Quy hoạch xây dựng và phát triển điểm dân cư

nông thôn”, Nxb Xây dựng, năm 1997. Nhằm xây dựng nông thôn mới, tác
giả đề cập vấn đề quy hoạch việc xây dựng và phát triển các điểm dân cư.
- Luận văn của Phôm Ma với đề tài “Nền kinh tế hàng hóa nông
nghiệp của tỉnh Khăm Muộn trong giai đoạn hiện nay, thực trạng và giải
2


pháp” bảo vệ năm 2001 tại Hà Nội. Luận văn tiếp cận theo hướng phát
triển kinh tế hàng hóa nông nghiệp của tỉnh Khăm Muộn.
- Luận văn của Xổmchay Phếtxỉnuồn với đề tài “Vai trò của Nhà
nước trong việc nâng cao mức sống và phát triển nông thôn đồng bằng
Xêbăng Phay, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” bảo vệ năm 2003 tại Hà
Nội. Tác giả đề cập việc phát triển nông thôn đồng bằng Xêbăng Phay
dưới tác động của nhà nước trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho người dân vùng đồng bằng này.
Như vậy, có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề nông nghiệp,
nông thôn, nhưng mỗi công trình tiếp cận ở các các góc độ khác nhau. Đến
nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về QLNN về phát triển
nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, nhưng những công trình trên đều có giá
trị tham khảo trong việc nghiên cứu và làm rõ hơn các vấn đề về quản lý
nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng cả về phương diện
lý luận, thực tiễn và đưa ra cách thức, biện pháp giải quyết các vấn đề của
luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Trên cơ sở lý luận, nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về phát
triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, Luận văn đề xuất một số giải pháp
tăng cường quản lý của nhà nước về vấn đề này, từng bước nâng cao mức
sống cho người dân vùng nông thôn tỉnh Xiêng Khoảng.
- Nhiệm vụ:

+ Làm rõ hệ thống lý luận về quản lý nhà nước về phát triển nông thôn.
+ Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở
tỉnh Xiêng Khoảng.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường sự quản lý của nhà
nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng.
3


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Là toàn bộ nội dung quản lý nhà nước về
phát triển nông thôn.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý
nhà nước về phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn
2011 - 2016.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
để nghiên cứu vấn đề.
- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp khảo sát, thống kê, phân tích đánh
giá, phương pháp so sánh số liệu, phương pháp chuyên gia để làm rõ các
vấn đề cần nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần hoàn thiện lý luận về
quản lý nhà nước trong công tác phát triển nông thôn.
Kết quả nghiên cứu của luận văn còn có thể làm tài liệu tham khảo
cho việc giảng dạy, nghiên cứu trong các cơ sở giảng dạy về quản lý nhà
nước trong lĩnh vực phát triển nông thôn ở các cơ sở giảng dạy công chức Lào.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận văn còn cung cấp cho các nhà
quản lý tại Lào những bài học kinh nghiệm quý giá trong việc vận dụng về

quản lý nhà nước về nông thôn nói chung, tỉnh Xiêng Khoảng nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với phát triển nông thôn

4


Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở
tỉnh Xiêng Khoảng, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Chương 3. Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước
về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Nông thôn là bộ phận quan trọng cấu thành đời sống xã hội của đất
nước. Đây là môi trường hình thành, phát triển và thúc đẩy các hoạt động
kinh tế - xã hội, đời sống sinh hoạt của cộng đồng dân cư nông thôn đáp
ứng nhu cầu sản xuất, văn hóa tinh thần của người nông dân. Nông thôn
cũng là nơi phát huy và duy trì bản sắc văn hóa dân tộc bền vững nhất.
1.1.1.2. Đặc điểm của nông thôn

- Toàn bộ những người trồng trọt và những gia đình của họ, trong
cộng đồng thường có một số người làm nghề phi nông nghiệp; Môi trường
tự nhiên ưu trội hơn môi trường xã hội nhân văn, mối quan hệ trực tiếp với
tự nhiên; Những nông trại mở rộng hay những cộng đồng nhỏ, văn minh
nông nghiệp tương phản với kích cỡ cộng đồng.
- Trong cùng một đất nước và ở một giai đoạn phát triển như nhau
mật độ thường thấp hơn so với cộng đồng đô thị; So với dân cư đô thị,
những cộng đồng ở nông thôn thuần nhất hơn về các đặc điểm chủng tộc
và tâm lý; Sự khác biệt và phân tầng xã hội ở nông thôn ít hơn ở đô thị.
- Mức độ tương tác đối với mỗi người thấp hơn, phạm vi tác động
hẹp hơn, có sự ưu trội của những mối quan hệ bền chắc tương đối và tính
cá biệt. Có mối quan hệ tương đối đơn giản và chân thành, tự nhiên.
1.1.1.3. Vai trò của nông thôn trong sự phát triển kinh tế - xã hội
- Nông thôn sản xuất ra những sản phẩm thiết yếu cho dân cư,
nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu.

6


- Nông nghiệp là khu vực cung cấp lao động cho sự phát triển của
công nghiệp và đô thị. Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa một mặt
tạo ra nhu cầu rất lớn về lao động, mặt khác lực lượng lao động được giải
phóng trong nông nghiệp ngày càng nhiều.
- Những nước có lợi thế về đất đai, thời tiết, khí hậu thì nông nghiệp
giữ vị trí khá quan trọng trong việc sản xuất và xuất khẩu để mang về
ngoại tê.
- Nông nghiệp, nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn của công nghiệp.
- Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn đối với sự phát triển
bền vững của môi trường. Phát triển kinh tế nông thôn cho phép khai thác
và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời bảo vệ

chúng trong quá trình sử dụng.
Nông nghiệp, kinh tế nông thôn và phát triển đời sống của người dân
nông thôn được đảm bảo sẽ góp phần ổn định chính trị - xã hội, giữ vững
an ninh trật tự, thúc đẩy xây dựng nông thôn mới và từng từng bước đô thị
hóa nông thôn.
- Các điểm dân cư nông thôn là bộ phận quan trọng cấu thành đời
sống xã hội của đất nước.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của phát triển nông thôn
1.1.2.1. Khái niệm phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ tại địa bàn nông thôn nhằm phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội, cải thiện đời sống, cân bằng việc quy hoạch và phát triển nông thôn
một cách toàn diện. Quá trình này được tiến hành từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ hẹp đến rộng, là quá trình chuyển đổi hết sức phức
tạp, khó khăn và lâu dài.

7


1.1.2.2. Đặc điểm của phát triển nông thôn
Thứ nhất, dân cư ở nông thôn cư trú tập trung trong nhiều hộ gia
đình gắn kết với nhau trong sản xuất.
Thứ hai, kinh tế nông thôn chủ yếu là kinh tế nông nghiệp mang
nhiều yếu tố tự nhiên.
Thứ ba, chính trị ở nông thôn: ngoài hệ thống chính quyền xã, ấp,
thôn, bản do Nhà nước điều hành trên cơ sở pháp luật còn có hệ thống
cương vị chức sắc trong dòng tộc, già làng,…
Thứ tư, văn hoá nông thôn chủ yếu là văn hoá dân gian, thông qua lễ, hội…
1.1.2.3. Vai trò của phát triển nông thôn
Một là, phát triển nông thôn đảm bảo cho quá trình sản xuất, cung

cấp lương thực, thực phẩm và các nguyên liệu gia dụng khác cho đời sống
con người.
Hai là, sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ góp phần tạo ra những
tiền đề quan trọng và thực hiện có hiệu quả tiến trình CNH-HĐH.
Ba là, phát triển nông thôn là nhân tố kích thích các ngành phi nông
nghiệp phát triển.
Bốn là, phát triển bền vững nông thôn góp phần to lớn trong việc bảo
vệ và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trường sinh thái.
Năm là, góp phần ổn định chính trị xã hội, an ninh trật tự được giữ vững.
Sáu là, sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ tạo cơ sở vật chất cho
sự phát triển văn hoá ở nông thôn.
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển nông thôn
Một là, tiêu chí về hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm giao thông, thủy
lợi, điện.
Hai là, tiêu chí về cơ sở vật chất, bao gồm trường học, nhà văn hóa,
chợ, bưu điện, nhà ở.
8


Ba là, tiêu chí về kinh tế, bao gồm thu nhập bình quân, tỷ lệ hộ
nghèo, tỷ lệ lao động.
Bốn là, tiêu chí về văn hóa, giáo dục, y tế, bao gồm phổ cập giáo dục, tỷ
lệ tham gia bảo hiểm xã hội, y tế, tỷ lệ bản văn hóa, tỷ lệ hộ dùng nước sạch.
Năm là, tiêu chí về môi trường, bao gồm các hoạt động không làm giảm
môi trường, chất thải và nước thải được xử lý. Nghĩa trang đúng quy hoạch.
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về phát triển
nông thôn
Quản lý nhà nước là thuật ngữ có nhiều cách hiểu, nhưng có thể

thống nhất rằng: Quản lý nhà nước là thuật ngữ chỉ hoạt động thực hiện
quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực
hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở các quy
luật phát triển - xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước.
+ Chủ thể quản lý nhà nước là cơ quan nhà nước, bao gồm cơ quan
lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp;
+ Khách thể của quản lý nhà nước là các quá trình xã hội (trật tự
quản lý nhà nước, trật tự xã hội... do pháp luật quy định) và hoạt động của
con người;
+ Quản lý nhà nước là hoạt động chấp hành và điều hành.
Quản lý nhà nước về phát triển nông thôn là sự tác động có tổ chức
và điều hành bằng quyền lực nhà nước thông qua một bộ máy quản lý của
Nhà nước đối với các lĩnh vực, các hoạt động kinh tế - xã hội ở nông thôn
nhằm phát triển nông thôn theo mục tiêu đã định trước.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển nông thôn
- Ban hành văn bản quản lý nhà nước về phát triển nông thôn, gồm 2
loại văn bản cơ bản là văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính.

9


- Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về phát triển nông thôn. Chính
phủ thành lập Ban chủ nhiệm Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói
giảm nghèo và phát triển nông thôn giai đoạn 2006 - 2015, do phó Thủ
tướng Chính phủ làm Trưởng Ban, chủ nhiệm Chương trình; Bộ kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Lao động và phúc lợi xã hội là cơ quan thường trực. Các cơ
quan quản lý chương trình quốc gia và xóa đói giảm nghèo và phát triển
nông thôn ở các tỉnh miền núi gồm một số bộ, ban ngành có liên quan.
- Đổi mới hoạt động của các thành phần kinh tế ở nông thôn khuyến
khích kinh tế hộ gia đình; Kinh tế tư nhân, doanh nghiệp phục vụ nông

nghiệp, nông thôn; Kinh tế nhà nước ở nông thôn.
- Quản lý quy hoạch, xây dựng các điểm dân cư nông thôn. Nhà nước
phải có chức năng định hướng, quy hoạch trên cơ sở khoa học, hợp lý, phù
hợp với từng vùng, từng điều kiện tự nhiên, xã hội khác nhau để quản lý
và khai thác có hiệu quả các thế mạnh, tạo động lực, tiền đề cho phát triển
kinh tế nông thôn.
- Quản lý xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và hạ tầng xã
hội nông thôn. Nó đã trở thành động lực chính trong phát triển, nó làm
thay đổi bộ mặt nông thôn của cư dân nông thôn
- Đầu tư nguồn lực cho phát triển nông thôn. Đầu tư nguồn lực cho
phát triển nông thôn đòi hỏi có sự vào cuộc của các cơ quan nhà nước,
nguồn lực ở đây bao gồm cả về nhân lực, vật lực, tài chính, cơ chế, chính
sách cho phát triển,… tất cả các nhân tố này phải được chú trọng và đồng
bộ trong từng thời kỳ và ở từng địa phương nhất định, từ đó cần có sự
quản lý khoa học của nhà nước.
1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về phát triển nông thôn
Quản lý nhà nước đối với phát triển nông thôn đóng vai trò định
hướng chiến lược cho sự phát triển nông thôn.

10


Quản lý nhà nước đối với phát triển nông thôn đóng vai trò điều
chỉnh các mối quan hệ trong nội bộ nông nghiệp, nông thôn và giữa nông
nghiệp, nông thôn với các lĩnh vực khác của nền kinh tế.
Quản lý nhà nước đối với phát triển nông thôn có vai trò hỗ trợ giúp
đỡ kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, hợp tác xã dịch vụ và các loại
hình tổ chức sản xuất khác trong nông nghiệp, nông thôn.
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

- Điều kiện tự nhiên, có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý nhà
nước về phát triển nông thôn.
- Điều kiện kinh tế - xã hội, thúc đẩy hoặc cản trở sự sự phát triển
của địa phương, tác động trực tiếp đến quản lý nhà nước.
- Điều kiện về nguồn nhân lực. Lực lượng lao động dồi dào là yếu tố
thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội nhưng điều kiện thu nhập còn thấp,
việc làm còn thiếu, gây sức ép lớn cho xã hội.
- Điều kiện về xu thế hội nhập. Hội nhập bên cạnh những cơ hội là
những thách thức cho việc quản lý nhà nước về phát triển nông thôn.
Tiểu kết chương 1
Để đảm bảo cho sự phát triển bền vững ở các vùng nông thôn hiện
nay, vấn đề quan trọng nhất là sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan nhà
nước. Công tác quản lý nhà nước được chú trọng và quan tâm thì các vấn
đề khác của nông thôn được đầu tư và phát triển toàn diện, nâng cao được
mức sống của người dân, phát huy mọi nguồn lực trong phát triển nông
thôn. Trên cơ sở các nội dung quản lý nhà nước chung nhất về nông
nghiệp và phát triển nông thôn sẽ tìm hiểu thực trạng công tác quản lý nhà
nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào ở
chương 2.

11


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG, CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỈNH XIÊNG KHOẢNG
Xiêng Khoảng (phiên âm tiếng Anh là Xieng Khuang) là một trong
18 tỉnh của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Xiêng Khoảng có diện tích

10,000 km2, độ cao bình quân là 1200m. Xiêng Khoảng tiếp giáp với tỉnh
Nghệ An của Việt Nam về phí Đông, với tỉnh Viêng Chăn của Lào về phía
Tây Nam. Xiêng Khoảng có những đỉnh núi cao nhất Lào, như Phu bia
(2.820 m), Phu xao (2.690 m), Phu xamxum (2.620 m), Phu sane (2.218
m), Phu leb (1.761 m). Các sông Nậm Ngừm của Lào, sông Lam của Việt
Nam bắt nguồn từ miền Bắc Xiêng Khoảng.
2.2. THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phát triển nông thôn
ở tỉnh Xiêng Khoảng
Sở Nông - Lâm nghiệp tỉnh Xiêng Khoảng là cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh; tham mưu, giúp việc UBND tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về nông nghiệp, Lâm nghiệp, thủy lợi,
thủy sản và phát triển nông thôn; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
được sự ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật. Trong
các nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phát triển nông thôn được Sở giao cho
một đơn vị chuyên môn thuộc Sở, đó là chi cục Phát triển nông thôn.

12


2.2.2. Hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh
Xiêng Khoảng
2.2.2.1. Về ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động
quản lý nhà nước về phát triển nông thôn
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước Lào luôn xác định xây
dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật là một trong những ưu tiên
hàng đầu và có những nỗ lực nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng soạn
thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Hiện nay, để đảm bảo phát
triển nông thôn bền vững và hiệu quả, Đảng và Nhà nước Lào luôn quan

tâm, chú trọng xây dựng hệ thống pháp luật, các chính sách ban hành
nhằm điều chỉnh và quản lý hiệu quả lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn, một lĩnh vực quan trọng trong sự nghiệp phát triển chung của
cả nước và của tỉnh Xiêng Khoảng nói riêng. Ví dụ:
Nghị quyết số 064/HĐBT ngày 18/6/2005; Quyết định số 014/QĐTTg ngày 16/6/2006; Quyết định số 116/QĐ-TTg ngày 15/12/2006; Quyết
định số 128/QĐ-TTg ngày 17/01/2007; Quyết định 129/QĐ-TTg ngày
17/07/2007; Quyết định số 138/QĐ-TTg ngày 15/03/2007.
Tỉnh Xiêng Khoảng cũng đề ra những văn bản, chính sách riêng để
cụ thể hóa các văn ban, chính sách của Nhà nước: Nghị quyết số 137/NQBTV ngày 25/10/2010; Nghị quyết số 115/NQ-TU ngày 21/4/2007; Quyết
định số 125/QĐ-UB ngày 25/5/2008.
2.2.2.2. Về quản lý các thành phần kinh tế ở nông thôn
Phát triển kinh tế nhiều thành phần, giao ruộng đất ổn định cho nông
dân, tạo đầy đủ những điều kiện sản xuất để các hộ nông dân trở thành
những đơn vị kinh tế tự chủ, chuyển sang nền kinh tế sản xuất hàng háo,
tạo điều kiện về đất đại, tài chính, tín dụng, ngân hàng, phổ cập kiến thức
và kinh nghiệm làm ăn cho người dân,…

13


2.2.2.3. Quản lý quy hoạch, xây dựng các điểm dân cư nông thôn
Cần thống nhất chung về quy hoạch các điểm dân cư nông thôn,
trước hết phải nắm vững Nghị quyết Trung ương Đảng Nhân dân cách
mạng Lào về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, làm tốt các công tác
tuyên truyền để mọi người dân hiểu chủ trương của Đảng, Nhà nước quyết
tâm thực hiện theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. Đối với
điểm dân cư nông thôn gồm khu trung tâm hành chính, khu văn hoá xã hội,
khu kinh tế.
2.2.2.4. Quản lý xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và hạ
tầng xã hội nông thôn

Cơ sở hạ tầng nông thôn là một bộ phận của tổng thể cơ sở hạ tầng
vật chất - kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân. Đó là những hệ thống thiết bị
và công trình vật chất - kỹ thuật được tạo lập, phân bổ, phát triển trong các
vùng nông thôn và trong các hệ thống sản xuất nông nghiệp, tạo thành cơ
sở, điều kiện chung cho phát triển kinh tế, xã hội ở khu vực này và trong
lĩnh vực nông nghiệp. Cơ sở hạ tầng nông thông gồm hệ thống giao thông
vận tải, hệ thống điện, cấp thoát nước.
2.2.2.5. Về tín dụng đầu tư phát triển nông thôn
Xây dựng và phát triển nông thôn là một quá trình lâu dài và cần có
một chiến lược, kế hoạch huy động nguồn lực cụ thể. Do đó, để đảm bảo
thực hiện tốt việc huy động nguồn lực cho Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn trong thời gian quan tỉnh Xiêng Khoảng đã tiến hành
các giải pháp về huy động vồn, tín dụng, nhân lực, đầu tư của khối tư
nhân, doanh nghiệp, của các tổ chức đoàn thể trong huy động nguồn lực
xây dựng, phát triển nông thôn.

14


2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG
2.3.1. Kết quả đạt được
Tỉnh Xiêng Khoảng hiện nay có 7 huyện và 1 thị xã, đa phần là vùng
đồng bằng và núi non, tập trung khá đông dân cư sinh sống và làm nông
nghiệp tại nông thôn. Trong tương lai có nhiều khả năng phát triển sản
xuất lúa gạo với quy mô lớn, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong toàn tỉnh và
hình thành hàng hóa hướng đến xuất khẩu, đồng thời phát triển chăn nuôi,
công nghiệp chế biến lương thực. Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước
Lào đã có nhiều chính sách nhằm phát triển đồng bộ và toàn diện mọi mặt
của tỉnh, trong đó đặc biệt chú ý tới lĩnh vực phát triển nông nghiệp và

nông thôn.
Sản xuất nông nghiệp trong tỉnh tăng nhanh, giải quyết được vấn đề
lương thực, đủ ăn, có tích lũy và bán sang các tỉnh khác. Theo thống kê
của Sở Nông lâm nghiệp cho thấy: Toàn tỉnh có khoảng 92.756 hộ gia đình
làm nông nghiệp, chiếm 80% tổng số hộ gia đình. Sản lượng lúa đạt
451.891 tấn, tăng 1,5 % so với năm trước, đạt 93% kế hoạch đề ra. Tổng
sản phầm nông nghiệp đạt 201.348 tấn, có thể đáp ứng nhu cầu về thịt,
cá… cho nhân dân trong toàn tỉnh.
Sự QLNN đã được hình thành hệ thống chặt chẽ và quản lý chỉ đạo
thực hiện các hoạt động phát triển nông thôn ngày càng hoàn thiện và có
hiệu quả, nhất là trong việc tổ chức thực hiện các dự án, các công trình xây
dựng kết cấu hạ tầng, chương trình mục tiêu, các tổ chức vay vốn, dịch vụ
vật tư sản xuất,… qua đó mà đời sống, bộ mặt ở nông thôn tỉnh có bước
chuyển biến rõ rệt. Điều này thể hiện qua việc sản xuất nông nghiệp trên
địa bản tỉnh.

15


2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, tỉnh vẫn còn bộc lộ những tồn
tại nhất định:
Một là, chưa thường xuyên tạo được sự phối hợp chặt chẽ giữa các
chương trình xóa đói giảm nghèo và dự án phát triển nông thôn với các
chương trình phát triển kinh tế khác.
Hai là, cơ cấu các ngành trong sản xuất nông nghiệp còn mất cân đối
và phát triển không đều.
Ba là, phát triển nông thôn trong thời gian qua mới chỉ chú trọng tới
việc cho người nghèo vay vốn và mới chú trọng đến an ninh lương thực,

các nội dung khác chưa được quan tâm đúng mức.
Bốn là, trong nông nghiệp, cơ cấu giữa trồng trọt và chăn nuôi còn
chưa hợp lý, còn mất cân đối.
Năm là, chất lượng nông sản chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu của thị
trường.
Sáu là, việc cung ứng vật tư cho nông dân của các doanh nghiệp nhà
nước rất hạn chế.
2.3.2.2. Nguyên nhân
- Nguyên nhân chủ quan:
Một là, trong lãnh đạo, chỉ đạo thì việc nhận thức về vị trí, vai trò của
nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở đội ngũ cán bộ lãnh đạo của tỉnh.
Hai là, cơ chế, chính sách phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp và
nông thôn ở tỉnh chưa đồng bộ, thiếu tính đột phá.
Ba là, đầu tư từ ngân sách nhà nước và các thành phần kinh tế vào
nông nghiệp và nông thôn ở các huyện trong tỉnh còn thấp
Bốn là, công tác quản lý nhà nước còn yếu kém
- Nguyên nhân khách quan:
16


Một là, hậu quả của cuộc chiến tranh, các địa phương trong tỉnh chịu ảnh
hưởng nặng nề của chiến tranh trong những năm tháng chống Mỹ cứu nước.
Hai là, trình độ dân trí thấp, nhiều nơi còn nặng về luật tục, tập quán
lạc hậu làm hạn chế đến sản xuất, ứng dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ vào sản xuất và xây dựng nông thôn mới.
Tiểu kết chương 2
Qua việc trình bày thực trạng công tác quản lý nhà nước về phát triển
nông thôn tại tỉnh Xiêng Khoảng trong thời gian qua, có thể nói Xiêng
Khoảng là tỉnh có nhiều điều kiện để phát triển nông nghiệp, phát triển
nông thôn. Tuy nhiên, qua phân tích các nội dung quản lý cũng như các

yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở
tỉnh có thế thấy rõ những mặt tích cực, cũng như hạn chế trong quá trình
quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Từ đó, rút ra những
nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, trên cơ sở những nguyên nhân này
chúng ta đưa ra được các định hướng và giải pháp phù hợp sẽ được trình
bày cụ thể ở chương 3.

17


Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
3.1. QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG
3.1.1. Quan điểm phát triển nông thôn
Coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, đưa nông thôn;
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn phát triển nông nghiệp với công
nghiệp chế biến,ngành nghề, gắn sản xuất với thị trường; Phát huy lợi thế
của từng vùng và cả nước; Phát triển nông nghiệp với nhiều thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; Củng cố và đổi mới
hoạt động của kinh tế nhà nước.
3.1.2. Mục tiêu phát triển nông thôn
* Mục tiêu chung:
Không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần
của dân cư nông thôn, thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa nông thôn
và thành thị, trên cơ sở phát triển nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ nông
thôn và phát triển hạ tầng nông thôn; nông dân được đào tạo có trình độ
sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh

chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp
phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn,
có năng suất cao, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc
an ninh lương thực quốc gia trong mọi tình huống, môi trường sinh thái
được bảo vệ, dân trí được nâng cao.
* Định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020:
18


- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn
theo hướng đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động,
hình thành nền nông nghiệp hàng hóa
- Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp:
- Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp.
- Hoàn thiện hệ thống thủy lợi, thủy nông.
- Phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
- Hình thành các khu vực tập trung tiêu thủ công nghiệp, các điểm
công nghiệp, thủ công nghiệp các làng nghề với công nghệ thích hợp, gắn
với thị trường trong nước và xuất khẩu.
* Định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020:
Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn cần tiến hành
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý.
Hướng chuyển dịch là giảm tỷ trọng các giá trị sản phẩm cây lương thực,
tăng tỷ trọng cây công nghiệp, rau, quả, chăn nuôi, còn hướng chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn là tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phát
triển nông thôn
3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

Công cuộc đổi mới của nước CHDCND Lào đang chuyển sang giai
đoạn đòi hỏi sự quản lý của Nhà nước, muốn có hiệu lực và hiệu quả phải
xây dựng được hệ thống quan điểm rõ ràng và có một phương án tổng thể.
Điều đó cho thấy đối với lĩnh vực quản lý đặc thù như quản lý dự án,
chương trình phát triển nông thôn lại càng đòi hỏi phải có một hệ thống
19


các giải pháp đồng bộ, tổng thể mới có thể tăng cường hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước.
Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với phát triển nông thôn thì cần
được đổi mới, phải tăng cường trên cả ba lĩnh vực từ xây dựng, hoàn thiện
pháp luật đầu tư, luận đất đai đến tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ
quyền và nghĩa vụ của nhân dân.
Sửa đổi nội dung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh
Xiêng Khoảng:
- Tiến hành ngay việc rà soát, tập hợp văn bản pháp quy của tỉnh, xác
định những lĩnh vực nào đã có văn bản pháp quy thay thế, những lĩnh vực
nào vẫn còn áp dụng quy định của tỉnh trước đây.
- Nâng cao chất lượng hoạt động lập quy,
- Việc ban hành văn bản pháp quy của nông thôn phải chú ý tới tính
cấp thiết và tính khả thi, rõ ràng, đúng thời điểm của văn bản.
- Phát huy vai trò của cơ quan thẩm định văn bản pháp quy trong quá
trình xây dựng và ban hành văn bản pháp quy của tỉnh.
3.2.1.2. Hoàn thiện chính sách đối với phát triển nông thôn
Thứ nhất, chính sách ưu tiên về kinh tế - xã hội đối với những bản
nghèo, hộ nghèo, tạo điều kiện từng bước vươn lên thoát khỏi đói nghèo ở
nông thôn.
Thứ hai, đi đôi với hỗ trợ trực tiếp cho các hộ đói nghèo, chính
quyền địa phương cần có chính sách khuyến khích mọi người dân làm giàu

hợp pháp.
Thứ ba, chính sách bảo đảm cho trương trình phát triển nông thôn và
xóa đói giảm nghèo. Trọng tâm của công tác phát triển nông thôn toàn
diện là nâng cao mức sống - xóa đói giảm nghèo, tập trung vào 4 ngành
20


chủ yếu như sau: Xây dựng hạ tầng cơ sở; Phát triển nông - lâm nghiệp
gắn liền với phát triển thủy lợi; Phát triển giáo dục một cách toàn diện;
Phát triển ngành y tế gắn liền với các công tác phòng trống dịch bệnh.
3.2.2. Hoạch định chiến lược phát triển nông thôn
Đến năm 2020 phấn đấu xóa được hộ đói nghèo hơn một nửa của
tình hình đói nghèo hiện nay. Bảo đảm tự cung cấp lương thực thực phẩm
trong nước và có một phần dự trữ. Giải quyết được cơ bản nạn phá rừng
trồng lúa nương, cũng như trồng cây thươc phiện, cần xa. Tổ chức định
canh định cư cho đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa. Củng cố và phát
triển các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà nước, nhằm phục vụ quá
trình phát triển nông thôn và cải tạo đời sống nhân dân. Gồm 12 chính
sách cơ bản: chính sách quản lý vĩ mô; chính sách cải cách bộ máy quản lý
nhà nước; chính sách phát triển kinh tế hàng hóa; chính sách đầu tư và thu
hút vốn phát triển nông thôn; chính sách tín dụng; chính sách thuế; chính
sách giá cả; chính sách đối với bản và hộ đã thoát khỏi nghèo đói; chính
sách đất đai; chính sách quy hoạch vùng trọng điểm làm mẫu để nhân lên
diện rộng; chính sách dân số; chính sách đối với cán bộ làm việc tại cơ sở.
3.2.3. Gắn việc phát triển nông thôn với các chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội
Thực hiện lồng ghép chương trình phát triển nông thôn, đòi hỏi phải
tạo ra sự chỉ đạo nhất quán trong các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, nhất
là trong các cơ quan chủ trì các dự án phải thực hiện lồng ghép các chương
trình. Việc thực hiện các chương trình lồng ghép là nhằm khắc phục sự

chồng chéo về mục đích và hoạt động giữa các chương trình nhằm tập
trung được các nguồn lực, đảm bảo sự chỉ đạo chặt chẽ, thống nhất, tạo ra
sức mạnh tổng hợp để thực hiện thắng lợi chương trình phát triển nông thôn.
21


3.2.4. Phân cấp quản lý nhà nước về phát triển nông thôn
Trước hết cần nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức đảng viên
và người dân hiểu: phát triển nông thôn - xóa đói giảm nghèo là một chủ
trương lớn, một chính sách xã hội cơ bản của Đảng và Nhà nước Lào, , là
yếu tố cơ bản đảm bảo cho sự ổn định và phát triển của xã hội, là một chỉ
báo quan trọng của định hướng phát triển nông thôn, mà Đại hội Đảng
toàn quốc thứ X đã thông qua.
Thứ hai, tiếp tục thực hiện sự phân cấp tỉnh là đơn vị chiến lược,
huyện là đơn vị kế hoạch và xây dựng ngân sách, bản là đơn vị cơ sở tổ
chức thực hiện.
3.2.5. Củng cố Ban chủ nhiệm xây dựng cơ sở và phát triển nông thôn
Tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và sự nghiệp xây
dựng đất nước phải đổi mới một cách căn bản phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với nhà nước, nhằm nâng cao chất lượng lãnh đạo của Đảng,
tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước và phát huy năng lực sáng tạo
của nhân dân các bộ tộc. Đồng thời, để Nhà nước phát huy tốt tính chủ
động trong việc thực hiện chức năng quản lý do nhân dân giao phó; nhân
dân có thể giám sát và tham gia các hoạt động của bộ máy nhà nước.
Bên cạnh đó cần nâng cao chất lượng cho cán bộ, công chức làm việc
tại Ban chủ nhiệm xây dựng cơ sở và phát triển nông thôn để nâng cao
năng lực quản lý nhà nước về phát triển nông thôn.

22



Tiểu kết chương 3
Như vậy, để đảm bảo cho phát triển nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh
Xiêng Khoảng trong giai đoạn hiện nay, cần phải thực hiện theo đúng sự
chỉ đạo, định hướng của Đảng và Nhà nước, cũng như sự chỉ đạo của các
cấp ủy đảng và chính quyền tỉnh. Bên cạnh đó phải thực hiện đồng bộ các
giải pháp nêu trên. Các giải pháp đó đều hết sức thiết thực và mang lại
hiệu quả thực sự cho công tác quản lý và phát triển nông thôn ở tỉnh. Phát
huy nguồn lực con người để phát triển xã hội, phát triển nông nghiệp, phát
triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, đó là một vấn đề có tính quy luật của
sự phát triển.

23


×