Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tình xiêng khoảng, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

KHAMLA KEODAVANH

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG,
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

KHAMLA KEODAVANH

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG,
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG


CHUYÊN NGÀNH:

QUẢN LÝ CÔNG

MÃ SỐ:

60 34 04 03

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ PHƯỢNG

HÀ NỘI, NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Luận văn không
sao chép từ các công trình nghiên cứu khác. Các số liệu, kết quả nghiên cứu
trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan!
Ngƣời viết luận văn

KHAMLA KEODAVANH


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc nhất đến PGS.TS. Nguyễn Thị Phƣợng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn
và giúp đỡ tác giả trong quá trình hoàn thành Luận văn này.
Tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo, các cán bộ
Học viện Hành chính quốc gia, nơi tác giả theo học, đã rất nhiệt tình giảng

dạy truyền thụ những kiến thức cơ bản và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
trong quá trình học tập và nghiên cứu của tác giả tại Việt Nam. Cảm ơn thày
cô giáo Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính quốc gia.
Ngoài ra, tác giả cũng chân thành cảm ơn đồng nghiệp đã giúp đỡ, ủng
hộ tác giả trong quá trình học tập và viết luận văn.
Một lần nữa, tác giả xin cảm ơn!


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. CHDCND: Cộng hòa dân chủ nhân dân
2. CNH - HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
3. QLNN: Quản lý nhà nƣớc
4. UBND: Ủy ban nhân dân
5. XĐGN: Xóa đói giảm nghèo
6. XHCN: Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài luận văn ......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ...............................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .......................................................................4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .....................................................4
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ........................................5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...............................................................5
7. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................5
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN .............................................................................................................6
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ........................6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nông thôn..................................................6
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của phát triển nông thôn ...................................11

1.1.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển nông thôn......................................................16
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ............................18
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn .................18
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn .......................................20
1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ....................................28
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN ..............................................................................................31
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................31
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................31
1.3.3. Điều kiện về nguồn nhân lực ..........................................................................32
1.3.4. Điều kiện về xu thế hội nhập...........................................................................33
Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................................34
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 35
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỈNH XIÊNG KHOẢNG ......................................35
2.2. THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở
TỈNH XIÊNG KHOẢNG .........................................................................................36


2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng
Khoảng ......................................................................................................................36
2.2.2. Hoạt động quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng ..38
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG ................................................46
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc .............................................................................................46
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ..........................................................51
Tiểu kết chƣơng 2......................................................................................................54
Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG, NƢỚC
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ...........................................................56

3.1. QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở
TỈNH XIÊNG KHOẢNG .........................................................................................56
3.1.1. Quan điểm phát triển nông thôn ......................................................................56
3.1.2. Mục tiêu phát triển nông thôn .........................................................................58
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG ................................................62
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phát triển nông thôn ....62
3.2.2. Hoạch định chiến lƣợc phát triển nông thôn ...................................................68
3.2.3. Gắn việc phát triển nông thôn với các chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế xã hội .........................................................................................................................74
3.2.4. Phân cấp quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn .......................................76
Tiểu kết chƣơng 3......................................................................................................80
KẾT LUẬN ...............................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................85


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Nông thôn là vấn đề quan trọng, không chỉ liên quan đến an ninh lƣơng
thực, mà còn liên quan đến nền tảng xã hội, truyền thống của đất nƣớc. Trong
một xã hội mà dân cƣ nông thôn và lao động nông nghiệp chiếm đại bộ phận
thì việc tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải diễn ra có những đặc
điểm đặc thù. Với các chính sách mới trong nông nghiệp, xây dựng nông thôn
mới, thi hành Luật Đất đai, phát triển kinh tế trang trại, … tạo ra nền tảng cho
kinh tế nông nghiệp và nông thôn có nhiều chuyển biến lớn, góp phần làm
cho kinh tế đất nƣớc dần đi vào ổn định. Trên thực thế, phát triển nông nghiệp
có liên quan mật thiết đến tính bền vững của sự phát triển. Nếu khoảng cách
giữa thành thị và nông thôn ngày càng gia tăng, phân hóa xã hội quá mức thì
dù có đạt đƣợc sự tăng trƣởng cao cũng chƣa thể coi là đã có phát triển. Hơn
thế nữa, nông nghiệp, nông dân và nông thôn là ba vấn đề tuy khác nhau,
nhƣng nếu không cùng đƣợc giải quyết một cách đồng bộ thì không thể tiến

hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc thành công đƣợc.
Nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào là quốc gia với sản xuất nông
nghiệp chủ yếu, diện tích Lào khoảng 26 nghìn km2, trong đó nông thôn
chiếm phần lớn. Do đó, Đảng nhân dân cách mạng Lào đã đặt vấn đề về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn là một nhiệm vụ rất quan
trọng, có ý nghĩa quyết định quá trình phát triển. Một khi chƣa tạo ra đƣợc
chuyển biến của khu vực kinh tế này thì không thể có đƣợc sự phát triển bền
vững. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nƣớc đã chủ trƣơng phát triển toàn diện
nông, lâm, ngƣ nghiệp, hình thành các vùng chuyên canh, cơ cấu cây trồng
hợp lý, đa dạng hóa các sản phẩm hàng hóa về số lƣợng và tốt về chất lƣợng.
Hiện nay, nông thôn Lào có nhiều thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đời
sống của nhân dân ở nông thôn đƣợc nâng cao... Tuy nhiên, nông thôn Lào

1


vẫn trong tình trạng tự cung, tự cấp, sản xuất nhỏ lẻ, cuộc sống còn lạc hậu,
khoảng cách giữa thành thị và nông thôn ngày càng gia tăng, tình trạng phát
triển nông thôn thiếu quy hoạch, môi trƣờng ô nhiễm, hệ thống cơ sở hạ tầng
lạc hâu, yếu kém,... đang là những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển của khu
vực nông thôn ở Lào giai đoạn hiện nay.
Tỉnh Xiêng Khoảng là vùng nông thôn có vị trí quan trọng, có tiềm lực
phát triển về kinh tế, du lịch, dịch vụ là rất lớn. Nơi đây có các địa danh nổi
tiếng có tiềm năng về du lịch nhƣ cánh đồng Chum Xiêng Khoảng, các căn cứ
địa cách mạng thời kháng chiến,... Bên cạnh đó có hệ thống đƣờng quốc lộ
phát triển, dọc theo đƣờng 13 nối liền với các tỉnh lân cận, rất thuận lợi cho
phát triển, giao thƣơng với các vùng trong cả nƣớc. Tuy nhiên, trong bối cảnh
hiện nay tỉnh cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động và tổ chức
nguồn lực trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Ở Xiêng Khoảng
do xuất phát điểm là tỉnh có đa phần ngƣời dân tham gia vào sản xuất nông

nghiệp, đời sống còn nghèo, tập trung phần lớn ở khu vực nông thôn. Không
những vậy, trong thời gian qua khoảng cách giàu nghèo, sự phát triển không
đồng đều giữa khu vực thành thị và nông thôn trong tỉnh ngày càng sâu sắc.
Vì vậy đã đặt ra nhu cầu phải có biện pháp, chính sách thúc đẩy phát triển
nông thôn, đảm bảo cho các vùng nông thôn trong tỉnh có bƣớc phát triển
mới, đáp ứng yêu cầu của đổi mới, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng trong
tỉnh, đặc biệt là giữa thành thị và nông thôn. Do đó việc quản lý nhà nƣớc để
thúc đẩy phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng càng đặt ra bức thiết.
Trƣớc thực trạng nhƣ vậy, để quản lý vấn đề phát triển nông thôn ở tỉnh
Xiêng Khoảng tốt hơn, tác giả chọn đề tài “Giải pháp quản lý nhà nước về
phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, nước Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào”, để làm đề tài luận văn của mình.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề nông thôn và quản lý nông thôn đã có nhiều công trình nghiên
cứu, trong đó có nhiều công trình ở Lào và Việt Nam đã đƣợc công bố nhƣ:
- Phan Đại Đoàn: “Quản lý xã hội nông thôn nƣớc ta hiện nay - một số
vấn đề và giải pháp”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, xuất bản 1996. Đề cập
vấn đề nông thôn nhƣng tác giả tiếp cận theo góc độ quản lý xã hội ở nông
thôn, trên cơ sở các vấn đề về xã hội ở nông thôn, tác giả luận văn cũng đã đề
xuất một số giải pháp để quản lý.
- Phạm Kim Giao:“Quản lý nhà nƣớc về nông thôn”, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, xuất bản năm 2008. Cũng đề cập vấn đề quản lý nông thôn
nhƣng tác giả đi theo hƣớng quản lý nhà nƣớc.
- Nguyễn Văn Thụ: “Biến đổi xã hội nông thôn dƣới tác động đô thị
hóa và tích tụ ruộng đất”, Nhà xuất bản Đồng Nai, năm 2009. Tác giả đánh
giá sự tác động của đô thị hóa đối với vấn đề xã hội ở nông thôn. Nhƣ vậy

cũng đề cập vấn đề nông thôn, tác giả tiếp cận theo hƣớng những thay đổi về
xã hội ở nông thôn do đô thị hóa.
- Đỗ Đức Viên: “Quy hoạch xây dựng và phát triển điểm dân cƣ nông
thôn”, Nxb Xây dựng, năm 1997. Nhằm xây dựng nông thôn mới, tác giả đề
cập vấn đề quy hoạch việc xây dựng và phát triển các điểm dân cƣ.
- Luận văn của Phôm Ma với đề tài “Nền kinh tế hàng hóa nông nghiệp
của tỉnh Khăm Muộn trong giai đoạn hiện nay, thực trạng và giải pháp” bảo
vệ năm 2001 tại Hà Nội. Luận văn tiếp cận theo hƣớng phát triển kinh tế hàng
hóa nông nghiệp của tỉnh Khăm Muộn.
- Luận văn của Xổmchay Phếtxỉnuồn với đề tài “Vai trò của Nhà nƣớc
trong việc nâng cao mức sống và phát triển nông thôn đồng bằng Xêbăng
Phay, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” bảo vệ năm 2003 tại Hà Nội. Tác giả
đề cập việc phát triển nông thôn đồng bằng Xêbăng Phay dƣới tác động của

3


nhà nƣớc trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời dân
vùng đồng bằng này.
Nhƣ vậy, có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề nông nghiệp,
nông thôn, nhƣng mỗi công trình tiếp cận ở các các góc độ khác nhau, song
đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về QLNN về phát
triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, song những công trình trên đều có giá
trị tham khảo cho tác giả trong việc nghiên cứu và làm rõ hơn các vấn đề quản
lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng cả về phƣơng diện
lý luận, thực tiễn và đƣa ra cách thức, biện pháp giải quyết các vấn đề của
luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Trên cơ sở lý luận, nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát

triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, Luận văn đề xuất một số giải pháp tăng
cƣờng quản lý của nhà nƣớc về vấn đề này, từng bƣớc nâng cao mức sống cho
ngƣời dân vùng nông thôn tỉnh Xiêng Khoảng.
- Nhiệm vụ:
+ Làm rõ hệ thống lý luận về quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn.
+ Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở tỉnh
Xiêng Khoảng.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng sự quản lý của nhà nƣớc
về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Là toàn bộ nội dung quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn.
- Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về phát triển
nông thôn trên địa bàn tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn 2011 - 2016.

4


5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để
nghiên cứu vấn đề.
- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phƣơng pháp khảo sát, thống kê, phân tích đánh giá,
phƣơng pháp so sánh số liệu, phƣơng pháp chuyên gia để làm rõ các vấn đề
cần nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần hoàn thiện lý luận về
quản lý nhà nƣớc trong công tác phát triển nông thôn.

Kết quả nghiên cứu của luận văn còn có thể làm tài liệu tham khảo cho
việc giảng dạy, nghiên cứu trong các cơ sở giảng dạy về quản lý nhà nƣớc
trong lĩnh vực phát triển nông thôn ở các cơ sở giảng dạy công chức Lào.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận văn còn cung cấp cho các nhà
quản lý tại Lào những bài học kinh nghiệm quý giá trong việc vận dụng về
quản lý nhà nƣớc về nông thôn nói chung, tỉnh Xiêng Khoảng nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với phát triển nông
thôn
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở tỉnh
Xiêng Khoảng, nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về
phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Nông thôn là một khái niệm gắn liền với những vùng, những khu vực
sinh của dân cƣ mà ở đó các cƣ dân sản xuất và sinh sống chủ yếu bằng nghề
nông đồng thời gắn liền với những hoạt động xã hội trong một cộng đồng
nhất định. Nông nghiệp là hoạt động sản xuất chủ yếu ở nông thôn. Bởi vậy

khái niệm nông thôn khá rộng, trong đó có các hoạt động xã hội, cộng đồng
diễn ra phong phú, đa dạng.
Nông thôn là một khái niệm của xã hội học, nó là một tổng thể, một hệ
thống xã hội trên một địa bàn tự nhiên nhất định. Nông thôn không chỉ là nơi
sản xuất nông nghiệp với những điều kiện tự nhiên của nó, mà còn là khu vực
dân cƣ, nơi có các quan hệ xã hội, các thiết chế xã hội và các điều kiện sinh
hoạt, phong tục tập quán, tâm lý xã hội.
Theo từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên): “Nông thôn là khu vực
dân cƣ tập chung chủ yếu làm nghề nông” [42, 652].
Theo cuốn sách nghiên cứu xã hội học của Chung Á và Nguyễn Đình
Tấn: “Nông thôn là một khu vực lãnh thổ cƣ dân chủ yếu của những ngƣời
làm nông và những nghề khác có liên quan trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp
và dân cƣ sống ở nông thôn” [28, 182].
C.Mác và Ăng Ghen cho rằng: “Sự phân công lớn nhất của lao động vật
chất và tinh thần là sự tách rời thành thị và nông thôn. Sự đối lập giữa thành
thị và nông thôn xuất hiện với bƣớc quá độ từ thời đại dã man lên thời đại văn
minh” [29, 53].

6


Thật ra, nông thôn không phải là một phạm trù vĩnh cửu, nó chỉ xuất
hiện khi xã hội chia thành hai địa bàn cƣ trú dân cƣ gắn liền với sự phân công
lao động lớn nhất của xã hội, mà đặc điểm của nó có số lƣợng dân cƣ ít, nền
kinh tế lạc hậu, mức sống của nhân dân tƣơng đối thấp. Quy luật chi phối sự
phát triển của xã hội nông thôn nói chung đã đƣợc hình thành trong những
năm gần đây. Từ thế kỷ XIX, nhiều quan sát có hệ thống về nguồn gốc lịch sử
và sự chuyển đổi của xã hội nông thôn đã đƣợc chú trọng, đời sống xã hội ở
nông thôn dịch chuyển và phát triển trong môi trƣờng nông thôn, nó có những
đặc điểm riêng biệt so với đời sống xã hội đô thị. Một sự phác họa cơ bản

những điểm chính của sự tƣơng phản giữa môi trƣờng nông thôn và đô thị sẽ
cho thấy những cấu trúc và những quá trình sống khác nhau.
Như vậy, nông thôn là bộ phận quan trọng cấu thành đời sống xã hội
của đất nước. Đây là môi trường hình thành, phát triển và thúc đẩy các hoạt
động kinh tế - xã hội, đời sống sinh hoạt của cộng đồng dân cư nông thôn đáp
ứng nhu cầu sản xuất, văn hóa tinh thần của người nông dân. Nông thôn cũng
là nơi phát huy và duy trì bản sắc văn hóa dân tộc bền vững nhất.
1.1.1.2. Đặc điểm của nông thôn
Trên cơ sở khái niệm về nông thôn, gắn với điều kiện hoàn cảnh lịch sử
cụ thể ở tỉnh Xiêng Khoảng, nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, qua
nghiên cứu, tìm hiểu chúng ta có thể nhận thấy một số đặc điểm cơ bản của
nông thôn nhƣ sau:
- Toàn bộ những ngƣời trồng trọt và những gia đình của họ, trong cộng
đồng thƣờng có một số ngƣời làm nghề phi nông nghiệp;
- Môi trƣờng tự nhiên ƣu trội hơn môi trƣờng xã hội nhân văn, mối
quan hệ trực tiếp với tự nhiên;
- Những nông trại mở rộng hay những cộng đồng nhỏ, văn minh nông
nghiệp tƣơng phản với kích cỡ cộng đồng;

7


- Trong cùng một đất nƣớc và ở một giai đoạn phát triển nhƣ nhau mật
độ thƣờng thấp hơn so với cộng đồng đô thị;
- So với dân cƣ đô thị, những cộng đồng ở nông thôn thuần nhất hơn về
các đặc điểm chủng tộc và tâm lý;
- Sự khác biệt và phân tầng xã hội ở nông thôn ít hơn ở đô thị;
- Mức độ tƣơng tác đối với mỗi ngƣời thấp hơn, phạm vi tác động hẹp
hơn, có sự ƣu trội của những mối quan hệ bền chắc tƣơng đối và tính cá biệt.
Có mối quan hệ tƣơng đối đơn giản và chân thành, tự nhiên;

- Ngƣời nông thôn sống nghèo khổ, thiếu thốn về điều kiện vật chất,
nhƣng họ lại giàu về mặt tình cảm, bao dung, đạo đức, nhân ái.
Trên đây là những đặc điểm cơ bản của khu vực nông thôn, những đặc
điểm này dựa trên sự nghiên cứu, tìm hiểu thực tế ở một số nơi trong cả nƣớc
cũng nhƣ ở nông thôn một số nƣớc lân cận nhƣ Việt Nam, Thái Lan, Trung
Quốc,… Tuy nhiên, những đặc điểm này chỉ mang tính tƣơng đối, bởi khu
vực nông thôn hiện nay đang có rất nhiều biến động và có sự thay đổi từng
ngày theo hƣớng không ngừng phát triển, đi lên trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
1.1.1.3. Vai trò của nông thôn trong sự phát triển kinh tế - xã hội
Nông thôn luôn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi nƣớc và là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới bởi
vì đó là lĩnh vực rộng lớn, sản xuất ra lƣơng thực thực phẩm và nguyên liệu
nông nghiệp gắn liền với sự tồn tại và phát triển của con ngƣời.
Sự phát triển nông thôn còn tạo ra một thị trƣờng rộng lớn cho công
nghiệp và các ngành khác, là thị trƣờng cung cấp lao động, cung cấp nguyên
vật liệu cho của công nghiệp và dịch vụ.
Trên góc độ phát triển và tăng trƣởng kinh tế, sự phát triển vững chắc ở
nông thôn là nguồn tăng trƣởng kinh tế lớn của đất nƣớc. Từ những năm 50
của thế kỷ XX, nhiều nhà kinh tế cho rằng nông nghiệp là một ngành cung

8


cấp đầu vào phụ trợ cho công nghiệp chế biến (chủ yếu là lao động). Song
những biến động kinh tế xã hội thế giới vào những năm 60 đã chứng minh
rằng, nông nghiệp không chỉ đóng vai trò “thụ động” - nguồn cung cấp đầu
vào phụ trợ nhƣ vào những năm 50 nữa mà nó đã thể hiện vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo sự cân bằng nền kinh tế và từ những năm 70 trở đi, nông
nghiệp đƣợc coi nhƣ một nguồn tăng trƣởng và phát triển kinh tế của mỗi
nƣớc. Ở một số nƣớc trên thế giới, điểm xuất phát của sự cải cách kinh tế đều

bắt nuồn từ nông nghiệp, nông thôn. Qua đó chúng ta có thể thấy đƣợc vai trò
của nông thôn đƣợc thể hiện trên một số khía cạnh sau:
Một là, nông thôn sản xuất ra những sản phẩm thiết yếu (lƣơng thực,
thực phẩm) cho dân cƣ, nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu. Trong quá
trình phát triển của mỗi quốc gia, vấn đề cơ bản đầu tiên đó là vấn đề đảm bảo
an ninh lƣơng thực, tích trữ dự phòng thiên tai, hạn hán,… Để đáp ứng yêu
cầu đó thì nông nghiệp, nông thôn chính là nơi cung cấp đầy đủ và vững chắc
nhất cho các mục tiêu cao hơn của nhà nƣớc. Thực tế chỉ ra rằng, chỉ khi nào
ngƣời dân đƣợc ăn no, mặc ấm, các điều kiện cơ bản về vật chất đƣợc bảo
đảm thì khi đó mới có động lực thúc đẩy phát triển các lĩnh vực khác.
Hai là, nông nghiệp là khu vực cung cấp lao động cho sự phát triển của
công nghiệp và đô thị. Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa một mặt tạo ra
nhu cầu rất lớn về lao động, mặt khác lực lƣợng lao động đƣợc giải phóng
trong nông nghiệp ngày càng nhiều. Số lao động đƣợc giải phóng này lại
chuyển dịch vào công nghiệp và thành phố. Đây là xu hƣớng có tính quy luật
của mọi quốc gia trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Thị
trƣờng lao động trong nông nghiệp là rất lớn, đặc biệt là lại tập trung phần lớn
ở nông thôn, do đó đây là nguồn cung cấp lao động vô cùng phong phú cho
các ngành công nghiệp và các khu đô thị lớn nếu biết tổ chức khai thác và đào
tạo hợp lý.

9


Ba là, những nước có lợi thế về đất đai, thời tiết, khí hậu nhƣ ở nƣớc
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào thì nông nghiệp giữ vị trí khá quan trọng
trong việc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm trên thị trƣờng thế giới, mang lại
nguồn ngoại tệ cùng để tích lũy phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc, tạo tích lũy ban đầu đầu tƣ trở lại cho phát triển kinh tế xã
hội.

Bốn là, nông nghiệp, nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn của
công nghiệp. Ở hầu hết các nƣớc đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao
gồm tƣ liệu sản xuất và tƣ liệu tiêu dùng, chủ yếu dựa vào thị trƣờng trong
nƣớc mà trƣớc hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự thay đổi về cầu
trong nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản xuất ở khu vực
công nghiệp. Vì vậy, phát triển mạnh nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho dân
cƣ nông thôn, từ đó tăng sức mua của khu vực nông thôn là điều kiện hết sức
quan trọng làm tăng nhu cầu đối với các sản phẩm công nghiệp, tạo thuận lợi
cho công nghiệp phát triển nhanh, ổn định và bền vững.
Năm là, nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn đối với sự phát
triển bền vững của môi trường. Nếu nông nghiệp sử dụng quá nhiều hóa chất,
nhất là phân hóa học và các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ,... sẽ làm ô nhiễm
đất và nguồn nƣớc, ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe con ngƣời. Nếu phá rừng sẽ
làm đất bị xói mòn, thời tiết, khí hậu, thủy văn sẽ bị thay đổi theo hƣớng ngày
càng xấu đi. Vì thế, trong quá trình sản xuất nông nghiệp, cần phải tìm những
giải pháp để duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của môi trƣờng. Nếu sử
dụng một cách đúng đắn các nguồn tài nguyên thiên nhiên vào sản xuất nông
nghiệp sẽ giúp phòng chống và ngăn ngừa thiên tai, bảo vệ môi trƣờng sinh
thái, cải tạo khí hậu, đáp ứng các nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch của ngƣời dân
trong cả nƣớc và khách du lịch quốc tế.
Nông thôn bao gồm những khu vực rộng lớn, tài nguyên của đất nƣớc
chiếm tuyệt đại bộ phận nhƣ: đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng biển,

10


nguồn nƣớc... Phát triển kinh tế nông thôn cho phép khai thác và sử dụng hợp
lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời bảo vệ chúng trong quá trình
sử dụng.
Sáu là, nông nghiệp, kinh tế nông thôn và phát triển đời sống của

người dân nông thôn được đảm bảo sẽ góp phần ổn định chính trị - xã hội,
giữ vững an ninh trật tự, thúc đẩy xây dựng nông thôn mới và từng từng bƣớc
đô thị hóa nông thôn.
Bảy là, các điểm dân cư nông thôn là bộ phận quan trọng cấu thành
đời sống xã hội của đất nước. Đây là môi trƣờng hình thành, phát triển và
thúc đẩy các hoạt động kinh tế xã hội, đời sống sinh hoạt của cộng đồng dân
cƣ nông thôn, đáp ứng các nhu cầu sản xuất, văn hóa tinh thần của ngƣời
nông dân. Nông thôn cũng là nơi phát huy và duy trì bản sắc văn hóa dân tộc
bền vững nhất. Nhƣ vậy, nông nghiệp và nông thôn đóng vai trò đặc biệt quan
trọng đối với đời sống xã hội và đối với sự phát triển kinh tế - xã hội đất
nƣớc.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của phát triển nông thôn
1.1.2.1. Khái niệm phát triển nông thôn
Từ khá sớm nhiều nƣớc trên thế giới đã xác định tầm quan trọng của
kinh tế nông thôn bao gồm cả hoạt động nông nghiệp và các hoạt động phi
nông nghiệp rất đa dạng tại nông thôn. Nhƣng hoạt động phi nông nghiệp này
từ các ngành, nghề thủ công nghiệp, công nghiệp vừa và nhỏ đến các loại hình
dịch vụ kinh tế, khoa học công nghệ, công nghiệp và văn hóa xã hội, cung
ứng đầu vào cho nông nghiệp, giúp nâng cao năng xuất lao động và hiệu quả
sản xuất nông nghiệp, chế biến nâng cao giá trị của nông sản, tìm kiếm và mở
rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp. Kinh tế nông thôn tạo
thêm việc làm ngay tại địa bàn dân cƣ, nâng cao đời sống của nông dân và tạo
nên sự giàu có và thay đổi bộ mặt của nông thôn nhờ sự gắn kết giữa nông
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, gắn kết giữa nông thôn với thành thị, tạo ra

11


quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa, không dồn dân vào thành phố, thực hiện
phân công lao động mới, phân bố lại sản xuất, quy hoạch kinh tế, xã hội, tổ

chức đời sống dân chủ, công bằng văn minh.
Sự phát triển nông thôn còn bao hàm khía cạnh chính trị - kinh tế, văn
hóa - xã hội, trật tự an ninh. Việc giải quyết đồng bộ các vấn đề trên chính là
đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống hiện đại của cộng đồng và mỗi cá nhân
trong xu thế phát triển hiện nay. Từ mấy thập kỷ qua, các quốc gia tập chung
vào hợp tác và cạnh tranh kinh tế, khi vấn đề trung tâm của loài ngƣời là phát
triển. Khi xóa đói giảm nghèo đƣợc đặt thành một trong những ƣu tiên hàng
đầu của các nƣớc và các tổ chức kinh tế quốc tế, ở khắp nơi ngƣời ta chuyển
từ chiến lƣợc nông nghiệp sang chiến lƣợc phát triển nông thôn toàn diện.
Điều đó cho thấy nếu chỉ dựa vào nông nghiệp thuần túy thì nông thôn không
thể là cơ sở, là bàn đạp của công cuộc công nghiệp hóa đất nƣớc, nông dân
khó có sức tái sản xuất mở rộng, khó giàu lên, khó thoát khỏi cảnh nghèo đói
đƣợc.
Ngoài ra quá trình phát triển nông thôn rất phức tạp, không chỉ xét về
khía cạnh các vấn đề của ngành mà còn phức tạp vì liên quan đến nhiều đối
tƣợng. Sự tham gia này không chỉ liên quan đến hàng triệu ngƣời nông dân,
mà còn liên quan đến nhiều hộ phi nông nghiệp, các tổ chức xã hội và các tổ
chức đoàn thể, các hợp tác xã, khu vực tƣ nhân, cơ quan trung ƣơng và địa
phƣơng, các đơn vị thuộc khu vực công và các nhà cung cấp dịch vụ... Nông
dân là trọng tâm của phát triển nông thôn, vì vậy nông dân phải là trọng tâm
của chính sách, họ thực sự phải đƣợc tham gia chính vào quá trình phát triển
nông thôn, khuyến khích sở hữu và phân quyền cho địa phƣơng, đó chính là
điều kiện tiên quyết đảm bảo cho sự phát triển.
Nhƣ vậy, phát triển nông thôn là quá trình phát triển kinh tế nông
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ tại địa bàn nông thôn nhằm phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, cải thiện đời sống, cân bằng việc quy hoạch và phát triển

12



nông thôn một cách toàn diện. Quá trình này được tiến hành từ thấp đến cao,
từ đơn giản đến phức tạp, từ hẹp đến rộng, là quá trình chuyển đổi hết sức
phức tạp, khó khăn và lâu dài [35].
1.1.2.2. Đặc điểm của phát triển nông thôn
Thứ nhất, dân cƣ ở nông thôn cƣ trú tập trung trong nhiều hộ gia đình
gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong
phạm vi một khu vực nhất định đƣợc hình thành do điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội, văn hoá, phong tục, tập quán và các yếu tố khác.
Thứ hai, kinh tế nông thôn chủ yếu là kinh tế nông nghiệp mang nhiều
yếu tố tự nhiên: nhà, vƣờn, ao, ruộng, thƣờng gắn với những điều kiện địa lý
có sẵn (thƣờng chiếm từ 50% lao động trở lên), trồng trọt và chăn nuôi là hai
ngành chính, ngoài ra còn có các nghề thủ công, chế biến lƣơng thực, thực
phẩm, buôn bán nhỏ theo hộ gia đình.
Thứ ba, chính trị ở nông thôn: ngoài hệ thống chính quyền huyện, bản
do Nhà nƣớc điều hành trên cơ sở pháp luật còn có hệ thống cƣơng vị chức
sắc trong dòng tộc, già làng, thân thuộc, tôn giáo… điều chỉnh hành vi của các
thành viên bằng tục lệ hay quy ƣớc.
Thứ tƣ, văn hoá nông thôn chủ yếu là văn hoá dân gian, thông qua lễ,
hội… để truyền những giá trị thẩm mỹ, đạo đức, lối sống, kinh nghiệm sống,
kinh nghiệm sản xuất từ thế hệ này sang thế hệ khác. Văn hoá nông thôn đã
bảo tồn đƣợc những giá trị quý báu mang tính truyền thống, nhƣng nó cũng
chứa đựng những yếu tố không có lợi cho sự phát triển.
1.1.2.3. Vai trò của phát triển nông thôn
Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lƣơng thực, thực phẩm cho
tiêu dùng của cả xã hội; là thị trƣờng quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của khu
vực thành thị hiện đại. Nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai,
khoáng sản, động thực vật, rừng, biển nên sự phát triển bền vững nông thôn
có ảnh hƣởng to lớn đến việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái, việc khai thác, sử

13



dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khu vực nông thôn đảm bảo cho sự
phát triển lâu dài và bền vững của đất nƣớc. Việc phát triển nông thôn có
những vai trò sau đây:
Một là, phát triển nông thôn đảm bảo cho quá trình sản xuất, cung cấp
lƣơng thực, thực phẩm và các nguyên liệu gia dụng khác cho đời sống con
ngƣời. Nông nghiệp luôn luôn đóng một vai trò quan trọng vì nó là ngành tạo
ra lƣơng thực, thực phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu hàng đầu của con ngƣời là
nhu cầu ăn uống; Nông nghiệp là bộ phận cấu thành chủ yếu của kinh tế nông
thôn, nó có vai trò ngày càng lớn trong việc bảo đảm an ninh lƣơng thực,
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên của đất nƣớc và xóa đói
giảm nghèo, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng nói chung; Nông thôn là địa bàn
sản xuất và cung cấp lƣơng thực thực phẩm cho tiêu dùng của cả xã hội.
Ngƣời nông dân sản xuất lƣơng thực thực phẩm không những để nuôi sống họ
mà còn cung cấp cho toàn xã hội, tạo sự ổn định, đảm bảo an toàn cho phát
triển.
Hai là, sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ góp phần tạo ra những
tiền đề quan trọng và thực hiện có hiệu quả tiến trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc Cung cấp lƣơng thực, thực phẩm; cung cấp nguyên liệu để
công nghiệp hóa; cung cấp một phần vốn; khu vực nông thôn là thị trƣờng
quan trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Ba là, phát triển nông thôn là nhân tố kích thích các ngành phi nông
nghiệp phát triển. Khi nông nghiệp, nông thôn phát triển sử dụng ngày càng
nhiều loại máy cơ khí phục vụ nông nghiệp hơn và nếu áp dụng tốt thành tựu
khoa học kỹ thuật hiện đại vào nông nghiệp thì năng suất nông nghiệp tăng
lên, các sản phẩm nông nghiệp ngày càng đáp ứng đƣợc với thị hiếu ngƣời
tiêu dùng, ngƣời dân ƣa chuộng hàng nội địa nhiều hơn, các nhu cầu về hàng
hóa và dịch vụ để hỗ trợ cho sản xuất cũng tăng - đây chính là những yếu tố
kích thích các ngành phi nông nghiệp phát triển theo. Nông nghiệp, nông thôn


14


phát triển sẽ sử dụng ngày càng nhiều sản phẩm của công nghiệp nhƣ: Máy
cày, máy xay xát, máy bơm nƣớc, máy bón phân, máy phun thuốc trừ sâu,
máy gặt, máy cấy,…. Để nâng cao năng suất lao động và giải phóng sức lao
động cho ngƣời dân. Vì thế, khi chúng ta phát triển nông nghiệp, nông thôn sẽ
là nhân tố tích cực để kích thích các ngành phi nông nghiệp phát triển.
Bốn là, phát triển bền vững nông thôn góp phần to lớn trong việc bảo
vệ và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng
sinh thái, đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch và phòng chống, ngăn ngừa
thiên tai. Nông thôn bao gồm những khu vực rộng lớn, tài nguyên của đất
nƣớc chiếm tuyệt đại bộ phận nhƣ: đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng
biển, nguồn nƣớc... Phát triển kinh tế nông thôn cho phép khai thác và sử
dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời bảo vệ chúng trong
quá trình sử dụng.
Năm là, góp phần ổn định chính trị xã hội, an ninh trật tự đƣợc giữ
vững. Phát triển kinh tế nông thôn sẽ làm cho các hoạt động ở nông thôn trở
nên sôi động hơn. Cơ cấu kinh tế, phân công lao động chuyển dịch đúng
hƣớng có hiệu quả. Công nghiệp gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp tại chỗ.
Vấn đề đô thị hoá sẽ đƣợc giải quyết theo phƣơng thức đô thị hoá nông thôn.
Vấn đề việc làm cho ngƣời lao động sẽ đƣợc gia tăng ngày càng nhiều trên
địa bàn nông thôn. Trên cơ sở đó, tăng thu nhập, cải thiện từng bƣớc đời sống
vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp dân cƣ; giảm sức ép của sự chênh lệch
kinh tế và đời sống giữa thành thị và nông thôn, giữa vùng phát triển và vùng
kém phát triển.
Sáu là, sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ tạo cơ sở vật chất cho sự
phát triển văn hoá ở nông thôn. Nông thôn trƣớc đây vốn là vùng có kinh tế,
văn hóa lạc hậu, sản xuất và sinh hoạt phân tán, nhiều hủ tục. Nhƣng, đây

cũng là nơi có truyền thống văn hóa cộng đồng còn sâu đậm... Vì thế, phát
triển kinh tế nông thôn sẽ tạo điều kiện để vừa giữ gìn, bảo tồn và phát huy

15


truyền thống văn hóa xã hội tốt đẹp, vừa bài trừ những văn hóa lạc hậu để tổ
chức tốt hơn đời sống văn hóa và tinh thần cho ngƣời dân khu vực nông thôn.
Nhƣ vậy việc phát triển nông thôn có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy,
phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc nói chung, ở nông thôn nói riêng.
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển nông thôn
Muốn đánh giá sự phát triển của một vùng hay một quốc gia, ngƣời ta
phải đo lƣờng sự phát triển của vùng đó tại hai thời điểm nhất định, có thể 1
năm, 2 năm... hoặc so sánh vùng này với vùng khác, nƣớc này với nƣớc khác
để đánh giá sự phát triển tại một thời điểm.
Ngƣời ta tính toán giá trị tiền tệ cho tất cả các loại sản phẩm đƣợc sản
xuất ra trong nông nghiệp, công nghiệp, thƣơng nghiệp, dịch vụ và các hoạt
động khác trong vòng 1 năm.
Để đánh giá mức độ phát triển nông thôn trƣớc hết cần phải xây dựng
một cách tổng quát các phƣơng pháp đánh giá sự phát triển. Phƣơng pháp
đƣợc sử dụng tƣơng đối rộng rãi để đánh giá sự phát triển là đánh giá sự phồn
thịnh của một nƣớc, một vùng, một địa phƣơng. Các tiêu chí đánh giá sự phát
triển nông thôn ngoài chỉ tiêu tăng trƣởng và phát triển kinh tế còn hàng loạt
các chỉ tiêu khác phản ánh sự tiến bộ xã hội nhƣ: vấn đề giáo dục đào tạo,
trình độ dân trí, vấn đề nâng cao sức khoẻ cộng đồng, tình trạng dinh dƣỡng,
tuổi thọ bình quân, nâng cao giá trị cuộc sống, công bằng xã hội, cải thiện môi
trƣờng...
Có các tiêu chí sau để đánh giá sự phát triển của nông thôn:
Một là, tiêu chí về hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm các nội dung:
- Giao thông phải đảm bảo đƣờng trục bản, liên bản đƣợc nhựa hoá

hoặc bê tông hoá đạt chuẩn quy định của Bộ Giao thông vận tải. Đƣờng giao
thông phải sạch và không lầy lội vào mùa mƣa. Đƣờng nội đồng đƣợc cứng
hoá, xe cơ giới đi lại đƣợc.

16


- Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.
Đƣờng mƣơng dẫn nƣớc phải đƣợc kiên cố hoá.
- Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Tỷ lệ hộ sử
dụng điện thƣờng xuyên, an toàn từ các nguồn.
Hai là, tiêu chí về cơ sở vật chất, bao gồm các nội dung:
- Tỷ lệ trƣờng học các cấp: mần non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ
sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia.
- Nhà văn hoá và khu thể thao cụm bản đáp ứng đƣợc quy định của Bộ
Văn hóa
- Mỗi cụm bản phải có ít nhất 01 chợ. Chợ đƣợc xây dựng theo quy
định của Bộ Xây dựng.
- Mỗi cụm bản phải có điểm phục vụ bƣu chính viễn thông, kết nối
internet đến từng bản ở nông thôn.
- Nhà ở dân cƣ không còn nhà dột nát, nhà lán tạm. Tỷ lệ nhà ở đạt tiêu
chuẩn Bộ Xây dựng ít nhất đạt 70%.
Ba là, tiêu chí về kinh tế, gồm các nội dung:
- Thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm so với mức bình quân chung của
tỉnh phải đạt 50%.
- Tỷ lệ hộ nghèo dƣới mức 5%.
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông thôn, nghề
nghiệp đảm bảo 35%
Bốn là, tiêu chí về văn hóa, giáo dục, y tế, gồm các nội dung:
- Phổ cập giáo dục trung học.

- Tỷ lệ ngƣời dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế phải đảm bảo
50%.
- Y tế cụm bản đạt chuẩn Bộ Y tế.
- Huyện có từ 70% số bản trở lên đạt tiêu chuẩn bản văn hoá theo quy
định của Bộ Văn hóa.

17


- Tỷ lệ hộ đƣợc sử dụng nƣớc sạch, hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc
gia.
Năm là, tiêu chí về môi trƣờng, gồm các nội dung:
- Các cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn về môi trƣờng.
- Không có hoạt động suy giảm môi trƣờng và có các hoạt động phát
triển môi trƣờng xanh - sạch - đẹp.
- Nghĩa trang đƣợc xây dựng theo quy hoạch.
- Chất thải, nƣớc thải đƣợc thu gom và xử lý theo quy định.
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nƣớc về phát triển nông
thôn
Trƣớc khi đi vào tìm hiểu khái niệm quản lý nhà nƣớc về phát triển
nông thôn thì chúng ta cần phải nắm vững khái niệm thế nào là quản lý nhà
nƣớc. Theo thuật ngữ hành chính “quản lý nhà nƣớc” đƣợc sử dụng khá phổ
biến với nhiều cách tiếp cận khác nhau:
- Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nƣớc là hoạt động của toàn bộ máy nhà
nƣớc cơ quan quyền lực nhà nƣớc: Quốc hội; các cơ quan hành chính nhà
nƣớc: Chính phủ, các Bộ, Ủy ban hành chính các cấp; cơ quan kiểm sát: Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và các các viện kiểm sát nhân dân các cấp. Ví dụ:
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và
nghị quyết của Quốc hội: xét báo các hoạt động của Chủ tịch nƣớc, Ủy ban

thƣờng vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
- Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nƣớc là hoạt động riêng hệ thống cơ
quan hành chính nhà nƣớc (quản lý hành chính nhà nƣớc): Chính phủ, các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các
sở, phòng, ban chuyên môn Ủy ban nhân dân. Ví dụ: Chính phủ thống nhất
quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu chƣơng trình, nội dung kế

18


×