Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Luận văn nghiên cứu sử dụng vốn vay từ ngân hàng CSXH để giải quyết việc làm cho thanh niên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.82 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VỐN VAY TỪ NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN HUYỆN SS, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ

:

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

HÀ NỘI, 2015


ii


MỤC LỤC

MỤC LỤC...............................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................vi
DANH MỤC BẢNG...............................................................................vii


DANH MỤC HỘP...................................................................................ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ...............................................................................ix
PHẦN

I
MỞ ĐẦU.......................................................................................1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1 Mục tiêu tổng quát

2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

2

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

2


1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

3

1.4 Câu hỏi nghiên cứu

3

PHẦN

II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...........................................4

2.1 Cơ sở lý luận

4

2.1.1 Một số khái niệm

4

2.1.2 Những nội dung chủ yếu về hoạt động vay vốn để giải quyết việc làm cho
thanh niên

10

2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay

15


2.2 Cơ sở thực tiễn

19

2.2.1 Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh
niên

19

2.2.2 Kinh nghiệm về quản lý sử dụng nguồn vốn vay giải quyết việc làm

21

PHẦN

III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................27

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

27

iii


3.1.1 Khái quát về huyện Ss, thành phố Hà Nội

27


3.1.2 Tình hình chung về thanh niên huyện Ss

35

3.1.3 Khái quát các chương trình tín dụng đang thực hiện tại Ngân hàng CSXH
huyện Ss và tổ chức hoạt động

39

3.2 Phương pháp nghiên cứu

41

3.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

41

3.2.2 Phương pháp phân tích

41

3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

42

PHẦN

IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..........................42


4.1 Thực trạng sử dụng vốn từ Ngân hàng CSXH để giải quyết việc làm cho thanh
niên huyện Ss, thành phố Hà Nội

43

4.1.1 Kết quả sử dụng vốn vay

43

4.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn vay

59

4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sử dụng vốn vay từ Ngân hàng
CSXH để giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Ss, TP. Hà Nội

68

4.2.1 Nhóm yếu tố chủ quan

68

4.2.2 Nhóm yếu tố khách quan

69

4.2.3 Phân tích SWOT

72


4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay từ Ngân hàng CSXH để giải quyết
việc làm cho thanh niên huyện Ss, TP Hà Nội

74

4.3.1 Chủ trương, định hướng, chính sách

74

4.3.2 Những giải pháp cụ thể

75

PHẦN

V
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................83

5.1 Kết luận

83

5.2 Kiến nghị

84

5.2.1 Đối với Nhà nước

84


5.2.2 Đối với địa phương

84

5.2.3 Đối với các hộ vay vốn

84

85
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................86

iv


PHỤ LỤC 1 ............................................................................................89
PHỤC LỤC 2..........................................................................................92
PHỤC LỤC 3..........................................................................................95

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Định nghĩa

BQ

Bình quân


CBQL

Cán bộ quản lý

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNVC- LĐ

Công nhân viên chức, lao động

CSXH

Chính sách xã hội

ĐVT

Đơn vị tính

GTSX

Gia tăng sản xuất

HĐND và UBND

Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân

HĐQT


Hội đồng quản trị

KH – KT

Khoa học - Kỹ thuật

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

LĐLĐ

Liên đoàn lao động

NH

Ngân hàng

NN&PTNT

Nông nghiệp và pháp triển nông thôn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

THCN

Trung học chuyên nghiệp


TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

TNCS

Thanh niên cộng sản

TP

Thành phố

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

vi


DANH MỤC BẢNG

STT
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1 Thời hạn cho vay.....................................................................13

Bảng 3.1 Cơ cấu sử dụng đất đai huyện Sóc Sơn năm 2013.................29
Bảng 3.2 Tình hình dân số lao động huyện Ss năm 2013.......................31
Bảng 3.3 Tình hình phân bổ lao động theo lĩnh vực ngành nghề của
huyện Ss (2013)...........................................................................31
Bảng 3.4 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Sóc sơn...................34
Bảng 3.5 Hoàn cảnh gia đình của thanh niên huyện từ năm 2011 – 2013
.....................................................................................................35
Bảng 3.6 Chất lượng lao động chia theo trình độ chuyên môn
của huyện Ss năm 2013...............................................................37
Bảng 3.7 Tình trạng việc làm của thanh niên năm 2013.........................37
Bảng 3.8 Số thanh niên có nhu cầu vay vốn qua các năm 2011 – 2013. 38
Bảng 3.9 Các chương trình tín dụng của Ngân hàng CSXH...................40
huyện Ss đang thực hiện..........................................................................40
Bảng 3.10 Số lượng mẫu điều tra............................................................41
Bảng 4.1 Số thanh niên được vay vốn theo đơn vị hành chính...............45
Bảng 4.2 Số thanh niên được vay vốn phân theo độ tuổi và giới tính....47
Bảng 4.3 Số vốn vay phân theo địa giới hành chính...............................49
Bảng 4.4 Số vốn vay phân theo thời hạn vay..........................................50
Bảng 4.5 Sử dụng vốn vay đầu tư vào sản xuất nông nghiệp.................52
Bảng 4.6 Sử dụng vốn vay đầu tư vào kinh doanh, dịch vụ....................53
Bảng 4.7 Sử dụng vốn vay đầu tư vào lĩnh vực nghề..............................56
Bảng 4.8 Tình hình trả nợ khoản vốn vay của thanh niên huyện Ss.......58
Bảng 4.9 Hiệu quả sử dụng vốn vay theo mục đích xin vay ..................60
Bảng 4.10 Thu nhập hỗn hợp của các hộ điều tra ..................................61

vii


Bảng 4.11 Thu nhập hỗn hợp của các hộ điều tra...................................62
Bảng 4.12 Số việc làm được tạo ra từ nguồn vốn vay............................63

Bảng 4.13 Mô tả việc làm mới được tạo nguồn vốn vay .......................63
trong một số lĩnh vực ..............................................................................64
Bảng 4.14 Vốn vay tác động đến ngày công lao động............................65
Bảng 4.15 Thu nhập của thanh niên trước và sau khi sử dụng vốn vay..66
Bảng 4.16 Quy mô sản xuất trước và sau khi sử dụng vốn vay..............67
Bảng 4.17 Khảo sát trình độ học vấn của thanh niên tại 3 xã
(Bắc Phú, Thanh Xuân, Tân Minh) ............................................68
Bảng 4.18 Đánh giá của hộ về nguồn cung cấp vốn...............................70

viii


DANH MỤC HỘP

STT

Tên hộp
Trang
Hộp 4.1 Ý kiến của Ngân hàng CSXH về thời hạn cho vay
vốn.......................................................................................51
Hộp 4.2 Ý kiến của người vay về hiệu quả của nguồn vốn
vay.......................................................................................53
Hộp 4.3 Ý kiến của người vay về nhu cầu vốn vay.............55
Hộp 4.4 Ý kiến của người vay vốn phát triển nghề.............57
Hộp 4.5 Ý kiến đánh giá tình hình hoàn trả vốn vay...........58
Hộp 4.6 Tác động của vốn vay đến tạo việc làm cho thanh
niên......................................................................................64
Hộp 4.7 Lí do không muốn vay vốn....................................70
Hộp 4.8 Công tác phối hợp giữa các hội đoàn thể trong giải
quyết

việc làm cho thanh niên...................................80

DANH MỤC SƠ ĐỒ
(Nguồn: Ngân hàng chính sách XH huyện Ss) 61
Sơ đồ 4.1 Lý do sai mục đích 61

ix


PHẦN

I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn và tiên phong trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đảng và Nhà nước ta luôn đề ra chủ trương, đường lối, chính
sách tạo điều kiện, môi trường cho thanh niên được tham gia công việc một cách
chủ động, sáng tạo, phát huy, cống hiến tài năng và sức trẻ trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước (Trung ương
Đảng, 2008).
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là một bộ phận trong hệ thống chính trị của
Việt Nam , do đó việc chăm lo hỗ trợ thanh niên về nghề nghiệp, việc làm là một
trong những nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng đối với tổ chức Đoàn. C ác hoạt
động hỗ trợ thanh niên về nghề nghiệp, việc làm được các cấp bộ Đoàn chú trọng
đẩy mạnh, đặc biệt là các hoạt động tăng cường hỗ trợ nguồn lực về vốn và ứng
dụng chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, tạo cơ
hội cho thanh niên lập thân, lập nghiệp, vươn lên làm giàu chính đáng bằng sức
lực và trí tuệ của mình, tham gia phát triển kinh tế gia đình và địa phương. Qua
thực tiễn hoạt động, xuất hiện ngày càng nhiều tấm gương thanh niên sản xuất
kinh doanh giỏi tạo được nhiều việc làm và tạo thu nhập thường xuyên, ổn định

cho thanh niên địa phương (Trung ương Đoàn, 2013).
Huyện Ss với tỷ lệ thanh niên chiếm khoảng 1/3 dân số, là lực lượng có trình
độ học vấn cao, bản lĩnh chính trị, năng động, sáng tạo. Tuy nhiên, trước những
biến động phức tạp của tình hình kinh tế thế giới, sự tác động từ mặt trái của cơ chế
thị trường, trước yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, thanh niên càng mong muốn được tạo điều kiện để phát huy hơn vai
trò của mình trong các hoạt động kinh tế, giải quyết việc làm (Huyện đoàn Sóc Sơn,
2012). Do đó công tác hỗ trợ cho thanh niên phát triển kinh tế nói chung và hỗ trợ
vốn vay từ Ngân hàng chính sách xã hội ủy thác qua Đoàn Thanh niên có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc hỗ trợ giải quyết việc làm đối với thanh niên Sóc Sơn hiện

1


nay. Tuy nhiên, công tác này của tổ chức Đoàn Thanh niên có phát huy được hiệu
quả hay không phụ thuộc đáng kể vào chính sách, cơ chế quản lý của hệ thống tổ
chức Đoàn, chính quyền huyện, các cơ quan chức năng và việc sử nguồn vốn vay của
đoàn viên, thanh niên.
Từ những vấn đề đó đặt ra yêu cầu cần có sự nghiên cứu một cách cơ bản, có
hệ thống vấn đề chính sách, cơ chế quản lý, tình hình sử dụng nguồn vốn vay,
chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sử dụng vốn vay từ Ngân hàng
chính sách xã hội để giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Ss, thành phố Hà
Nội”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng sử dụng vốn vay từ ngân hàng chính sách xã hội
để giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Ss, thành phố Hà Nội, đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn vay và sử dụng vốn vay từ

Ngân hàng CSXH để giải quyết việc làm cho thanh niên.
- Đánh giá thực trạng sử dụng vốn vay, phân tích các yếu tố ảnh hưởng hiệu
quả sử dụng vốn vay từ Ngân hàng CSXH để giải quyết việc làm cho thanh niên tại
huyện Ss, TP Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay từ Ngân
hàng CSXH để giải quyết việc làm cho thanh niên tại huyện Ss, TP Hà Nội trong thời
gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
vốn vay và sử dụng vốn vay từ Ngân hàng CSXH để giải quyết việc làm cho thanh niên.
Đối tượng khảo sát: các hộ gia đình thanh niên có vay vốn từ Ngân hàng
CSXH để giải quyết việc làm, một số hộ thanh niên không vay vốn để đối chứng và
một số cán bộ Ngân hàng CSXH, tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội có liên quan.

2


1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu kết quả và hiệu quả sử dụng
gói vốn vay từ Ngân hàng CSXH để giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Ss,
TP Hà Nội.
* Phạm vi không gian: đề tài được thực hiện tại huyện Ss, TP Hà Nội.
* Phạm vi về thời gian:
- Số liệu thứ cấp: được sử dụng trong nghiên cứu được thu thập trong 10 năm từ
năm 2003 - 2013.
- Số liệu sơ cấp: được sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ 2011-2013.
Thời gian nghiên cứu của đề tài từ tháng 4/2014 - 4/2015.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Những chỉ tiêu nào đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng vốn vay từ Ngân

hàng CSXH để giải quyết việc làm cho thanh niên?
- Thực trạng sử dụng vốn vay từ Ngân hàng CSXH để giải quyết việc làm
cho thanh niên tại huyện Ss, TP Hà Nội như thế nào?
- Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay giải quyết việc
làm cho thanh niên?

3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về thanh niên
Trong lịch sử đã diễn ra nhiều cuộc tranh luận sôi nổi giữa các nhà khoa học
về định nghĩa thanh niên. Có thể tiếp cận đối tượng này dưới nhiều góc độ khác nhau:
Triết học, tâm lý học, xã hội học, khoa học thể chất…
Theo giáo sư tiến sỹ Côn người Nga (1998) đã cho một định nghĩa về thanh
niên là một tầng lớp nhân khẩu – xã hội được đặc trưng bởi một độ tuổi xác định,
với những đặc tính tâm lý xã hội nhất định và những đặc điểm cụ thể của địa vị xã
hội. Đó là một giai đoạn nhất định trong chu kỳ sống và các đặc điểm nêu trên là có
bản chất xã hội – lịch sử, tuỳ thuộc vào chế độ xã hội cụ thể, vào văn hoá, vào
những quy luật xã hội hoá của xã hội đó.
Theo Luật Thanh niên được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua tại kỳ họp thứ 8, khóa XI nêu “Thanh niên quy định trong Luật này là
công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi” đây là có đủ tố chất của
người lớn, là thời kỳ dồi dào về trí lực và thể lực do đó thanh niên có đầy đủ những
điều kiện cần thiết để tham gia hoạt động học tập, lao động, hoạt động chính trị xã hội
đạt hiệu quả cao, có khả năng đóng góp cống hiến thể lực và trí lực cho công cuộc đổi
mới đất nước.

+ Quyền và nghĩa vụ của thanh niên
Thanh niên có các quyền, nghĩa vụ của công dân theo quy định của Hiến pháp,
pháp luật và các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
Thanh niên không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn
giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp đều được tôn trọng và bình đẳng về quyền, nghĩa vụ.

+ Trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên
Thanh niên là tương lai của đất nước, là lực lượng xã hội hùng hậu, có tiềm năng to
lớn, xung kích trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đào tạo, bồi dưỡng và phát

4


huy thanh niên là trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội.
Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho thanh niên học tập, lao động, giải trí,
phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng về đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân, ý
chí vươn lên phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.

Cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân có trách nhiệm góp phần tích cực vào
việc chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng và phát huy vai trò của thanh niên

(Luật Thanh

niên, 2005).

2.1.1.2 Khái niệm việc làm
- Việc làm: Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật
cấm đều được thừa nhận là việc làm (Luật Lao động, 2012).
Giải quyết việc làm bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ

hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội.
- Người có việc làm
Người có việc làm là người có đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các
ngành kinh tế quốc dân mà trong tuần lễ liền kề trước thời điểm điều tra có thời
gian làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định cho người được coi là có việc làm,
ở nhiều nước sử dụng mức chuẩn này là 1 giờ, còn ở nước ta mức chuẩn này là 8
giờ. Riêng với những người trong tuần lễ tham khảo không có việc làm vì các lý do bất
khả kháng hoặc do nghỉ ốm, thai sản, nghỉ phép, nghỉ hè, đi học có hưởng lương,
nhưng trước đó họ đã có một công việc nào đó với thời gian thực tế làm việc không ít
hơn mức chuẩn quy định cho người được coi là có việc làm và họ sẽ tiếp tục trở lại làm
việc bình thường sau thời gian tạm nghỉ, vẫn được tính là người có việc làm.
Căn cứ vào chế độ làm việc, thời gian thực tế và nhu cầu làm thêm của người
được xác định là có việc làm trong tuần lễ trước điều tra. Người có việc làm chia thành
hai nhóm: Người đủ việc làm và người thiếu việc làm (Luật việc làm, 2013).
- Người đủ việc làm: Là người có số giờ làm việc trong tuần lễ tham khảo
lớn hơn hoặc bằng 36 giờ nhưng không có nhu cầu làm thêm hoặc có số giờ làm
việc nhỏ hơn 36 giờ nhưng bằng hoặc lớn hơn số giờ quy định đối với người làm
các công việc nặng nhọc, độc hại (Luật việc làm, 2013).

5


- Người thiếu việc làm: Là người có số thời gian làm việc trong tuần lễ
tham khảo dưới 36 giờ, hoặc ít hơn giờ chế độ quy định đối với các công việc
nặng nhọc, độc hại, có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc khi có việc
làm (Luật việc làm, 2013).
2.1.1.3 Quỹ quốc gia về giải quyết việc làm
Tại Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/04/2005 của Thủ tướng Chính
phủ quy định: Vốn cho vay của Quỹ quốc gia để giải quyết việc làm (gọi là Quỹ
cho vay giải quyết việc làm) được dùng để cho vay hỗ trợ các dự án nhỏ nhằm tạo

thêm việc làm, được quản lý thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Quỹ được
hình thành từ nguồn ngân sách Trung ương do Chính phủ quy định.
Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Quỹ quốc gia về việc làm
được hình thành trên cơ sở hàng năm UBND các tỉnh, thành phố căn cứ vào khả năng
ngân sách địa phương, nhu cầu giải quyết việc làm và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội tại địa phương, bố trí một phần kinh phí trong dự toán ngân sách địa phương để
lập Quỹ việc làm địa phương, trình HĐND các tỉnh, thành phố quyết định.
Quỹ giải quyết việc làm địa phương được hình thành từ các nguồn sau: Ngân
sách địa phương; hỗ trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn
hỗ trợ khác.
2.1.1.4 Ngân hàng CSXH với nghiệp vụ cho vay giải quyết việc làm
Một số văn bản ban hành:
Mục đích cho vay từ Quỹ Quốc gia về việc làm là nhằm tạo việc làm mới và
tăng thêm việc làm cho người lao động, trợ giúp người thất nghiệp, người thiếu việc
làm tự tạo việc làm, người sử dụng lao động có điều kiện bố trí việc làm để tránh
cho nhiều người lao động không bị mất việc làm, tạo ra sản phẩm cho xã hội và có
thu nhập phục vụ cho đời sống của người lao động.
Theo nội dung cụ thể tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của
Chính phủ về tín dụng với người nghèo và các đối tượng chính sách. Từ ngày
05/11/2003, Ngân hàng CSXH đã tiến hành nhận bàn giao chương trình Cho vay
giải quyết việc làm từ Kho bạc Nhà nước.
Căn cứ vào Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng CSXH ban hành

6


kèm theo Quyết định số 16/2003/QĐ - TTg ngày 22/01/2003 của Thủ tướng
Chính phủ.
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2002/TTLT – BLĐTBXH – BTC - BKHĐT
ngày 10/04/2002 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội- Tài chính- Kế hoạch và

đầu tư “Hướng dẫn cơ chế quản lý Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm và lập Quỹ giải
quyết việc làm địa phương”.
Tổng giám đốc Ngân hàng CSXH đã có văn bản số 120 Ngân hàng CSXH KHNV ngày 07/3/2002 “Hướng dẫn nghiệp vụ cho vay vốn để giải quyết việc làm”.
Các văn bản bổ sung sửa đổi về nghiệp vụ cho vay này gồm có: văn bản số 215/
NHCS - KHNV ngày 10/4/2003 và văn bản số 741/NHCS-KHNV ngày 02/7/2003.
Ngày 02/7/2003, Tổng giám đốc Ngân hàng CSXH ban hành văn bản số
120A hướng dẫn nghiệp vụ cho vay vốn để giải quyết việc làm thay thế văn bản số
120 ngày 07/3/2003.
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ - TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm.
Căn cứ Thông tư liên tịch số 34/2005/TTLT- BLĐTBXH – BTC -BKHĐT
ngày 09/12/2005 của liên Bộ LĐTB&XH - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về “Hướng dẫn một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005
của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc
gia về việc làm”.
Ngày 15/02/2006, Tổng giám đốc Ngân hàng CSXH đã ban hành văn bản số
321 về “Hướng dẫn nghiệp vụ cho vay vốn giải quyết việc làm của Quỹ quốc gia về
việc làm” thay thế công văn số 120A ngày 02/7/2003.
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ Quốc gia về việc
làm; Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg.
Căn cứ Thông tư hướng dẫn số 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT
(sau đây gọi tắt là Thông tư số 14) ngày 29/7/2008 của Liên Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của

7


Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ

chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ Quốc gia về việc làm và Quyết định số
15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg.
Tổng giám đốc Ngân hàng CSXH ban hành văn bản số 2539/NHCS-TD Hà
Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2008 hướng dẫn quy trình thủ tục cho vay giải quyết việc
làm của Quỹ Quốc gia về việc làm và văn bản số 2812/NHCS-TD ngày 09/10/2008
bổ sung sửa đổi một số điểm về nghiệp vụ cho vay giải quyết việc làm, nội dung cụ
thể như sau:
Một số nội dung về chính sách:
Ngân hàng CSXH làm nhiệm vụ giải ngân cho các đối tượng vay vốn để giải
quyết việc làm nhằm góp phần tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị
và nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn, chuyển dịch cơ cấu
lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, bảo đảm việc làm cho người có nhu cầu làm việc,
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
* Đối tượng khách hàng được vay vốn
- Hộ kinh doanh cá thể; tổ hợp sản xuất; hợp tác xã hoạt động theo Luật hợp
tác xã; cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật; doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt
động theo Luật doanh nghiệp; chủ trang trại (có đủ tiêu chí theo quy định hiện hành
của Nhà nước); Trung tâm Giáo dục Lao động- Xã hội (gọi chung là cơ sở sản xuất
kinh doanh).
- Hộ gia đình
* Điều kiện vay vốn
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh:
- Phải có dự án vay vốn khả thi, phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh
doanh, tạo việc làm mới, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định.
- Dự án phải có xác nhận của UBND cấp xã về trụ sở của cơ sở sản xuất,
kinh doanh hiện đang đóng trên địa bàn.
- Có tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định của pháp luật đối với những dự
án có mức vay trên 30 triệu đồng.


8


Đối với hộ gia đình:
- Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án.
- Phải đảm bảo tạo thêm tối thiểu 01 chỗ làm việc mới:
- Có dự án vay vốn được UBND cấp xã hoặc cơ quan thực hiện chương trình
ở địa phương nơi thực hiện dự án xác nhận.
* Sử dụng vốn vay
- Mua sắm vật tư, thiết bị, mở rộng nhà xưởng, phương tiện vận tải, phương
tiện đánh bắt thuỷ, hải sản nhằm mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh.
- Mua sắm nguyên liệu, giống cây trồng, vật nuôi thanh toán các dịch vụ
phục vụ sản xuất, kinh doanh.
* Mức cho vay
Mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của
từng cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình nhưng không quá mức cho vay tối đa
theo quy định sau:
- Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh: mức cho vay không quá 500 triệu
đồng/dự án và không quá 20 triệu đồng/1 lao động được thu hút mới.
- Đối với hộ gia đình: mức cho vay tối đa không quá 20 triệu đồng.
* Thời hạn cho vay.
Thời hạn cho vay của chương trình tuỳ thuộc vào đối tượng vay vốn mà xác
định có thể là cho vay ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn.
* Phương thức cho vay.
- Đối với hộ gia đình nếu dự án xin vay thuộc nguồn vốn do UBND cấp
tỉnh hoặc các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội quản lý thì áp dụng
phương thức cho vay uỷ thác từng phần qua các tổ chức chính trị xã hội thông qua
các tổ tiết kiệm và vay vốn. Nếu dự án xin vay thuộc nguồn vốn do Hội người mù
quản lý thì Ngân hàng CSXH thực hiện cho vay trực tiếp thông qua các dự án
hoặc dự án nhóm hộ.

- Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh: Ngân hàng CSXH cho vay trực tiếp tại
Hội sở chính ngân hàng cấp tỉnh, cấp huyện.

9


* Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ.
Hiện nay, lãi suất cho vay được áp dụng như sau:
- Từ ngày 01/01/2006 trở đi, lãi suất cho vay là 0,65%/tháng, riêng lãi suất
cho vay các cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật (kể cả thương binh, người
mù) là 0,5%/tháng.
- Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay, mức lãi suất nợ
quá hạn này được áp dụng cho những dự án mới kể từ ngày 01/01/2006 trở đi.
* Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và phê duyệt dự án và giải ngân
Trong thời hạn 15 ngày (tính theo giờ làm việc) kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ, cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ dự án và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong thời hạn nêu trên, nếu không ra quyết
định phê duyệt dự án thì cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được
Quyết định phê duyệt cho vay và hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng CSXH hoàn thiện thủ tục
giải ngân và chi trả tiền vay trực tiếp đến người vay tại điểm giao dịch ( kể cả dự án
nhóm hộ, Ngân hàng CSXH không uỷ nhiệm cho chủ dự án phát tiền vay) hoặc
chuyển khoản cho đơn vị thụ hưởng theo đề nghị của bên vay phù hợp với chế độ
quy định.
Trường hợp khách hàng nhận tiền vay từ 2 lần trở lên, mỗi lần phát tiền vay
Ngân hàng CSXH căn cứ Hợp đồng tín dụng đã ký để hướng dẫn khách hàng lập 2 liên
Giấy nhận nợ đồng thời ghi số tiền cho vay vào phụ lục Hợp đồng tín dụng và yêu cầu
khách hàng ký nhận vào phụ lục Hợp đồng tín dụng. Tổng số tiền các lần nhận nợ

không vượt quá số tiền đã được phê duyệt trên Hợp đồng tín dụng.
* Đối với dự án đã được duyệt nhưng không giải ngân được Ngân hàng
CSXH địa phương có văn bản báo cáo ngay với cơ quan ra quyết dịnh cho vay, nêu
rõ lý do.
2.1.2 Những nội dung chủ yếu về hoạt động vay vốn để giải quyết việc làm cho

10


thanh niên
2.1.2.1 Đối tượng được vay vốn
a. Chủ hộ là đoàn viên thanh niên
b. Hộ gia đình có đoàn viên thanh niên
2.1.2.2 Điều kiện vay vốn
a. Đối với chủ hộ là đoàn viên thanh niên
- Phải có dự án vay vốn khả thi, phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh
doanh, tạo việc làm mới, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định;
- Dự án phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã hoặc cơ quan
thực hiện chương trình ở địa phương nơi thực hiện dự án xác nhận;
- Đối với dự án có mức vay trên 30 triệu đồng phải có tài sản thế chấp, cầm
cố theo quy định hiện hành hoặc bảo đảm tiền vay theo văn bản hướng dẫn của
Ngân hàng CSXH.
b. Đối với hộ gia đình có đoàn viên thanh niên
- Phải đảm bảo tạo thêm tối thiểu 01 chỗ làm việc mới;
- Phải có dự án vay vốn được UBND cấp xã hoặc cơ quan thực hiện chương
trình ở địa phương nơi thực hiện dự án;
- Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án.
Lưu ý: Đối với nguồn vốn do Tổng LĐLĐ quản lý thì hộ gia đình được vay vốn
phải có đủ những điều kiện sau: Hộ gia đình phải là gia đình công nhân, viên chức, lao
động (CMVC-LĐ) đáp ứng được một trong các tiêu chí sau:

- Có vợ hoặc chồng, hoặc con (gọi chung là thành viên trong gia đình) trong
độ tuổi lao động nhưng chưa có việc làm ;
- Có thành viên trong gia đình bị mất việc, thôi việc, bị dôi dư trong quá trình
sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước, thuộc thành viên tinh giảm biên chế trong cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp.
- Các thành viên trong gia đình là người nghỉ hưu sớm, nghỉ mất sức lào
động nhưng thực tế vẫn còn khả năng lao động
- Các thành viên trong gia đình nghỉ chời việc dài ngày không hưởng lương.
Đối tượng vay vốn đáp ứng một trong các tiêu chí trên phải được Thủ trưởng

11


cơ quan, đơn vị hoặc giám đốc doanh nghiệp và Công đoàn cơ sở lựa chọn và xác
nhận, các hộ CNVC-LĐ có thể cùng nhau góp vốn thành dự án nhóm hộ.
2.1.2.3 Quy định về mục tiêu sử dụng vốn vay
- Mua sắm vật tư, máy móc, thiết bị, mở rộng nhà xưởng, phương tiện vận
tải, phương tiện đánh bắt thủ, hải sản nhằm mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất
kinh doanh.
- Mua sắm nguyên liệu, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ
phục vụ sản xuất kinh doanh.
2.1.2.4 Mức cho vay
- Mức vốn vay căn cứ vào:
+ Nhu cầu vay vốn
+ Vốn tự có của cơ sở sản xuất kinh doanh và hộ gia đình.
+ Khả năng hoàn trả của cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình.
- Đối với các cơ sở SXKD: mức cho vay tối đa không quá 500 triệu đồng/dự
án và không quá 20 triệu đồng/1 lao động được thu hút mới;
- Đối với hộ gia đình: mức cho vay tối đa không quá 20 triệu đồng/hộ gia đình.
- Đối với dự án nhóm hộ, mức cho vay tôi đa phụ thuộc vào số hộ tham gia

dự án nhưng mức cho vay mỗi hộ tối đa không quá 20 triệu đồng.
- Đối với nguồn vốn do Tổng LĐLĐVN quản lý: Mức cho vay cao nhất
đối với hộ gia đình cũng không vượt quá 20 triều đồng và thấp nhất không dưới
5 triệu đồng.
2.1.2.5 Lãi suất cho vay
- Từ ngày 01/01/2006, lãi suất cho vay là 0,65%/tháng. Riêng lãi suất cho
vay cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật thực hiện theo Quyết định số
51/QĐ-TTg ngày 24/4/2008 về chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với cơ sở
SXKD dành riêng cho người lao động là người tàn tật.
- Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay (áp dụng cho
dự án vay kể từ 01/01/2006).
2.1.2.6 Thời hạn cho vay

12


Bảng 2.1 Thời hạn cho vay
Đến 12 tháng

Trên 12 – 24 tháng

- Chăn nuôi gia
súc, gia cầm;
- Trồng cây lương
thực, hoa màu có
thời gian sinh
trưởng dưới 12
tháng;
- Dịch vụ, kinh
doanh nhỏ.


- Trồng cây công nghiệp
ngắn ngày, cây hoa màu
có thời gian sinh trưởng
trên 12 tháng;
- Nuôi thuỷ, hải sản, con
đặc sản;
- Chăn nuôi gia súc sinh
sản, đại gia súc lấy thịt;
- Sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, chế biến (nông,
lâm, thổ, hải sản).

Trên 24 – 36 tháng

Trên 36 - 60
tháng
- Trồng mới cây
ăn quả, cây
nguyên liệu, cây
công nghiệp dài
ngày.

- Chăn nuôi đại gia súc
sinh sản, lấy sữa, lấy
lông, lấy sừng;
- Đầu tư mua thiết bị
máy móc phục vụ sản
xuất, phương tiện vận
tải thuỷ bộ loại vừa và

nhỏ, ngư cụ nuôi trồng,
đánh bắt thuỷ, hải sản;
- Chăm sóc cải tạo vườn
cây ăn trái, cây công
nghiệp.
(Nguồn: Ngân hàng chính sách xã hội)

2.1.2.7 Quy định về hồ sơ, thẩm định và phê duyệt các khoản vay
+ Xây dựng dự án vay vốn
Các đối tượng khách hàng khi có nhu cầu vay vốn phải xây dựng dự án trình
bầy rõ mục tiêu, nội dung, hiệu quả kinh tế của dự án và cam kết sử dụng vốn đúng
mục đích, thu hút số lao động việc làm cụ thể.
- Đối với cơ sở SXKD: Chủ cơ sở SXKD là chủ dự án phải xây dựng dự án
theo mẫu 1a ban hành kèm theo Thông tư 14.
- Đối với hộ gia đình: Chủ hộ là chủ dự án phải xây dựng dự án theo mẫu 1b
ban hành kèm theo Thông tư 14, cụ thể:
Đối với các hộ gia đình cùng tham gia một dự án (dự án nhó hộ gia đình):
người vay vốn phải làm đơn xin tham gia dự án theo mẫu 02 ban hành kèm theo
Thông tư 14 gửi chủ dự án (là người đại diện nhóm hộ gia đình hoặc đại diện chính
quyền hoặc đại diện cơ quan thực hiện chương trình).
- Đối với hộ gia đình tự xây dựng dự án thì người vay phải làm chủ dự án

13


+ Thẩm định dự án vay vốn
Ngân hàng CSXH địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định hoặc ủy
thác cho tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác cấp xã tổ chức thẩm định, bảo đảm
các chỉ tiêu tạo việc làm mới và bảo toàn vốn trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt dự án theo quy định:

- Đối với các dự án vay vốn của hộ gia đình thuộc nguồn vốn do UBND cấp
tỉnh, Ngân hàng CSXH ủy thác cho Đoàn thanh niên cấp xã (đơn vị đang nhận ủy
thác cho Ngân hàng CSXH) tổ chức việc thẩm định dự án vay vốn.
+ Phê duyệt cho vay
Bảng 2.2 Thẩm quyền phê duyệt cho vay
Cơ quan quản lý

Dự án có mức vay

Dự án có mức vay từ 100 – 500 triệu

dự án
đến 100 triệu đồng
đồng
Đối với các dự án Chủ tịch UBND Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc nguồn vốn do huyện, quận, thị xã, thuộc Trung ương phê duyệt
địa phương quản lý

thành phố thuộc tỉnh (Tùy tình hình có thể ủy quyền cho cơ
phê duyệt

quan cấp dưới thẩm định và phê duyệt

như đối với mức vay đến 100 triệu)
Đối với các dự án Thủ trưởng cơ quan Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực
thuộc nguồn vốn do thực hiện chương hiện Chương trình phê duyệt
tổ chức chính trị - xã trình tỉnh phê duyệt

(Tùy tình hình có thể ủy quyền cho cơ


hội, tổ chức xã hội

quan cấp dưới thẩm định và phê duyệt,

quản lý

như đối với mức vay đến 100 triệu)
(Nguồn: Ngân hàng chính sách xã hội)
+ Thời hạn thẩm định và phê duyệt
- Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được đầy

đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan thực hiện chương trình hoặc Ngân hàng CSXH có
trách nhiệm thẩm định hồ sơ cho vay trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay.
- Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ trình duyệt, cơ quan có thẩm quyền phải phê duyệt dự án, nếu không ra
Quyết định phê duyệt dự án thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do để Ngân hàng CSXH thông báo cho người vay.

14


2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay
2.1.3.1 Nhóm nhân tố chủ quan
- Trình độ, tay nghề
Thanh niên nông thôn có trình độ văn hóa và chuyên môn kỹ thuật thấp hơn
so với mức chung của cả nước. Có trên 60% lao động nông thôn chưa qua trường
lớp đào tạo chuyên môn kỹ thuật nào và khoảng 10% lao động nông thôn chưa tốt
nghiệp tiểu học trở xuống đang làm việc vì thế khả năng chuyển đổi nghề nghiệp,
tìm kiếm hoặc tự tạo việc làm là rất khó; lề lối làm ăn trong ngành nông nghiệp
truyền thống và tình trạng ruộng đất manh mún, nhỏ lẻ đã hạn chế tính chủ động,

sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh, cũng như khả năng tiếp cận thị trường của
người lao động; lao động thanh niên nông thôn thường thiếu tác phong công nghiệp;
còn mang nặng tư duy phải thi đỗ vào các trường Đại học, hoặc rời quê hương để vào
làm tại các khu công nghiệp tập trung ở các thành phố lớn; không tha thiết với việc học
nghề tại chỗ hoặc học nghề về lại vùng nông thôn để lập nghiệp; cơ sở vật chất của
nông thôn không thuận lợi để thu hút đầu tư xây dựng khu công nghiệp, nhà máy để
tạo việc làm cho người lao động, đồng thời tạo nền cho các nhà đầu tư xây dựng các
trung tâm dạy nghề. Mặt khác đầu tư cho dạy nghề rất cao, trong khi thu học phí lại
thấp dẫn đến chưa thu hút được các thành phần kinh tế, nhất là tư nhân đầu tư xây dựng
các trường, trung tâm dạy nghề (Trung Ương Đoàn, 2012).
Qua các cuộc điều tra của Viện Xã hội học nghiên cứu về việc làm – lao
động gần đây, chỉ có 2,7% thanh niên nông thôn có chuyên môn kỹ thuật bậc trung,
cao trong các lĩnh vực; nhân viên kỹ thuật làm trong văn phòng khoảng 1%; trong
khi đó, tỷ lệ thanh niên nông thôn lao động giản đơn, phi nông nghiệp chiếm rất
cao, khoảng 27%, và lao động trong lĩnh vực nông nghiệp là 32%. Tỷ lệ thất nghiệp
từ độ tuổi 15-29 ở nông thôn lên tới 77%.
Trước những khó khăn trong lập nghiệp tại địa phương, rất nhiều thanh niên
nông thôn đã tìm giải pháp thoát ly lên thành phố. Tỷ lệ thanh niên nông thôn rời bỏ
quê hương đi làm ăn xa hiện chiếm 20-30%. Song, do đại đa số thanh niên nông
thôn có trình độ học vấn và tay nghề thấp nên chỉ tìm được những công việc không
ổn định, thu nhập bấp bênh và gặp rất nhiều rủi ro như: làm thợ xây, bán hàng rong

15


hoặc lao động tại các khu công nghiệp với mức lương thấp. Hầu hết thanh niên
nông thôn hiện nay chỉ tìm được những công việc đơn giản, làm theo thời vụ, kém
tính bền vững, với mức thu nhập thấp. Ngay cả đối với những nhóm thanh niên
nông thôn trụ lại ở địa phương, để phát triển kinh tế gia đình cũng chỉ mang tính
chất nhỏ lẻ, không áp dụng được những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông

nghiệp nên năng suất và sản lượng không cao (Trung ương Đoàn, 2012).
Họ là những người trẻ tuổi: Thanh niên là những người trong độ tuổi từ 15 30 tuổi, độ tuổi xung mãn nhất của cuộc đời mỗi con người. Vì vậy họ sẵn sàng lao
động và tiếp thu những ngành nghề mới nếu được đào tạo. Bên cạnh đó do tuổi còn
ít nên thanh niên còn thiếu kinh nghiệm trong sản xuất, kinh doanh do đó dễ dẫn
đến thất bại trong sản xuất, kinh doanh. Từ đó họ dễ nảy sinh tâm trạng chán nản.
Vì vậy trong các giải pháp tạo việc làm cho thanh niên cần phải thận trọng nếu
không sẽ dẫn đến phản tác dụng (Thành đoàn Hà Nội, 2012).
Thanh niên dễ tiếp thu cái mới: Thanh niên có trình độ học vấn ngày càng
cao hơn trước, thông minh nhanh nhạy hơn, có năng lực tiếp cận và sáng tạo
công nghệ mới tích cực đi trước đón đầu trong mọi lĩnh vực. Đa số thanh niên
tích cực học tập, tự khẳng định bản thân. Do vậy cần xây dựng những mô hình,
phương thức tiên tiến cho thanh niên học tập góp phần tạo việc làm và tăng thu
nhập cho thanh niên.
- Điều kiện kinh tế của thanh niên
Thanh niên, nhất là thanh niên nông thôn thường không phải chủ hộ. Đây là
đặc điểm ảnh hưởng không nhỏ đến việc làm của thanh niên. Vì thanh niên còn phụ
thuộc vào gia đình, bố, mẹ, nên trong quá trình giải quyết việc làm cho thanh niên
một mặt tác động vào thanh niên, mặt khác cần tác động vào bố, mẹ , gia đình của
thanh niên để họ hiểu được và ủng hộ.
Thanh niên nông thôn thường có trình độ học vấn thấp, do vậy luôn khó
khăn trong học nghề, tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật. Đây cũng là trở ngại lớn
trong quá trình giải quyết việc làm cho thanh niên trước đòi hỏi ngày càng cao của
công cuộc CNH – HĐH. Do vậy trong đào tạo hướng nghiệp, chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật cho thanh niên cần có phương thức thích hợp, đi từ đơn giản đến phức tạp, từ
dễ đến khó để thanh niên hiểu và nắm bắt được (Trung ương Đoàn, 2012).

16



×