Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đánh giá công tác quản lý và hiệu quả sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện phú lương tỉnh thái nguyên giai đoạn 2008 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRƢƠNG THỊ HỒNG DUYÊN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƢƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2008 - 2012

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRƢƠNG THỊ HỒNG DUYÊN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƢƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2008 - 2012

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Văn Minh

Thái Nguyên - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Th i Ngu n, ng

th ng

n m

Tác giả luận văn

Trƣơng Thị Hồng Duyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới lãnh đạo phòng Tài nguyên và
Môi trường, Văn phòng Đăng ký QSD đất, Chi cục thống kê, Ban bồi thường
giải phóng mặt bằng, phòng Lao động - thương binh và xã hội, phòng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phú Lương đã tạo điều kiện và cung cấp
số liệu để tôi tiến hành nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ và người dân tại UBND xã Sơn
Cẩm, UBND xã Tức Tranh, UBND xã Phấn Mễ đã giúp đỡ tôi trong quá trình
triển khai điều tra thu thập số liệu thực địa phục vụ cho nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đặng Văn Minh Thầy giáo hướng dẫn khoa học cùng toàn thể các Thầy cô giáo, cán bộ khoa
Tài Nguyên và Môi trường, khoa Sau đại học Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng ân tình tới Gia đình của tôi, Gia đình đã
thực sự là nguồn động viên lớn lao và truyền nhiệt huyết để tôi hoàn thành
luận văn.
Do thời gian có hạn, năng lực còn hạn chế nên luận văn không thể tránh
khỏi những thiết sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
thầy cô và các đồng nghiệp để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Th i Ngu n, ng

th ng

n m

Tác giả luận văn


Trương Thị Hồng Duyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 4
1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất trồng lúa ..................................... 4
1.1.1 Khái quát về đất trồng lúa ................................................................ 4
1.1.2 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2001-2010 phát huy được
tiềm năng đất đai ....................................................................................... 4
1.1.3 Hiện trạng sử dụng đất trồng lúa tại Việt Nam ................................ 6
1.1.4 Định hướng sử dụng đất tới năm 2020 ........................................... 7
1.1.5. Sử dụng đất trồng lúa theo hướng phát triển bền vững .................. 8
1.1.6. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững ............................ 11
1.1.7. Căn cứ pháp lý cho việc đánh giá công tác quản lý ...................... 11
1.2. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới ................ 12
1.2.1 Các hệ thống canh tác chính trong vùng nhiệt đới ẩm................... 13
1.2.2. Sự xuống cấp của đất trong vùng nhiệt đới ẩm............................. 13
1.3. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững ............................... 15
1.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ................................................ 15
1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..... 18
1.3.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng đất nông nghiệp ....... 21

1.4. Những xu hướng sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam... 22
1.4.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới .................. 22
1.4.2. Xu hướng phát triển nông nghiệp ở Việt Nam ............................. 23
1.4.3. Sự cần thiết phải sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững .... 24
1.5. Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 24
1.5.1. Một số nghiên cứu trên thế giới .................................................... 24
1.5.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam ................................................... 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 28
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 28
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan đến sử dụng
đất trồng lúa trên địa bàn huyện .............................................................. 28
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất trồng lúa của huyện Phú Lương .............. 28
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng lúa ...................................... 28
2.2.4. Đánh giá tình hình quản lý và các nguyên nhân làm giảm diện tích
đất trồng lúa............................................................................................. 29
2.2.5. Đề xuất hướng sử dụng quỹ đất trồng lúa trên địa bàn huyện ...... 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 29
2.3.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp ............................................ 29
2.3.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ............................................. 29

2.3.3. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................. 30
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 31
2.3.5. Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất ........................................ 31
2.3.6. Các phương pháp khác .................................................................. 32
Chƣơng 3: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC ...................................................................... 33
3.1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện liên quan đến
sử dụng đất trồng lúa ........................................................................... 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 33
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội............................................ 35
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tác động
đến việc sử dụng đất trồng lúa ................................................................ 40
3.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Lương ........................................... 42
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2012 ................................................. 42
3.2.2. Thực trạng sử dụng đất trồng lúa tại 3 xã nghiên cứu .................. 42
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện............... 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

3.3.1. Hiệu quả kinh tế ............................................................................ 49
3.3.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................. 56
3.3.3. Hiệu quả môi trường ..................................................................... 59
3.4. Tình hình quản lý đất trồng lúa giai đoạn 2008 - 2012 ....................... 62
3.4.1. Công tác lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa .... 62
3.4.2. Quản lý việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa ................... 68
3.4.3. Chính sách quản lý và bảo vệ đất lúa của địa phương .................. 72
3.5. Đề xuất hướng sử dụng và quản lý đất trồng lúa ................................. 76

3.5.1. Quan điểm xây dựng định hướng.................................................. 76
3.5.2. Căn cứ đề xuất hướng sử dụng đất trồng lúa theo hướng phát triển
bền vững tại huyện Phú Lương ............................................................... 76
3.5.3. Lựa chọn các LUT bền vững trên đất trồng lúa tại huyện Phú Lương.... 77
3.5.4. Đề xuất hướng quản lý đất trồng lúa tại huyện Phú Lương .......... 77
3.5.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất trồng lúa ... 78
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 83
1. Kết luận ................................................................................................... 83
2. Đề nghị .................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NN&PTNT
ĐBSCL
HĐND
UBND
KH
TTCN

:
:
:

:
:
:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Đồng Bằng sông Cửu Long
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Kê hoạch
Tiểu thủ công nghiệp

TNMT

:

Tài nguyên Môi trường

LUT

:

Land Use Type (Loại hình sử dụng đất)

GTSX

:

Giá trị sản xuất

CPSX


:

Chi phí sản xuất

GTGT

:

Giá trị gia tăng

Hlđ

:

Giá trị ngày công lao động

Hv

:

Hiệu quả sử dụng vốn

VH

:

Very hight (rất cao)

H


:

Hight (cao)

M

:

Medium (trung bình)

L

:

Low (thấp)

VL

:

Verry low (rất thấp)

LX

:

Lúa xuân

LM


:

Lúa mùa

KL đông

:

Khoai lang đông

2L

:

2 vụ lúa

1L

:

1 vụ lúa

NPK

:

Natri Photpho Kali

BVTV


:

Bảo vệ thực vật

GCNQSDĐ

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

STT

:

IPM

:

Số thứ tự
Integrated Pest Management
(Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây trồng)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Độ dốc trên các loại đất của huyện ................................................. 34
Bảng 3.2. Diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Phú Lương năm 2012 .. 39
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Lương năm 2012 ..................... 42
Bảng 3.4. Biến động diện tích đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Lương
giai đoạn 2008 - 2012 ..................................................................... 43
Bảng 3.5. Chênh lệch số liệu thống kê đất lúa giữa Phòng TNMT và phòng
Nông Nghiệp huyện Phú Lương ..................................................... 45
Bảng 3.6. Sản lượng lúa tại địa bàn nghiên cứu giai đoạn 2008-2012 ........... 45
Bảng 3.7. Các loại hình sử dụng đất trồng lúa của huyện Phú Lương ........... 46
Bảng 3.8. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT ................................................ 50
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất trồng lúa khu vực 1 ........... 50
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất trồng lúa khu vực 2 ......... 53
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất trồng lúa khu vực 3 ......... 54
Bảng 3.12. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất trồng lúa.............. 57
Bảng 3.13 Hiệu quả môi trường của các LUT ................................................ 60
Bảng 3.14. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất so với quy hoạch được duyệt .....63
Bảng 3.15. Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ............................ 66
Bảng 3.16. Thu hồi đất trồng lúa tại một số dự án thực hiện trong giai đoạn
2008 - 2012 ..................................................................................... 69
Bảng 3.17. Các trường hợp sử dụng sai mục đích trên đất lúa giai đoạn
2008-2012 ....................................................................................... 71
Bảng 3.18. Số liệu hỗ trợ người sử dụng đất trồng lúa năm 2013 .................. 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Cơ cấu dân số huyện Phú Lương năm 2012 ................................... 38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan
trọng của môi trường sống và có vai trò đặc biệt quan trọng với sản xuất nông
nghiệp. Bất kỳ quốc gia nào đất đều là tư liệu sản xuất nông - lâm nghiệp chủ
yếu, cơ sở lãnh thổ để phân bố các ngành kinh tế quốc dân.[3]
Trong những năm gần đây, hòa cùng với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế
thế giới, kinh tế của Việt Nam ngày càng phát triển. Cùng với sự vận động và
phát triển này, con người ngày càng sử dụng quá mức nguồn tài nguyên đất để
phục vụ cho lợi ích của mình, dẫn đến sự thoái hoá đất, giảm tính bền vững
trong phát triển kinh tế nói chung và trong nông nghiệp nói riêng.
Tỉnh Thái Nguyên nằm ở vùng miền núi phía Bắc, cùng với xu thế hội
nhập nền kinh tế thế giới của cả nước, trong những năm qua nền kinh tế của
tỉnh Thái Nguyên có những bước phát triển đáng kể. Phú Lương là một
huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên có diện tích 368,95 km2, trong đó đất
nông nghiệp 119,79 km2; đất lâm nghiệp 164,98km2 (chiếm 44,73% tổng
diện tích đất tự nhiên); đất nuôi trồng thuỷ sản 6,65km 2; đất phi nông nghiệp

46,63km2; đất chưa sử dụng 30,9 km2 có nhiều tiềm năng để phát triển kinh
tế, trong đó sản xuất nông nghiệp có tầm quan trọng lớn đối sự phát triển của
huyện. Có tới 80% dân số của huyện sống bằng nghề nông nghiệp, diện tích
đất nông nghiệp bình quân trên đầu người còn thấp. Vì vậy, việc sử dụng đất
nông nghiệp có hiệu quả sẽ đem lại những sản phẩm có ý nghĩa lớn đối với
tỉnh Thái Nguyên nói chung, huyện Phú Lương nói riêng. Do phải chịu sức
ép về gia tăng dân số nên một số năm gần đây huyện Phú Lương chưa chú
trọng đúng mức việc sử dụng đất trồng lúa.[22]


2

Trước tình hình hiện nay do diện tích đất trồng lúa trên cả nước đang
giảm sút, có nguy cơ đe dọa đến an ninh lương thực quốc gia. Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn đã đề nghị áp dụng chính sách thắt chặt quản
lý quỹ đất lúa. Những chính sách này đã được đề cập trong đề án phát triển
lúa gạo bảo đảm an ninh lương thực quốc gia từ năm 2015 đến năm 2020 và
Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 42/NĐ-CP ngày 11/5/2012 về quản lý,
sử dụng đất trồng lúa. Theo Nghị định này, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trồng lúa là một trong những nội dung trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất. Hạn chế tối đa việc chuyển đất trồng lúa nước đang sử dụng vào mục
đích phi nông nghiệp; khuyến khích việc khai hoang mở rộng diện tích đất
trồng lúa, cải tạo đất lúa khác thành đất chuyên trồng lúa nước. Khi lập kế
hoạch chỉ cho phép chuyển đất trồng lúa nước đang sử dụng vào các mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng và phải được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt. Đất trồng lúa sẽ được Nhà nước bảo vệ chặt chẽ và
hỗ trợ bằng nhiều chính sách.
Đất trồng lúa là một tư liệu sản xuất đặc biệt, đóng vai trò cốt lõi trong
việc đảm an ninh lương thực. Trong bối cảnh phải đảm bảo hài hòa các nhu
cầu đất đai khác, trước thực trạng đất lúa đang chịu nhiều sức ép về việc

giảm về diện tích và không thể mở rộng thêm, huyện Phú Lương thực sự cần
những giải pháp quản lý, bảo vệ và sử dụng hết sức căn cơ trên từng cánh
đồng, từng sào ruộng... Xuất phát từ thực tiễn đó, với mong muốn góp phần
nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất trồng lúa của huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên. Dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đặng Văn Minh,
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác quản lý và hiệu quả sử
dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2008 - 2012”.


3

2. Mục tiêu tổng quát của đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý và hiệu quả sử dụng đất trồng lúa
huyện Phú Lương trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012 là cơ sở định
hướng quản lý và sử dụng quỹ đất trồng lúa trong tương lai theo hướng phát
triển bền vững.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Mục đích chính là đáp ứng được nhu cầu bảo vệ diện tích đất trồng lúa.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý và hiệu quả sử dụng đất trồng lúa
huyện Phú Lương trong giai đoạn 2008 đến năm 2012 là cơ sở định hướng
quản lý và sử dụng quỹ đất trồng lúa trong tương lai theo hướng phát triển
bền vững.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng lúa về mặt kinh tế, xã hội và môi
trường.
- Xác định các nguyên nhân làm thay đổi diện tích đất trồng lúa từ đó đề
xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất trồng
lúa tại huyện Phú Lương.
4. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu nghiên cứu phải trung thực chính xác, khách quan, phản ánh

đúng thực tế.
- Đề tài phải đảm bảo đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý và hiệu
quả sử dụng đất trồng lúa tại huyện Phú Lương.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất trồng lúa
1.1.1. Khái quát về đất trồng lúa
Đất trồng lúa là đất có các điều kiện phù hợp để trồng lúa, bao gồm đất
chuyên trồng lúa nước và đất lúa khác.
Đất chuyên trồng lúa nước là đất đang trồng hoặc có đủ điều kiện trồng
được hai vụ lúa nước trở lên trong năm.
Đất lúa khác bao gồm đất lúa nước chỉ trồng được một vụ lúa nước trong
năm và đất lúa nương. Đất lúa nương là đất có các điều kiện phù hợp cho
trồng lúa nương.
1.1.2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2001-2010 phát huy được
tiềm năng đất đai
Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp của nhà nước (thể
hiện được đồng thời ba tính chất kinh tế, kỹ thuật và pháp chế) về tổ chức sử
dụng đất đai phải hợp lý, đầy đủ và tiết kiệm nhất, thông qua việc phân bổ
quỹ đất đai (khoan định cho các mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng
đất như tư liệu sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai môi trường.
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành
các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang
lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉ các mối quan
hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích
nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.

Từ đó, ta thấy việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc
điểm,điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh


5

tế -xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành
nhằm định hướng cho các cấp,các ngành trên địa bàn lập quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất đai chi tiết của mình; Xác lập ổn định về mặt pháp lý cho
công tác quản lý nhà nước về đất đai; Làm cơ sở để tiến hành giao cấp đất và
đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ nhu cầu
dân sinh, văn hoá - xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai,hạn chế sự chồng chéo gây lạng
phí đất đai,tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm
trọng quỹ đất lâm nghiệp, lâm nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa và đất lâm
nghiệp có rừng), ngăn ngừa được các hiện tượng tiêu cực, chanh chấp, lấn
chiếm huỷ hoại đất,phá vỡ môi trường sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn
đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và rất
nhiều các hiện tượng gây ra các hiệu quả khó lường về tình hình bất ổn chính
trị, an ninh quốc phòng ở tùng địa phương,đặc biệt là trong những năm gần
đây khi nhà nước hướng nền kinh tế theo hướng thị trường. Một cơ chế vô
cùng phức tạp.
Hơn nữa quy hoạch sử dụng đất đai còn tạo điều kiện để sử dụng đất đai
hợp lý hơn. Trên cơ sở phân hạng đất đai, bố trí sắp xếp các loại đất đai quy
hoạch sử dụng đất đai tạo ra cái khung bắt các đối tượng quản lý và sử dụng
đất đai theo khung đó. Điều đó cho phép việc sử dụng đất đai sẽ hợp lý, tiết
kiệm và hiệu quả hơn. Bởi vì, khi các đối tượng sử dụng đất đai hiểu rõ được
phạm vi ranh giới và chủ quyền về các loại đất thì họ yên tâm đầu tư khai thác

phần đất đai của mình, do vậy hiệu quả sử dụng sẽ cao hơn.
Quy hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa rất quan trọng cho các ngành, các
lĩnh vực hoạt động trong xã hội. Nó định hướng sử dụng đất đai cho các
ngành, chỉ rõ các địa điểm để phát triển các ngành, giúp cho các ngành yên
tâm trong đầu tư phát triển. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai cũng góp một


6

phần rất lớn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.[6]
Mặc dù đất lúa nước đạt 103,55% (vượt chỉ tiêu), nhưng trong 10 năm
qua đã sử dụng 270 nghìn ha chuyển cho các mục đích sử dụng khác. Việc lấy
đất chuyên trồng lúa nước có năng suất cao để phát triển công nghiệp, đô thị
trong khi có thể bố trí trên các loại đất khác vẫn xảy ra ở một số địa phương.
Đất khu công nghiệp đạt 100%, nhưng đầu tư còn dàn trải, một số khu công
nghiệp triển khai quá chậm.
1.1.3. Hiện trạng sử dụng đất trồng lúa tại Việt Nam
Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đến năm 2010 cả nước có 267
khu công nghiệp, tập trung chủ yếu ở vùng Đông Nam Bộ, đồng bằng sông
Hồng và ĐBSCL, với tổng diện tích 72 nghìn ha, tỷ lệ lấp đầy bình quân đạt
gần 46%. Ngoài ra, cả nước còn 28 nghìn ha đất của 650 cụm công nghiệp,
diện tích đã cho thuê hơn 10 nghìn ha, tỷ lệ lấp đầy bình quân đạt 44%. Trong
đó, theo thống kê của Phòng Thương mại, Công nghiệp Việt Nam, chỉ tính
riêng vùng ĐBSCL, hiện có 20 khu công nghiệp lấn vào diện tích đất trồng lúa,
với tổng diện tích 3.645 ha, diện tích cho thuê đạt 810 ha (chiếm tỷ lệ khoảng
22%). Ngoài ra, các tỉnh trong vùng còn có 177 cụm công nghiệp, với tổng
diện tích hơn 15.400 ha, có 15 cụm được doanh nghiệp thuê với diện tích 700
ha (chiếm 4,5%).
Như vậy, đang có tới 17 nghìn 690 ha đất công nghiệp (trong tổng số 19
nghìn 102 ha) bị bỏ trống, chiếm hơn 92% diện tích. Diện tích đất bỏ trống ở

nhiều nơi đã khiến các khu vực này xảy ra những chuyện ngược đời là nông
dân xin thuê lại đất quy hoạch khu công nghiệp để trồng lúa, trồng màu. Còn
một bộ phận lớn nông dân khác thì buộc phải di cư lên thành phố kiếm việc
làm, tăng sức ép dân số lên khu vực thành thị, đồng thời cũng gia tăng những
vấn đề xã hội khác cho khu vực nông thôn.[14]
Diện tích đất phi nông nghiệp trên cả nước có mức tăng trưởng tương đối
nhanh và tuyến tính trong vòng một thập niên qua. Trung bình mỗi năm, diện


7

tích đất phi nông nghiệp gia tăng thêm khoảng 82.000 ha và tốc độ tăng trưởng
bình quân hằng năm ở mức xấp xỉ 29%.
Tổng diện tích nhóm đất chuyên dùng gia tăng mạnh nhất trong giai đoạn
2005-2010 (722.277 ha); tiếp theo là diện tích đất ở, tăng 237.300 ha; đất nghĩa
trang, nghĩa địa tăng 7.200 ha; đặc biệt, nhóm đất sông suối và mặt nước
chuyên dùng giảm mạnh xuống chỉ còn khoảng trên 1 triệu ha vào năm 2010.
Đất tôn giáo, tín ngưỡng cũng có sự gia tăng đáng kể, tăng trên 1.800 ha sau 5
năm, từ năm 2005 đến năm 2010 (Nguồn: Tổng điều tra đất đai n m
n m

5v n m

,

)

1.1.4. Định hướng sử dụng đất tới năm 2020
Với quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2011-2015), Chính phủ đề ra ba mục tiêu cơ bản đó là: Đáp ứng yêu cầu

phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội (giao thông, thủy lợi, văn hóa, y tế,
giáo dục, thể dục thể thao…), công nghiệp và đô thị để thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước bảo đảm anh ninh, quốc phòng và an sinh xã hội;
đảm bảo an ninh lương thực quốc gia; bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển
bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu.
Từ đó, Chính phủ đã đưa ra phương án quy hoạch sử dụng đất cụ thể.
Đất nông nghiệp của cả nước đến năm 2020 là 26.732.000 ha, tăng 506.000
ha so với năm 2010. Đất phi nông nghiệp đến năm 2020, cả nước có
4.880.000 ha, tăng 1.175.000 ha so với năm 2010. Với đất chưa sử dụng đưa
vào sử dụng, năm 2010, cả nước còn 3.164.000 ha. Trong thời kỳ quy hoạch
sẽ khai thác khoảng 1.681.000 ha sử dụng vào các mục đích nông nghiệp và
phi nông nghiệp. Như vậy, đến năm 2020, quỹ đất chưa sử dụng của cả nước
còn lại khoảng 1.483.000 ha.[21]
Sự chuyển đổi của Việt Nam từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế thị trường và từ một đất nước rất nghèo trở thành một quốc
gia có thu nhập trung bình thấp trong vòng chưa đến 20 năm đã trở thành một


8

phần trong các sách giáo khoa về phát triển. Nhưng một sự chuyển đổi khác
của Việt Nam để trở thành một nền kinh tế công nghiệp, hiện đại vào năm
2020 hầu như mới chỉ bắt đầu.
Để đạt được mục tiêu này, theo Chiến lược Phát triển Kinh tế - Xã hội
mới nhất cho giai đoạn 2011-2020, Việt Nam cần phải bình ổn kinh tế vĩ mô,
xây dựng cơ sở hạ tầng tiêu chuẩn thế giới, xây dựng nguồn nhân lực có trình
độ, kỹ năng và tăng cường các thể chế kinh tế thị trường của mình.
Đạt được những nguyện vọng này không phải là điều dễ dàng. Việt Nam
đã phải trải qua những cơn sóng gió chưa từng có trong nền kinh tế vĩ mô
trong những năm gần đây lạm phát hai con số, tiền đồng mất giá, nguồn vốn

tháo chạy và suy giảm dự trữ ngoại hối làm xói mòn lòng tin của nhà đầu tư.
Tăng trưởng nhanh cũng làm bộc lộ những vấn đề mang tính cơ cấu. Chất
lượng và tính bền vững của tăng trưởng vẫn là nguyên nhân gây quan ngại
nặng nề do tăng trưởng kinh tế sử dụng quá nhiều tài nguyên, ô nhiễm cao và
hàng xuất khẩu thiếu đa dạng và ít có giá trị gia tăng, tỉ trọng đóng góp của
năng suất vào tăng trưởng ngày càng giảm. Năng lực cạnh tranh của Việt
Nam đang bị đe dọa bởi sản xuất điện không theo kịp nhu cầu, chi phí hậu cần
và giá cả bất động sản leo thang, tình trạng thiếu lao động có kỹ năng ngày
càng phổ biến.
Vì vậy việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất trồng lúa
nhằm thỏa mãn nhu cầu cho xã hội về an ninh lương thực đang trở thành một
trong những mối quan tâm lớn nhất của người quản lý và sử dụng đất.
1.1.5. Sử dụng đất trồng lúa theo hướng phát triển bền vững
Đất đai ngày càng thể hiện vai trò vô cùng quan trọng của nó không chỉ
trong hiện tại mà cả tương lai. Khi dân số trên trái đất còn ít thì đất đai có thể
đáp ứng một cách dễ dàng nhu cầu của con người về số lượng, chất lượng,
trong điều kiện ấy con người cũng ít có tác động lớn đến tài nguyên quí báu
này. Một vài thập kỷ gần đây, dân số thế giới tăng nhanh kéo theo những nhu


9

cầu về lương thực, thực phẩm, chỗ ở… tăng lên tạo nên một sức ép vô cùng
lớn đến vấn đề sử dụng đất, những diện tích đất đai màu mỡ ngày càng bị thu
hẹp trước những nhu cầu công nghiệp hoá, đô thị hoá… dẫn đến con người
phải tìm cách khai thác những vùng đất ít thích hợp cho sản xuất. Hậu quả của
quá trình này là đất đai bị thoái hoá, rửa trôi, xói mòn nghiêm trọng làm một
diện tích lớn đất đai trên thế giới bị suy kiệt, ngoài ra còn ảnh hưởng đến môi
trường sống của con người và nhiều loài động thực vật khác.[4]
Nhằm đảm bảo cho cuộc sống của con người hiện tại cũng như thế hệ

tương lai nên cần phải có những chiến lược sử dụng đất đảm bảo duy trì khả
năng sản xuất của đất ở hiện tại cũng như tương lai. Thuật ngữ “sử dụng đất
bền vững” ra đời dựa trên những mong muốn trên. Việc tìm kiếm các giải pháp
sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn của con người
trong suốt cả thời gian. Việc sử dụng đất bền vững là sử dụng đất với tất cả
những đặc trưng vật lý, hoá học, sinh học có ảnh hưởng đến khả năng sử dụng
đất. Thuật ngữ đất đai được đề cập đến ở đây gồm thổ nhưỡng, địa hình, khí
hậu, thuỷ văn, thực vật và động vật, kể cả vấn đề cải thiện các biện pháp quản
lý đất đai. Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc (FAO) sử dụng thuật ngữ “chất
lượng đất đai” trong sử dụng đất bền vững bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến
sự bền vững của tài nguyên đất khi sử dụng cho các mục đích nhất định, chất
lượng đất đai có thể khác nhau trên nhiều phương diện như khả năng cung cấp
nước tưới, khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho mục đích sản xuất nông
nghiệp, khả năng chống chịu xói mòn, sức sản xuất tự nhiên và phân bố địa
hình ảnh hưởng đến khả năng cơ giới hoá. Để duy trì được sự bền vững của đất
đai, Smyth AJ và Julian Dumánki (1993) đã xác định 5 nguyên tắc có liên quan
đến sự sử dụng đất bền vững là:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất.
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái


10

hoá chất lượng đất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế
- Được xã hội chấp nhận
Như vậy, theo các tác giả, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần tuý về
mặt tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm
nguyên tắc trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu trong thực

tiễn đạt được cả năm nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công,
ngược lại sẽ chỉ đạt được ở một vài bộ phận hay sự bền vững có điều
kiện. Tại Việt Nam, theo ý kiến của Đào Châu Thu và Nguyễn Khang
(1998), việc sử dụng đất bền vững dựa trên những nguyên tắc và được
thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế.
- Bền vững về mặt môi trường.
- Bền vững về mặt xã hội.
Khía cạnh môi trường trong phát triển bền vững đòi hỏi chúng ta
duy trì sự cân bằng giữa bảo vệ môi trường tự nhiên với sự khai thác
nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ lợi ích con người nhằm mục đích
duy trì mức độ khai thác những nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất
định cho phép môi trường tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho con người
và các sinh vật sống trên trái đất.
Khía cạnh xã hội của phát triển bền vững cần được chú trọng vào sự
phát triển sự công bằng và xã hội luôn cần tạo điều điện thuận lợi cho
lĩnh vực phát triển con người và cố gắng cho tất cả mọi người cơ hội
phát triển tiềm năng bản thân và có điều kiện sống chấp nhận được.
Yếu tố kinh tế đóng một vai trò không thể thiếu trong phát triển bền
vững. Nó đòi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế trong đó cơ hội để
tiếp xúc với những nguồn tài nguyên được tạo điều kiện thuận lợi và
quyền sử dụng những nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động


11

kinh tế được chia sẻ một cách bình đẳng. Khẳng định sự tồn tại và phát
triển của bất cứ ngành kinh doanh, sản xuất nào cũng được dựa trên
những nguyên tắc đạo lý cơ bản. Yếu tố được chú trọng ở đây là tạo ra
sự thịnh vượng chung cho tất cả mọi người, không chỉ tập trung mang lại

lợi nhuận cho một số ít, trong một giới hạn cho phép của hệ sinh thái
cũng như không xâm phạm những quyền cơ bản của con người.[1]
1.1.6. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp:
Tận dụng triệt để các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học,
kỹ thuật, đất đai, lao động để phát triển cây trồng, vật nuôi có tỷ suất hàng hoá
cao, tăng sức canh tranh và hướng tới xuất khẩu.
Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn
hoá, sản xuất hàng hoá theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện
thâm canh toàn diện và liên tục.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện đa dạng
hoá hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hoá cây trồng
vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ
môi trường.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phù hợp và gắn liền với định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Chú ý đầu tư có trọng điểm để tạo ra các vùng kinh tế làm động lực lôi
cuốn nhưng không lãng quên đầu tư diện rộng nhằm giảm bớt sự chênh lệch
giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư.[5]
1.1.7. Căn cứ pháp lý cho việc đánh giá công tác quản lý
- Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính
phủ Về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
- Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.


12

- Nghị quyết số 17/2011/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Quốc
hội khóa XIII về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng
đất 5 năm (2011 - 2015) cấp quốc gia.

- Thông tư liên tịch số 171/2010/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 01 tháng
11 năm 2010 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 về đảm bảo an
ninh lương thực quốc gia.
1.2. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới
Vùng khí hậu nhiệt đới ẩm là một vùng chiếm một diện tích rộng lớn của
thế giới và chứa các phần lãnh thổ của khoảng 60 quốc gia (hoàn toàn hay
một phần trong vùng sinh khí hậu n ). Việc sử dụng sáng suốt tài nguyên đất
và nước trong vùng nhiệt đới ẩm là những vấn đề chủ yếu của toàn thế giới
hiện tại, vì những sự tương tác giữa dân số con người, các yếu tố xã hội - kinh
tế và chính sách, với tài nguyên thiên nhiên của các vùng sinh thái mong
manh này. Quản lý sai lầm tài nguyên đất và các hệ thống nông nghiệp dựa
trên tài nguyên không hiệu quả đang gây ra sự xuống cấp nghiêm trọng các
vùng sinh thái này cùng với tình trạng thiếu lương thực, suy dinh dưỡng và
nghèo nàn đang đeo bám dai dẳng các cộng đồng dân cư. Hiện nay nhiều diện
tích rộng lớn của rừng mưa nhiệt đới đang bị biến mất hằng năm do lửa rừng,
búa rìu, cưa xích, máy ủi, và thuốc khai quang, để sản xuất lương thực nuôi
sống một dân số không ngừng tăng lên, nguyên liệu cho công nghiệp, và nông
sản hàng hóa để xuất khẩu cũng như để phát triển cơ sở hạ tầng cho những
người nhập cư mới đến khu vực và cho nhu cầu công nghiệp hóa. Các phương
pháp không tương thích về mặt sinh thái của sự chuyển hóa rừng, các hệ
thống sử dụng đất không phù hợp, và sự quản lý đất và hoa màu không khoa
học dựa trên các kỹ thuật bóc lột độ phì của đất, đã thúc đẩy xói mòn đất, góp
phần ô nhiễm các mặt nước tự nhiên, phá vỡ cân bằng nước và năng lượng ở
các hệ sinh thái với các cấp độ từ vi mô cho đến trung và vĩ mô, và phá vỡ các


13

chu trình của các nguyên tố (ví dụ, C, N, và S) cùng với các hệ quả sinh thái

toàn cầu. Một hệ quả toàn cầu chính của sự mất, đốt, và chuyển hóa rừng
thành các hệ thống sử dụng đất không bền vững là sự phóng thích của những
lượng lớn CO2 và các chất hoạt động phóng xạ hay các khí gây hiệu ứng nhà
kính vào khí quyển. Nếu các phương pháp chuyển hóa rừng, sử dụng đất và
các hệ thống nông nghiệp được cải thiện dựa trên các hiểu biết khoa học
không được chấp nhận rộng rãi trong tương lai gần, sự nhiễu loạn lớn trong
các hệ sinh thái mong manh của rừng mưa nhiệt đới có thể dẫn tới sự xuống
cấp không hồi phục được của đất và môi trường.
1.2.1. Các hệ thống canh tác chính trong vùng nhiệt đới ẩm
Vì các hệ thống canh tác trong vùng nhiệt đới dựa ít hay không dựa vào
các nhập lượng từ bên ngoài và được tiến hành trên đất không màu mỡ, chúng
thường có hiệu quả và năng suất thấp. Các hệ thống này có các đặc trưng sau:
- Rất đa dạng và phức tạp, nông dân gieo trồng đồng thời đến 12 loài hoa
màu trên cùng mảnh đất, vì đa canh là phương thức phổ biến.
- Dựa vào tài nguyên và thâm canh lao động, với sự phụ thuộc tối thiểu
vào các nhập lượng mua từ bên ngoài. Sự phục hồi độ phì của đất dựa trên
thời gian bỏ hóa dài. Thời gian canh tác so với thời gian bỏ hóa phụ thuộc vào
khí hậu, thảm thực vật, loại đất, và áp lực dân số.
- Quy mô nông trại nhỏ (1-2 ha) phù hợp để quản lý bởi hộ gia đình và
sản xuất thủ công.
1.2.2. Sự xuống cấp của đất trong vùng nhiệt đới ẩm
Tổng diện tích bị xuống cấp do các tiến trình suy thoái của đất khác nhau
trên thế giới được ước lượng vào khoảng 2 tỷ ha. Diện tích đất bị xuống cấp lớn
nhất là ở Châu Á (38%) và Châu Phi (27%). Phần lớn sự xuống cấp này gây ra
bởi sự xói mòn gia tốc, là một vấn đề nghiêm trọng trong vùng nhiệt đới ẩm. Tải
lượng vật liệu bồi lắng cao đã được báo cáo từ các vùng ẩm của Costa Rica,
Malaysia, Panama, Papua New Guinea, Australia, Philippines, và Thái Lan. Mức


14


độ xuống cấp của đất cao được quan sát trong các vùng nhiệt đới ẩm của Trung
Mỹ, Châu Phi, và Châu Á. Sự xói mòn do nước xảy ra nghiêm trọng và phổ biến
trong các vùng ẩm của Đông Nam Châu Á, bao gồm Mianma, Thái Lan,
Malaysia, và Indonesia; nhiều đảo trong Thái Bình Dương và Châu Đại Dương;
dọc theo các dãy núi của vùng bờ biển Thái Bình Dương ở Trung Mỹ, bao gồm
vùng Đông Nam Mexico, Honduras, Nicaragua, và Costa Rica; và trong các
vùng bị nhiễu loạn mạnh của lưu vực Amazon.[8]
Sử dụng đất không phân biệt và thâm canh để sản xuất hoa màu theo
mùa hay lập vùng chăn thả gia súc có mật độ cao, các hệ thống sản xuất dựa
vào tài nguyên không hay chỉ sử dụng rất ít nhập lượng mua từ bên ngoài vào
để trả lại dưỡng liệu bị lấy đi trong khi thu hoạch hoa màu và động vật, bản
thân đất rất nghèo dưỡng liệu, và môi trường khắc nghiệt là một số yếu tố
chịu trách nhiệm dẫn tới nhịp độ xuống cấp nhanh chóng của đất được quan
sát trong vùng nhiệt đới ẩm. Tính chất nghiêm trọng của sự xuống cấp của đất
là là do tác dụng tương hỗ giữa các nguyên nhân, yếu tố, và tiến trình của sự
xuống cấp của đất. Các nguyên nhân hay các tác nhân của sự xuống cấp của
đất là các động lực xã hội-kinh tế và văn hóa, được thúc đẩy bởi các biến số
dân số học (ví dụ mật độ dân số và sự di dân); các lý do chiến lược của sự mất
rừng để tạo ra khả năng tiếp cận các tài nguyên có tiềm năng, bao gồm chính
sách quốc gia và các yếu tố định chế như sự hỗ trợ hậu cần và kỹ thuật; tập
quán về quyền sử dụng đất; và vài đặc trưng văn hóa và dân tộc học xác định
nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Các yếu tố của sự xuống cấp của đất
có liên quan đến các tài nguyên tự nhiên, bao gồm khí hậu vi mô và trung quy
mô, thủy văn, địa hình và cảnh quan, thảm thực vật, sử dụng đất, và các hệ
thống quản lý đất và hoa màu. Các yếu tố thể hiện các tài nguyên tự nhiên,
hoạt động sử dụng đất, và mức nhập lượng dựa trên khoa học để khai thác các
tài nguyên. Tác dụng tương tác của các nguyên nhân và các yếu tố này kích



15

hoạt vài cơ chế và tiến trình dẫn tới sự suy giảm khả năng chống chịu và chất
lượng đất, chất lượng môi trường, và sức sản xuất của cơ sở tài nguyên.
1.3. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp theo hƣớng phát triển ền vững
1.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
a. Một số vấn đề lý luận về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất:
Hiệu quả là một thuật ngữ mà con người thường dùng để chỉ mục tiêu cho
mọi hành động có chủ đích. Và sau này trong ngôn ngữ học phát triển, cụm từ
“hiệu quả” được hiểu như một phạm trù triết học. Quan niệm khá “nguyên thuỷ”
của một nhà kinh tế học người Mỹ, Piter F, Drucker, giáo sư về quản lý tại New
York University, cho rằng: Xét cho cùng mang lại hiệu quả là cái mà mỗi người
khi làm bổn phận của mình, dù trong môi trường nào đều mong đợi công việc
được hoàn tất đúng. Thật vậy trước kia khi nhận thức còn hạn chế, người ta
thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một. Về sau xã hội càng văn minh,
nhận thức con người phát triển lên thì dần đi đến sự phân biệt kết quả và hiệu
quả. Có nhiều quan niệm khác nhau về hiệu quả, được đề cập đến mọi đối tượng,
dù là quản lý lao động chân tay hay mọi lĩnh vực kinh tế xã hội.[18]
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
và hướng tới, nó có nội dung khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong sản
xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh hiệu quả là
lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất
lao động, được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm, hoặc là bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị
thời gian .
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử
dụng đất thì hiệu quả đất là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất
trong hoạt động kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được
bằng tiền, đồng thời về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao động



×