Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN SINH 11NC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (58.89 KB, 7 trang )

KẾ HOẠCH BỘ MÔN SINH 11 – NÂNG CAO

SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
TRƯỜNG THPT SỐ
KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN
Năm học: 07-08
Bộ môn: Sinh học
Khối lớp:
Giáo viên:
A- Vài nét chung:
I. Đặc điểm tình hình HS:
- HS lớp 11 đã trải qua một thời gian dài học theo SGK mới nên đã quen với cách dạy và học theo phương pháp mới. Các em đã phần
nào ý thức đúng trong việc học, đọc, chuẩn bị bài ở nhà. Khả năng nhận thức các vấn đề tự nhiên, xã hội bắt đầu mở rộng và phát
triển, khả năng suy luận, và tư duy lôgic đã cơ bản được hình thành và phát triển.
- Tuy nhiên vẫn còn các HS chưa mạnh dạn trong việc xây dựng bài, tranh luận và tìm hiểu các vấn đề trong bài với bạn bè và GV.
Nhiều em còn tư tưởng ỷ lại, dè dặt, chưa tham gia và thể hiện mình trong lĩnh vực học tập và sinh hoạt tập thể. Số lượng HS trong
mỗi lớp còn tương đối đông nên việc theo sát HS đối với những môn ít tiết như môn Sinh còn gặp khó khăn.
- Một số HS còn xem nhẹ môn học, học lệch, học tủ….vào mùa thi.
II. Đặc điểm bộ môn:
- Đây là một môn KHTN với đặc thù cần nhiều phương tiện dạy học trực quan như tranh vẽ , bảng biểu, sơ đồ, các mô
hình….các dụng cụ thí nghiệm và hoá chất đặc thù...., các tiết thực hành và tham quan.
- Môn học có nhiều kiến thức liên quan đến đời sống: thực vật , động vật , thiên nhiên, môi trường , con ngưòi… nên GV: có thể
tích hợp giảng dạy những kiến thức liên quan, đồng thời HS có thể đưa vốn hiểu biết của mình vào giờ học và vận dụng những điều
đã học vào thực tiễn đời sống và sản xuất.
III. Nội dung chương trình:
Phần 4: SINH HỌC CƠ THỂ
Chương I. Chuyển hoá vật chất và năng lượng
A- Ở thực vật
Giới thiệu về trao đổi nước , ion khoáng và nitơ , các quá trình quang hợp , hô hấp ở thực vật.
B- Ở động vật :
Giới thiệu về tiêu hóa, hấp thụ , hô hấp , máu, dịch mô, bạch huyết và sự vận chuyển các chất trong cơ thể ở các nhóm động vật khác


nhau, các cơ chế đảm bảo nội cân bằng.
Chương II: Cảm ứng:
A- Ở thực vật :
Giới thiệu về vận động hướng động và cử động trương nước
B- Ở động vật :
Giới thiệu về Cảm ứng ở các động vật có tổ chức thần kinh khác nhau, hưng phấn và dẫn truyền trong tổ chức thần kinh , tập tính
Chương III: Sinh trưởng và phát triển
- Thực vật : Sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp, các nhóm chất điều hoà sinh trưởng ở thực vật và hoocmôn ra hoa,
quang chu kì và phitôcrôm.
- Động vật : quá trình sinh trưởng và phát triển qua biến thái và không qua biến thái, vai trò của hoocmôn và những nhân tố
ảnh hưởng đế sinh trưởng và phát triển của động vật .
- Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên cơ thể.
Chương IV: Sinh sản
- Thực vật : sinh sản vô tính và nuôi cấy mô, tế bào thực vật , giâm chiết ghép, sinh sản hữu tính và sự hình thành quả, sự chín
hạt quả.
- Động vật : sự tiến hoá trong các hình thức sinh sản ở động vật , sinh sản vô tính và sính sản hữu tính, thụ tính ngoài và trong,
đẻ trứng , đẻ con, điều khiển sinh sản ở người và động vật , chủ động tăng sinh ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người.
IV. PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH:
HKI : 18 tuần thực học x 2 tiết = 36 tiết
HKII: 17 tuần thực học x 1 tiết= 17 tiết
Cả năm : 35 tuần x 1.5 tiết = 53 tiết
Trong đó:
Kiểm tra giữa HKI: 1 tiết
Kiểm tra giữa HKII: 1 tiết
Kiểm tra HKI: 1 tiết
Kiểm tra HKII:1 tiết còn lại là các tiết lý thuyết và thực hành.
KẾ HOẠCH BỘ MÔN SINH 10 – CH UẨN
A- Vài nét chung:
I. Đặc điểm tình hình HS:
- HS lớp 10 đã trải qua một thời gian dài học theo SGK mới ở chương trình cấp 2 nên đã quen với cách dạy và học theo phương

pháp mới. Các em đã phần nào ý thức đúng trong việc học, đọc, chuẩn bị bài ở nhà. Khả năng nhận thức các vấn đề tự nhiên, xã hội
bắt đầu mở rộng và phát triển, khả năng suy luận, và tư duy lôgic đã cơ bản được hình thành và phát triển.
- Tuy nhiên vẫn còn các HS chưa mạnh dạn trong việc xây dựng bài, tranh luận và tìm hiểu các vấn đề trong bài với bạn bè và GV.
Nhiều em còn tư tưởng ỷ lại, dè dặt, chưa tham gia và thể hiện mình trong lĩnh vực học tập và sinh hoạt tập thể. Số lượng HS trong
mỗi lớp còn tương đối đông nên việc theo sát HS đối với những môn ít tiết như môn Sinh còn gặp khó khăn.
- Một số HS còn xem nhẹ môn học, học lệch, học tủ….vào mùa thi.
II. Đặc điểm bộ môn:
- Đây là một môn KHTN với đặc thù cần nhiều phương tiện dạy học trực quan như tranh vẽ , bảng biểu, sơ đồ, các mô
hình….các dụng cụ thí nghiệm và hoá chất đặc thù...., các tiết thực hành và tham quan.
- Môn học có nhiều kiến thức liên quan đến đời sống: thực vật , động vật , thiên nhiên, môi trường , con ngưòi… nên GV: có thể
tích hợp giảng dạy những kiến thức liên quan, đồng thời HS có thể đưa vốn hiểu biết của mình vào giờ học và vận dụng những điều
đã học vào thực tiễn đời sống và sản xuất.
III. Nội dung chương trình:
Phần 1: Giới thiệu chung về thế giới sống
Giới thiệu khái quát về các cấp tổ chức của sự sống cùng đặc điểm của thế giới sống.
Phần 2: Sinh học tế bào
Giới thiệu các đặc điểm đặc trưng cơ bản của sự sống ở cấp tế bào: thành phần hoá học, cấu trúc tế bào , các quá trình chuyển hoá
vật chất và năng lượng trong tế bào, cuối cùng là sự phân chia tế bào
Phần 3: Sinh học vi sinh vật:
Giới thiệu sinh học ở mức cơ thể với những sinh vật vô cùng nhỏ bé với những đặc điểm đặc trưng như hình thức trao đổi chất vô
cùng đa dạng, sinh trưởng với tốc độ nhanh và cuối cùng là vai trò của vsv trong thế giới sống nói chung và đời sống con ngời nói
riêng.
IV. PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH:
HKI : 19 tuần thực học x 1 tiết = 19 tiết
HKII: 18 tuần thực học x 1 tiết= 18 tiết
Cả năm : 37 tuần x 1 tiết = 37 tiết
Trong đó:
Kiểm tra HKI: 1 tiết
Kiểm tra giữa HKII: 1 tiết
Kiểm tra HKII:1 tiết còn lại là các tiết lý thuyết và thực hành.

KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY

×