Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.55 KB, 3 trang )
Động lượng tịnh tiến (thường gọi là động lượng hay xung lượng) của một vật là đại
lượng vật lý đặc trưng cho sự truyền tương tác giữa vật đó với các vật khác. Đây là một đại
lượng quan trọng trong việc nghiên cứu tương tác giữa các vật.
Đại lượng này bằng tích của khối lượng và vận tốc. Do vậy thứ nguyên của động lượng là
thứ nguyên khối lượng nhân với thứ nguyên vận tốc. Trong SI, động lượng có đơn vị
kg.m/s.
Đại lượng có ý nghĩa vật lý tương tự như động lượng áp dụng cho chuyển động quay của
các vật là mômen động lượng.
Mục lục
• 1 Liên hệ với lực
• 2 Định luật bảo toàn động lượng
• 3 Cơ học cổ điển
• 4 Thuyết tương đối
• 5 Cơ học lượng tử
[sửa] Liên hệ với lực
Động lượng được liên hệ với lực qua định luật 2 Newton. Cụ thể, biến thiên động lượng,
L, của một vật theo thời gian, t, bằng tổng các lực, F, tác động vào nó:
dL/dt = F
[sửa] Định luật bảo toàn động lượng
Có thể suy ra trực tiếp từ định luật 2 Newton một hệ quả: khi tổng các ngoại lực tác động
vào hệ các vật bằng không thì biến thiên động lượng của hệ cũng bằng không.
Đây chính là nội dung Định luật bảo toàn động lượng. Cụ thể, định luật này có thể phát
biểu: "t oor ng động lượng (đối với hệ quy chiếu quán tính) của một hệ các vật không thay
đổi nếu hệ đó không tương tác với bên ngoài (tức là tổng ngoại lực bằng không)".
[sửa] Cơ học cổ điển
Trong cơ học cổ điển, khối lượng của vật không phụ thuộc vào trạng thái chuyển động,
động lượng được định nghĩa bằng tích của khối lượng cổ điển này với vận tốc.
Trong công thức này, m là khối lượng của vật, là vận tốc của vật đó trong hệ quy chiếu
đang xét, và là động lượng của vật đối với hệ quy chiếu đó.
Sự thay đổi động lượng của một vật theo thời gian trong hệ quy chiếu đang xét, theo định
luật 2 Newton, đúng bằng giá trị của tổng các lực tác động vào vật.