Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

đánh giá tình hình sử dụng nước dưới đất huyện lương tài và đề xuất biện pháp quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.48 MB, 93 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

CHU THỊ DUNG

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT

HUYỆN LƯƠNG TÀI VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ

Chuyên ngành:

Khoa học môi trường

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Phan Trung Quý

Mã số:

60 44 03 01

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Chu Thị Dung

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc TS.Phan Trung Quý đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian
và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Khoa học Môi trường - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Trung tâm Quan
trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày


tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Chu Thị Dung

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii

Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................... v

Danh mục bảng ................................................................................................................ vi

Danh mục hình ............................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix

Thesis abstract.................................................................................................................. ix

PHẦN 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1.1

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.3


Yêu cầu của đề tài ............................................................................................... 2

1.2
1.4

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học thực tiễn ............................................. 2

Phần 2 Tổng quan tài liệu .............................................................................................. 3
2.1
2.2
2.2.1.
2.2.2.

Khái niệm nước dưới đất .................................................................................... 3
Hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước ở Việt Nam và trên địa

bàn tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................... 5

Hiện trạng khai thác, sử dụng nước ở Việt Nam ................................................ 5
Hiện trạng khai thác, sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh......................... 7

Phần 3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 12
3.1

Địa điểm nghiên cứu......................................................................................... 12

3.3


Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 12

3.2
3.3
3.4

3.4.1.
3.4.2.
3.4.3
3.5
3.6

THời gian nghiên cứu ....................................................................................... 12
Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 12

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 12
Phương pháp chuyên gia................................................................................... 12

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp .............................................................. 12

Phương pháp lấy mẫu và phân tích................................................................... 12
Phương pháp so sánh đánh giá chất lượng nước ngầm .................................... 15

Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 15

phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 16
4.1

Tổng quan huyện lương tài ............................................................................... 16


iii


4.1.1.

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh .............. 16

4.1.3.

Thông tin về tình hình quan trắc, khí tượng, thủy văn và số liệu ..................... 28

4.1.2.
4.1.4.
4.1.5.
4.2

4.2.1.
4.2.2.
4.3

4.4.
4.4.1.
4.4.2.
4.4.3.
4.5.
4.6.
4.7.
4.8.
4.9


4.9.1.
4.9.2.
4.9.3.
4.9.4.
4.9.5.
4.9.6.

Tổng quan mức độ nghiên cứu nước dưới đất .................................................. 27
Phân vùng đánh giá tài nguyên và cân bằng nước. ........................................... 30

Đặc điểm phân bố các tầng chứa nước ............................................................. 31
Hiện trạng khai thác, sử dụng nước ngầm tại huyện lương tài, tỉnh

Bắc Ninh ........................................................................................................... 35

Hiện trạng khai thác nước tại huyện Lương Tài ............................................... 35
Hiện trạng sử dụng nước dưới đất tại huyện Lương Tài .................................. 40

Tổng hợp hiện trạng sử dụng nước dưới đất .................................................... 43
Các vấn đề tồn tại trong quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ nước dưới

đất huyện lương tài và hậu quả của việc khai thác quá mức ............................ 44
Các vấn đề tồn tại trong công tác quản lý nước dưới đất ................................. 44
Các vấn đề tồn tại trong khai thác, sử dụng nước dưới đất .............................. 45
Hậu quả của việc khai thác nước dưới đất ........................................................ 46
Chất lượng nước ngầm ..................................................................................... 47

Nguyên nhân gây ô nhiễm nước ngầm ............................................................. 52
Xu thế biến động chất lượng nước dưới đất ..................................................... 54


Trữ lượng khai thác .......................................................................................... 56

Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ tài nguyên nước ngầm ........................ 57
Khai thác sử dụng hợp nước dưới đất hợp lý .................................................. 57

Xây dựng, hoàn thiện các chính sách pháp luật................................................ 58
Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra tuân thủ pháp luật ............................... 58
Sự tham gia và trách nhiệm của cộng đồng ...................................................... 59

Về hợp tác quốc tế ............................................................................................ 59
Giải pháp khoa học công nghệ ......................................................................... 59

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 60
5.1.
5.2.

Kết luận............................................................................................................. 60

Kiến nghị .......................................................................................................... 61

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 63

Phụ lục .......................................................................................................................... 65

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tăt
BTNMT


:

Nghĩa tiếng Việt

Bộ Tài Nguyên và Môi trường

BVMT

:

Bảo vệ môi trường

ĐCCT

:

Địa chất công trình

HVS

:

Hợp vệ sinh

LK

:

Lỗ khoanh


QCCP

:

Quy chuẩn cho phép

TCN

:

Trạm chứa nước

TNN

:

Tài nguyên nước

CCN

ĐCTV
KCN
NDĐ

QCVN
TCVN
UBND
VSMT
NMN


:

:

:
:

:

:

:

:

:

Cụm công nghiệp

Địa chất thủy văn

Khu công nghiệp
Nước dưới đất

Quy chuẩn Việt Nam

Tiêu chuẩn Việt Nam
Ủy ban nhân dân


Vệ sinh môi trường
Nhà máy nước

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 3.1.
Bảng 4.1.
Bảng 4.2.
Bảng 4.3.
Bảng 4.4.
Bảng 4.5.

Bảng 4.6.
Bảng 4.7.
Bảng 4.8.

Bảng 4.9:

Thống kê các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn

tỉnh Bắc Ninh năm 2012 ............................................................................ 11
Tọa độ các điểm quan trắc nước dưới đất tại huyện Lương Tài ............... 15

Nhiệt độ không khí trung bình tháng ......................................................... 18
Tổng số giờ nắng trung bình tháng ............................................................ 18

Tổng lượng bốc hơi trung bình tháng ........................................................ 19

Tốc độ gió trung bình tháng ...................................................................... 19
Bảng dân số huyện Lương Tài trong các năm ........................................... 22

Diện tích các loại cây trồng huyện Lương Tài qua các năm ..................... 23

Số lượng gia súc, gia cầm địa bàn huyện Lương Tài ................................ 24
Diện tích nuôi trồng thủy sản biến động qua các năm............................... 24

Các cụm công nghiệp trên đia bàn huyện Lương tài ................................. 25

Bảng 4.10. Danh sách mạng lưới trạm khí tượng, đo mưa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh..... 29
Bảng 4.11. Danh sách mạng lưới trạm thủy văn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và

các vùng lân cận ........................................................................................ 29

Bảng 4.12. Tổng hợp kết quả hút nước thí nghiệm tầng chứa nước Pleistocen

(TCNqp1) huyện Lương Tài ...................................................................... 32

Bảng 4.13 . Bảng tổng hợp chiều dày các phân vị địa chất thủy văn huyện Lương

Tài tỉnh Bắc Ninh ...................................................................................... 34

Bảng 4.14. Quy hoạch các nhà máy nước theo các giai đoạn ...................................... 35

Bảng 4.15. Hiện trạng cấp nước nông thôn huyện Lương Tài đến tháng 6/2015 ........ 36

Bảng 4.16. Hiện trạng công trình tưới toàn huyện Lương Tài ..................................... 37
Bảng 4.17. Hiện trạng công trình tưới khu Trung Kênh – Lai Hạ ............................... 37
Bảng 4.18. Hiện trạng công trình tưới khu Bình Định – Phú Hòa ............................... 38


Bảng 4.19. Hiện trạng công trình tưới khu Minh Tân – Phú Lương ........................... 39
Bảng 4.20. Tổng hợp hiện trạng công trình kênh mương kiên cố huyện Lương Tài ........ 40

Bảng 4.21. Nhu cầu nước cho sinh hoạt đô thị huyện Lương Tài ............................... 41

Bảng 4.22. Nhu cầu dùng nước dịch vụ công công - giai đoạn 2010, 2015, 2020 ...... 41
Bảng 4.23. Nhu cầu dùng nước tưới cho công nghiệp - giai đoạn 2010, 2015, 2020 ........ 42

Bảng 4.24. Nhu cầu dùng nước tưới - giai đoạn 2012, 2015, 2020 ............................. 42

vi


Bảng 4.25. Nhu cầu dùng nước chăn nuôi - giai đoạn 2010, 2015, 2020 .................... 42

Bảng 4.26. Nhu cầu dùng nước thủy sản - giai đoạn 2010, 2015, 2020 ...................... 43
Bảng 4.27. Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước huyện Lương Tài .................................. 43

Bảng 4.28. Tình hình xả thải của khu và cụm công nghiệp chủ yếu ........................... 53
Bảng 4.29. Bảng tổng hợp kết quả tính trữ lượng khai thác tiềm năng huyện

Lượng Tài .................................................................................................. 57

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Thiết bị lấy mẫu WILDCO .......................................................................... 13
Hình 3.2. Vị trí các điểm lấy mẫu nước dưới đất......................................................... 14


Hình 4.1. Vị trí địa huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh ................................................... 16

Hình 4.2. Mạng lưới hệ thống sông ngòi huyện Lương Tài ........................................ 21
Hình 4.4. Sơ đồ phân vùng đánh giá, tính toán tài nguyên nước ................................. 30
Hình 4.5. Hậu quả của việc khai thác quá mức nưới dưới đất ..................................... 47

Hình 4.6. Sự biến động pH qua 2 đợt lấy mẫu............................................................. 47
Hình 4.7. Sự biến động độ cứng qua 2 đợt lấy mẫu..................................................... 48
Hình 4.8. Sự biến động As qua 2 đợt lấy mẫu ............................................................. 48
Hình 4.9. Sự biến động Pb qua 2 đợt lấy mẫu ............................................................. 49

Hình 4.10. Sự biến động Mn qua 2 đợt lấy mẫu ............................................................ 49

Hình 4.11. Sự biến động Fe qua 2 đợt lấy mẫu.............................................................. 50

Hình 4.12. Sự biến động Amoni qua 2 đợt lấy mẫu ...................................................... 50
Hình 4.13. Sự biến động Clorua trong tầng qh qua 2 đợt lấy mẫu ................................ 51

Hình 4.14. Sự biến động Coliform trong tầng qh qua 2 đợt lấy mẫu............................. 51
Hình 4.15. Đồ thị dao động mực nước tại điểm quan trắc Q.50 .................................... 54

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Lương Tài là huyện nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Bắc Ninh trong vùng
đồng bằng Châu thổ sông Hồng, kinh tế đang trên đà phát triển. Quá trình
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đã nảy sinh cùng với những vấn đề
mới như ô nhiễm môi trường, ô nhiễm dòng chảy sông hồ, sự cạn kiệt nguồn

nước do tình trạng khai thác nước thiếu quy hoạch, lãng phí, gây ô nhiễm
nguồn nước đã và đang gây ra những hậu quả nặng nề, ảnh hưởng tiêu cực đến
sự phát triển kinh tế và an ninh xã hội…Để nắm bắt được hiện trạng khai thác,
sử dụng và chất lượng nước dưới đất huyện Lương Tài trong thời gian vừa
qua, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình sử dụng nước dưới
đất huyện Lương Tài và đề xuất biện pháp quản lý” thông qua các phương
pháp như phương pháp phỏng vấn, phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp,
phương pháp lấy mẫu và phân tích, phương pháp so sánh đánh giá chất lượng
nước. Từ đó, tôi thu được 4 mẫu (vào 2 mùa: mùa mưa và mùa khô) tại các
CCN và làng nghề có khối lượng khai thác, sử dụng nước lớn.

Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng nước không được tốt lắm, trong 04
vị trí lấy mẫu cả 04 vị trí chất lượng nước mùa mưa và mùa khô đều vượt QCCP
về hàm lượng Mn, Fe, Amoni, Clorua.Tuy nhiên, chất lượng nước vào mùa khô
có hàm lượng Fe và Amoni khá cao nên cần phải xử lý sơ bộ nước trước khi
phục vụ các mục đích khai thác. Chính quyền địa phương đã có những giải pháp
tích cực nhằm sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất một cách hợp lý. Tuy
nhiên, cần phải đề xuất xây dựng một số công trình xử lý nước mặt để phục vụ
cho các nhu cầu sử dụng của người dân.

ix


THESIS ABSTRACT
Lương Tài district, located in the southeast of Bắc Ninh province, Sông
Hồng Delta has a developing economy. The industrialization and modernization
of the district have brought new issues such as pollution of environment,
including pollution of lakes and river flows; depletion of water due to lack of
planning water extraction which has caused serious consequences and negative
affect to the economic growth and social security.


In order to grasp the current state of the exploitation and use of water, as
well as the quality of water in Luong Tai district in recent times, I conducted a
study entitled " Evaluation of the use of groundwater and recommended Luong
Tai district management measures " through methods such as interviews,
collecting secondary data, collecting sample for water analysis and making water
quality assessments. Since then, 4 samples of water (2 from wet season and 2
from dry season) are obtained from the industrial clusters and trade villages
where a great amount of water is used.

The study results showed that 4 samples of water are not qualified
enough. All of the samples exceeded Mn, Fe, ammonium and Clorua content
due to QCCP standard. Especially, the water samples of dry season contain
high Fe and ammonium content. As a consequence, the water needs
pretreatment before being exploited. The local government has made a
positive solution to use and protection of underground water resources in a
reasonable manner. However, it should be proposed to build some surface
water treatment facilities for people’s demand.

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng,quyết định đối với sự tồn tại và phát
triển của sự sống trên trái đất. Đặc điểm của tài nguyên nước là được tái tạo theo
quy luật thời gian và không gian. Nhưng ngoài quy luật tự nhiên, hoạt động của
con người đã tác động không nhỏ đến vòng tuần hoàn của nước. Nước ta có
nguồn tài nguyên nước khá phong phú nhưng khoảng 2/3 lại bắt nguồn từ ngoài

lãnh thổ quốc gia, mùa khô lại kéo dài 6 - 7 tháng làm cho nhiều vùng thiếu nước
trầm trọng. Vì vậy, hơn lúc nào hết, việc cung cấp các thông tin nhằm nâng cao
nhận thức về tài nguyên nước cho cộng đồng hết sức cần thiết.Từ đó, hình thành
trong mỗi cá nhân ý thức sử dụng tiết kiệm nước, bảo vệ và gìn giữ nguồn tài
nguyên nước quý giá này.

Việt Nam là quốc gia có nguồn nước dưới đất khá phong phú về trữ lượng
và khá tốt về chất lượng. Nước dưới đất tồn tại trong các lỗ hổng và các khe nứt
của đất đá, được tạo thành từ giai đoạn trầm tích đất đá hoặc do sự thẩm thấu,
thấm của nguồn nước mặt, nước mưa… nước dưới đất có thể tồn tại cách mặt đất
vài mét, vài chục mét, hay hàng trăm mét. Đối với các hệ thống cấp nước cộng
đồng thì nguồn nước dưới đất luôn là nguồn nước được ưa thích. Nguồn nước
dưới đất ít chịu ảnh hưởng bởi các tác động con người. Chất lượng nước dưới đất
thường tốt hơn chất lượng nước mặt. Trong nước dưới đất hầu như không có các
hạt keo hay các hạt lơ lửng, và vi sinh, vi trùng gây bệnh thấp. Nhưng ngày nay,
tình trạng ô nhiễm và suy thoái nước dưới đất đang phổ biến ở các khu vực đô thị
và các thành phố lớn trên Thế Giới. Trong đó, việc ô nhiễm nguồn nước dưới đất
ở các tỉnh, thành phố của Việt Nam cũng đã và đang diễn ra.

Lương Tài là huyện nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Bắc Ninh trong vùng
đồng bằng Châu thổ sông Hồng, kinh tế đang trên đà phát triển. Quá trình công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đã nảy sinh cùng với những vấn đề mới như
ô nhiễm môi trường, ô nhiễm dòng chảy sông hồ, sự cạn kiệt nguồn nước do tình
trạng khai thác nước thiếu quy hoạch, lãng phí, gây ô nhiễm nguồn nước đã và
đang gây ra những hậu quả nặng nề, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế
và an ninh xã hội (Sở Nông nghiệp,tỉnh Bắc Ninh 2015). Để từng bước thực hiện
chiến lược phát triển có hiệu quả và bền vững về khai thác và sử dụng tài nguyên
1



nước, đề tài “Đánh giá tình hình sử dụng nước dưới đất huyện Lương Tài và
đề xuất biện pháp quản lý” là hết sức cần thiết cho quy hoạch phát triển trong
tương lai. Giúp nhìn nhận được tổng quan về thực trạng khai thác, sử dụng nước
trong thời gian vừa qua và đưa ra phương hướng khai thác sử dụng hợp lý nguồn
nước này.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Đánh giá hiện trạng khai thác sử dụng nước dưới đất tại huyện Lương

Tài, tỉnh Bắc Ninh.

- Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm phát triển bền vững tài nguyên nước

phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện.
1.3 YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI

- Chỉ rõ được hiện trạng và nhu cầu sử dụng nước dưới đất
- Chỉ rõ được các hoạt động ảnh hưởng đến nước dưới đất

- Đề xuất được các biện pháp quản lý tài nguyên nước dưới đất.

1.4 NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC THỰC TIỄN

Đề tài “Đánh giá tình hình sử dụng nước dưới đất huyện Lương Tài và đề
xuất biện pháp quản lý” giúp nhìn nhận được áp lực tác động lên chất lượng nước
dưới đất một cách thấu đáo, nắm bắt được thực trạng về việc khai thác sử dụng
nước trong thời gian vừa qua, đưa ra quy hoạch khai thác hợp lý nguồn tài
nguyên này.


2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 KHÁI NIỆM NƯỚC DƯỚI ĐẤT

Thuật ngữ “nước dưới đất” và “nước ngầm” có nghĩa gần giống nhau, ông
Phạm Ngọc Dũng và cộng sự định nghĩa: “Nước ngầm là loại nước nằm trong một
tầng đất đã bão nước hoàn toàn, phía dưới là tầng không thấm nước” còn trong
Luật tài nguyên nước thì định nghĩa: “Nước dưới đất là nước tồn tại trong các tầng
chứa nước dưới đất” (Luật Tài nguyên nước Việt Nam, 2012). Trong nghiên cứu
này, thuật ngữ “nước dưới đất” và “nước ngầm” được sử dụng song song.

Nước dưới đất có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong đời sống tự nhiên và xã
hội con người, ở những nơi khí hậu khô hạn, vào mùa cạn khi nước trên bề mặt
rất hiếm thì nước dưới đất trở nên nguồn cung cấp cực kỳ quý giá. Nước dưới đất
tích trữ trong các lớp đất đá trầm tích bở rời như cặn, sạn, cát, bột kết, trong các
khe nứt, hang caxtơ dưới bề mặt trái đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống
của con người. Theo độ sâu phân bố, có thể chia nước dưới đất thành nước dưới
đất tầng mặt và nước dưới đất tầng sâu. Đặc điểm chung của nước dưới đất là
khả năng di chuyển nhanh trong các lớp đất xốp, tạo thành dòng chảy ngầm theo
địa hình. Nước dưới đất tầng mặt thường không có lớp ngăn cách với địa hình bề
mặt. Do vậy, thành phần và mực nước biến đổi nhiều, phụ thuộc vào trạng thái
của nước mặt. Loại nước dưới đất tầng mặt rất dễ bị ô nhiễm. Nước dưới đất tầng
sâu thường nằm trong lớp đất đá xốp được ngăn cách bên trên và phía dưới bởi
các lớp không thấm nước.theo không gian phân bố, một lớp nước dưới đất tầng
sâu thường có 3 vùng chức năng :
- Vùng thu nhận nước

- Vùng chuyển tải nước


- Vùng khai thác nước có áp.

Khoảng cách giữa vùng thu nhận và vùng khai thác nước thường khá xa, từ
vài chục đến vài trăm km. Các lỗ khoan nước ở vùng khai thác thường có áp lực.
Đây là loại nước dưới đất có chất lượng tốt và lưu lượng ổn định. Trong các khu
vực phát triển đá cacbonat thường tồn tại loại nước dưới đất caxtơ di chuyển theo
các khe nút caxtơ. Trong các dải cồn cát vùng ven biển thường có các thần kính
nước ngọt nằm trên mực nước biển.

3


Theo độ sâu phân bố, có thể chia nước dưới đất thành nước tầng mặt và
nước tầng sâu. Ðặc điểm chung của nước dưới đất là khả năng di chuyển nhanh
trong các lớp đất xốp, tạo thành dòng chảy ngầm theo địa hình. Nước dưới đất
tầng mặt thường không có lớp ngăn cách với địa hình bề mặt. Do vậy, thành phần
và mực nước biến đổi nhiều, phụ thuộc vào trạng thái của nước mặt. Loại nước
dưới đất tầng mặt rất dễ bị ô nhiễm.Nước dưới đất tầng sâu thường nằm trong lớp
đất đá xốp được ngăn cách bên trên và phía dưới bởi các lớp không thấm nước.

Các yếu tố chi phối sự hình thành nước dưới đất: Điều kiện khí hậu miền
cấp và miền phân bố, mức độ và khả năng lưu thông với nước mặt, khả năng
thẩm thấu nước, chứa nước, biến đổi chất lượng nước của tầng đất đá.

Các yếu tố chi phối sự suy giảm nước dưới đất: nước dưới đất trong điều
kiện tự nhiên cũng có khả năng tự bảo vệ, đó chính là ưu điểm lớn của nó so với
nước mặt. Khả năng tự bảo vệ tự nhiên của các tầng chứa nước có thể hiểu là
trong điều kiện tự nhiên các tầng chứa nước có khả năng chống lại sự xâm nhập
của các chất gây bẩn từ trên mặt. Khả năng này của nước dưới đất phụ thuộc vào

nhiều yếu tố như tầng ngăn cách giữa tầng chứa nước với các yếu tố bên ngoài,
đây là yếu tố quan trọng nhất vì nó giống như tấm áo giáp ngăn sự tấn công từ
bên ngoài vào. Điều kiện địa chất thuỷ văn của tầng chứa nước nghĩa là phụ
thuộc vào thành phần, tính chất địa chất thuỷ văn, diện phân bố của tầng chứa
nước; Bề dày của tầng chứa nước tức là khả năng che chắn của nó; Chiều sâu
phân bố của tầng; Điều kiện địa hình và cách xâm nhập của các chất bẩn khác
nhau vào tầng chứa nước.
+ Thấm trực tiếp : Trường hợp này chỉ xảy ra dọc sông, như vậy thành phần
hoá học của nước sông có quan hệ với thành phần hoá học của tầng chứa nước.
Nếu như nước sông bị nhiễm bẩn thì rất có thể nước dưới đất cũng bị nhiễm bẩn.
+ Thấm qua đới thông khí: Trường hợp này chỉ xảy ra ở những nơi tồn tại
các cửa sổ địa chất thủy văn (ĐCTV). Do việc khai thác nước đã hình thành phễu
hạ thấp mực nước. Mực nước tầng trên và dưới ở những cửa sổ ĐCTV gần trùng
nhau và khá sâu. Nước từ trên ngấm xuống cung cấp cho tầng chứa nước phải
vận động qua một đoạn đường dài nhiều vật chất có thể bị hấp thụ hoặc tham gia
các quá trình sinh hoá, hoá học, khi tới tầng chứa nước đã bị biến đổi.

+ Thấm xuyên qua tầng thấm nước kém: Khi khai thác ở tầng chứa nước
bên dưới đã tạo nên độ chênh lệch mực nước giữa 2 tầng và dẫn đến thấm xuyên
giữa tầng chứa nước phía trên vào tầng chứa nước phía dưới. Thực chất phương
4


thức này không có khả năng gây nhiễm bẩn cho tầng chứa nước phía dưới, bởi vì
chỉ khi tầng chứa nước phía trên đã bị nhiễm bẩn nặng và quá trình thấm xuyên
phải khá mạnh mới có thể gây bẩn cho tầng phía dưới.

+ Nhiễm bẩn trực tiếp: Trường hợp này do nước bẩn từ trên mặt thông qua
các công trình khoan, đào qua tầng cách nước giữa 2 tầng chứa nước và chảy
thẳng vào tầng chứa nước.

2.2 HIỆN TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở VIỆT
NAM VÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
2.2.1. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước ở Việt Nam
2.2.1.1. Hiện trạng khai thác và sử dụng trong các hoạt động kinh tế
Việt Nam là nước Đông Nam Á có chi phí nhiều nhất cho thủy lợi. Cả nước
hiện nay có 75 hệ thống thủy nông với 659 hồ, đập lớn và vừa, trên 3500 hồ đập
nhỏ, 1000 cống tiêu, trên 2000 trạm bơm lớn nhỏ, trên 10.000 máy bơm các loại
có khả năng cung cấp 60 – 70 tỷ m3/năm. Tuy nhiên, hệ thống thủy nông đã
xuống cấp nghiêm trọng, chỉ đáp ứng 50 – 60% công suất thiết kế.

Lượng nước sử dụng hằng năm cho Nông nghiệp khoảng 93 tỷ m3, cho
công nghiệp khoảng 17,3 tỷ m3, cho dịch vụ là 2 tỷ m3, cho sinh hoạt là 3,09 tỷ
m3. Tính đến năm 2030 cơ cấu dùng nước sẽ thay đổi theo xu hướng Nông
nghiệp 75%, Công nghiệp 16%, Tiêu dùng 9%. Nhu cầu dùng nước sẽ tăng gấp
đôi, chiếm khoảng 1/10 tổng lượng nước sông ngòi, 1/3 lượng nước nội địa, 1/3
lượng nước chảy ổn định.

Do lượng mưa lớn, địa hình dốc, nước ta là một trong 14 nước có tiềm năng
thủy điện lớn. Các nhà máy thủy điện hiện nay sản xuất khoảng 11 tỷ kWh,
chiếm 72 đến 75% sản lượng điện cả nước. Với tổng chiều dài các sông và kênh
khoảng 40.000km, đã đưa vào khai thác vận tải 15.00km, trong đó quản lý trên
8.00km. Có những sông suối tự nhiên, thác nước,… được sử dụng làm các điểm
tham quan du lịch.

Về nuôi trồng thủy hải sản, nước ta có 1 triệu ha mặt nước ngọt, 400.000 ha
mặt nước lợ và 1.470.000 ha mặt nước sông ngòi, có hơn 14 triệu ha mặt nước
nội thủy và lãnh hải. Tuy nhiên cho đến nay mới sử dụng 12,5% diện tích mặt
nước lợ, nước mặn và 31% diện tích mặt nước ngọt.

Nhiều hồ và đập nhỏ hơn trên khắptoàn quốc phục vụ tưới tiêu như Cấm

Sơn (Bắc Giang), Bến En và Cửa Đạt (Thanh Hóa), ĐôLương (Nghệ An), Kẻ Gỗ
5


(Hà Tĩnh) và Phú Ninh (Quảng Nam). Theo số liệu thống kê, Việt Nam hiện có
hơn 3.500 hồ chứa nhỏ và khoảng 650 hồ chứa cỡ lớn và trung bình dùng đểsản
xuất thủy điện, kiểm soát lũ lụt, giao thông đường thủy, thủy lợi và nuôi trồng
thủy sản (FAO, 1999).

2.2.1.2. Tình hình khai thác và sử dụng nước trong đời sống sinh hoạt
Đời sống sinh hoạt hằng ngày của con người sử dụng rất nhiều nước sinh
hoạt. Về mặt sinh lý mỗi người cần 1l – 2l nước/ngày. Trung bình nhu cầu sử
dụng nước sinh hoạt của một người trong một ngày 10l – 15l cho vệ sinh cá
nhân, 20l – 200l cho tắm, 20l – 50l cho làm cơm, 40l – 80l cho giặt bằng máy…

Đối với khu vực thành thị:Việt Nam có 708 đô thị bao gồm 5 thành phố trực

thuộc Trung ương, 86 thành phố và thị xã thuộc tỉnh, 617 thị trấn với 21,59 triệu

người (chiếm 26,3% dân số toàn quốc). Có trên 240 nhà máy cấp nước đô thị với
tổng công suất thiết kế là 3,42 triệu m3/ngày. Trong đó 92 nhà máy sử dụng nguồn
nước mặt với tổng công suất khoảng 1,95 triệu m3/ngày và 148 nhà máy sử dụng
nguồn nước dưới đất với tổng công suất khoảng 1,47 triệu m3/ngày.

Một số địa phương khai thác 100% nước dưới đất để cung cấp cho sinh hoạt

sản xuất như: Hà Nội, Hà Tây, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Quảng Ngãi, Bình Định,
Sóc Trăng, Phú Yên, Bạch Liêu... Các tỉnh thành Hải Phòng, Hà Nam, Nam
Định, Thái Bình, Hà Tĩnh, Quảng Bình, KonTum, Gia Lai... khai thác 100% từ
nguồn nước mặt. Nhiều địa phương sử dụng cả 2 nguồn nước.


Tổng công suất hiện có của các nhà máy cấp nước đảm bảo cho mỗi người

dân đô thị khoảng 150 lít nước sạch mỗi ngày. Tuy nhiên, do cơ sở hạ tầng hệ
thống cấp nước tại nhiều khu đô thị lạc hậu, thiếu đồng bộ nên hệ thống cấp nước
khu đô thị chưa phát huy hết công suất, tỉ lệ thất thoát nước sạch khá cao (có nơi

tỉ lệ thất thoát tới 40%). Chính vì vậy trên thực tế nhiều đô thị cung cấp nước chỉ
đạt khoảng 40-50 lít/người/ngày.

Đối với khu vực nông thôn: Việt Nam có khoảng 36,7 triệu người dân được

cấp nước sạch (trên tổng số người dân 60,44 triệu). Có 7.257 công trình cấp nước
tập trung cấp nước sinh hoạt cho 6,13 triệu người và trên 2,6 triệu công trình cấp
nước nhỏ lẻ khác. Tỉ lệ dân số nông thôn được cấp nước sinh hoạt lớn nhất ở

vùng Nam Bộ chiếm 66,7%; đồng bằng sông Hồng 65,1%; đồng bằng sông Cửu
Long 62,1%.

6


Tại thành phố Hà Nội, tổng lượng nước dưới đất được khai thác là

1.100.000 m3/ngày đêm. Trong đó, phía Nam sông Hồng khai thác với lưu lượng
700.000 m3/ngày đêm. Trên địa bàn Hà Nội hiện nay khoảng trên 100.000 giếng

khoan khai thác nước kiểu UNICEF của các hộ gia đình, hơn 200 giếng khoan
của công ty nước sạch thành phố quản lý và 500 giếng khoan khai thác nước của
các trạm cấp nước sạch nông thôn.


Các tỉnh ven biển miền Tây Nam Bộ như: Kiên Giang, Trà Vinh, Bến Tre,

Long An do nguồn nước ngọt trên các sông rạch, ao hồ không đủ phục vụ cho
nhu cầu của đời sống và sản xuất vì vậy nguồn nước cung cấp chủ yếu được khai

thác từ nguồn nước dưới đất. Khoảng 80% dân số ở 4 tỉnh Trà Vinh, Sóc Trăng,

Bạc Liêu và Cà Mau đang sử dụng nước dưới đất mỗi ngày. Tại tỉnh Trà Vinh
hiện có khoảng 41.512 giếng khoan; TP Cà Mau hơn 90% người dân trong xã đã

khoan và sử dụng nước dưới đất. Việc khai thác nước dưới đất quá mức đã làm
tầng nước dưới đất tụt giảm từ 12 đến 15m khu vực này; giúp cho tỉnh Trà Vinh
gần hơn với mặt nước biển khoảng 2 – 2,5m.

2.2.2. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Từ năm 1993 đến nay vấn đề cung cấp nước sạch đã được nhà nước quan
tâm đầu tư và được các tổ chức quốc tế như UNICEF tài trợ. Tuy mức độ đầu tư

chưa lớn nhưng có tác dụng và ý nghĩ rất lớn làm thay đổi nhận thức của nhân

dân. Người dân ở khu vực nông thôn đã băt đầu nhận thức được tầm quan trọng
của việc dùng nước sạch, đã đầu tư tiền của và công sức để xây dựng các hệ
thống cung cấp nước sạch cho gia đình. Để đánh giá hiện trạng khai thác sử dụng
nước dưới đất tỉnh Bắc Ninh ngoài các tài liệu thu thập của Trung tâm nước sạch

và vệ sinh an toàn nông thôn – Sở Nông nghiệp, Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh
Bắc Ninh và tham khảo thêm các tài liệu nghiên cứu về điều tra thực tế. Kết quả

điều tra cho thấy hiện nay người dân khu vực nông thôn tỉnh Bắc Ninh sử dụng

nước bình quân khoảng 4050 lít/ngày, tại các khu vực làng nghề và các khu thị

trấn, mức độ sử dụng nước cao hơn. Ngoài sử dụng cho ăn uống sinh hoạt, nước

còn sử dụng cho các nhu cầu chăn nuôi và sản xuất dịch vụ… Từ rất lâu NDĐ đã
được nhân dân sử dụng ăn uống và sinh hoạt, từ việc đơn giản là các giếng đào
đến các giếng Unicef khoan sâu đơn lẻ và tập trung thành các cụm khai thác lớn.
Dựa vào mức độ và quy mô phân chia làm 4 hệ thống khai thác.

7


a. Hệ thống khai thác tập trung

Hệ thống khai thác tập trung là hệ thống công trình lấy nước gồm nhiều

giếng khoan khai thác liên tục suốt ngày đêm với công suất 10.000 m3 /ngày trở

lên, do các cơ quan chuyên môn như Công ty cấp nước thực hiện: cấp nước cho
đô thị hay khu công nghiệp. Các giếng khoan được khoan thành các bãi giếng,
nước được bơm từ các giếng khoan lên bể chứa nước thô sau đó được dẫn ra các

nơi xử lý và sau cùng mới vào các ống dẫn nước đi phục vụ cho các mục đích
khác nhau như ăn uống, sinh hoạt, sản xuất… Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh mới
chỉ có 1 trạm khai thác nước tập trung đó là: Nhà máy nước Bắc Ninh: gồm 10
giếng được khai thác từ năm 1998, đặt máy bơm chìm Italia, công suất khai thác

mỗi giếng là 1296 m3/ngày, tổng công suất khai thác là 16000 m3/ngày, thời gian

khai thác 18/24 giờ. Nước được dùng để cấp cho dân cư thành phố Bắc Ninh ăn

uống sinh hoạt. Giếng khoan nhà máy nước được khai thác từ lâu, không qua Hội

đồng đánh giá trữ lượng cũng như cấp phép khai thác, nay chấp nhận hiện trạng
và đã được cấp phép. Các giếng đều không có đồng hồ lưu lượng và không quan

trắc mực nước. Đến nay vẫn chỉ có một hệ thống khai thác tập trung nhưng đã

được mở rộng cả về số lượng giếng lẫn công suất khai thác động thái tự nhiên
của nước bị phá huỷ, dẫn đến sự hình thành các phễu hạ thấp mực nước trong

tầng chứa nước khai thác. Sự hạ thấp mực nước tầng khai thác đã làm tăng lượng
thấm xuyên, gây phá huỷ động thái tự nhiên của NDĐ và đã làm suy giảm chất
lượng nước tầng khai thác.

b. Hệ thống khai thác nước nhỏ

Hệ thống khai thác nhỏ, gồm 8 trạm cấp nước do các Công ty sản xuất kinh

doanh tự khoan, tự vận hành, khai thác, sử dụng, có công suất dưới 5000 m3

/ngày mỗi trạm gồm 2-3 đến 7-8 giếng khai thác liên tục suốt ngày đêm, cấp
nước cho cụm khu công nghiệp, thị trấn, các cụm dân cư. Tất cả các trạm khai
thác nhỏ đều do các Công ty khoan không duyệt nhưng đến nay đã được cấp

phép khai thác. Không lắp đồng hồ đo lưu lượng và không quan trắc mực nước,

đới phòng hộ vệ chưa tốt và chưa đúng quy định (Phòng tài nguyên nước và
khoáng sản – Sở Tài nguyên Môi Trường Bắc Ninh, 2014).

- Dự án cấp nước xã Đình Bảng: Gồm 4 giếng được khai thác từ năm 1997,


tất cả đều được đặt máy bơm chìm Italia công suất khai thác từ 100 đến 600m3
/ng, thời gian khai thác từ 3 đến 16 giờ, tổng công suất khai thác là 1500 m3/ng.
8


Nước khai thác trong tầng cát cuội sỏi aQ1 2-3 ở độ sâu 55 đến 70 m. Nước được
cung cấp cho nhân dân xã Đình Bảng và một vài điểm dân cư liền kề (Phòng tài
nguyên nước và khoáng sản – Sở Tài nguyên Môi Trường Bắc Ninh, 2014).

- Nhà máy kính nổi Việt Nhật: Gồm 4 giếng được khai thác từ năm 2004,

tất cả đều được đặt máy bơm chìm Italia công suất khai thác mỗi giếng là 300

m3/ng, tổng lưu lương khai thác là 1500 m3 /ng, thời gian khai thác 12/24 giờ.
Nước được khai thác trong tầng cát cuội sỏi ở độ sâu 40 đến 50 m. Nước dùng ăn

uống sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên và dùng sản xuất kính (Phòng tài
nguyên nước và khoáng sản – Sở Tài nguyên Môi Trường Bắc Ninh, 2014).

- Trường đại học thể dục thể thao: 1giếng được khai thác năm 2000, 1 giếng
mới khoan 2005, giếng được đặt máy bơm chìm của Italia công suất 50 m3/h,
thời gian khai thác từ 10 đến 12 giờ 1 ngày. Tổng lưu lượng bình quân là 1300
m3/ng, nước được khai thác ở độ sâu 50 đến 70 m. Nước dùng cấp cho cán bộ
công nhân viên trong trường (Phòng tài nguyên nước và khoáng sản – Sở Tài
nguyên Môi Trường Bắc Ninh, 2014).

- Công Ty cổ phần kính Đáp Cầu: gồm 3 giếng, tất cả các giếng đều được
đặt máy bơm chìm, công suất khai thác là 250 m3/ng mỗi giếng khai thác 10/24 giờ,
tổng công suất khai thác là 750 m3/ng. Nước khai thác trong tầng cát cuội sỏi aQ1 23 ở độ sâu 20 đến 30 m. nước dùng ăn uống sinh hoạt và sản xuất kính (Phòng tài

nguyên nước và khoáng sản – Sở Tài nguyên Môi Trường Bắc Ninh, 2014).

- Công Ty Đại Đồng Tâm thuộc thị trấn Chờ: Gồm 3 giếng khai thác năm
1997, giếng được lắp máy bơm ly tâm LINZ PUMP Hàn Quốc, công suất máy 15
m3/ng, thời gian khai thác 12h đến 18 h mỗi ngày. Tổng lưu lượng khai thác 720
m3/ng nước được khai thác trong tầng aQ1 2-3 ở độ sâu 28 đến 65 m. Nước dùng
cấp cho cán bộ công nhân viên trong Công ty và để sản xuất (Phòng tài nguyên
nước và khoáng sản – Sở Tài nguyên Môi Trường Bắc Ninh, 2014).

- Công Ty Cổ phần nước và Môi trường Bắc bộ; Gồm 2 giếng khai tác năm
2004, giếng được lắp bơm chìm Italia, công suất 60 m3 /ng, thời gian khai thác 5
giờ. Tổng lưu lượng khai thác 600 m3/ng, nước được khai thác trong tầng aQ1 23 ở độ sâu 60m. Nước dùng cấp nhân dân và một vài cơ quan trong vùng (Phòng
tài nguyên nước và khoáng sản – Sở Tài nguyên Môi Trường Bắc Ninh, 2014).

- Dự án cấp nước xã Trí Quả huyện Thuận Thành : gồm hai giếng khai thác
từ năm 1997, giếng được đặt máy bơm chân không công suất 25 m3/h, thời gian
9


khai thác trong ngày từ 10 đến 16 h. Tổng lưu lượng khai thác là 600 m3 /ng,
nước được khai thác trong tầng aQ1 2-3 ở độ sâu 50 đến 70 m. Nước dùng cấp
cho nhân dân trong xã (Phòng tài nguyên nước và khoáng sản – Sở Tài nguyên
Môi Trường Bắc Ninh, 2014).

- Khu Công nghệp Tiên Sơn: gồm 4 giếng bắt đầu khai thác năm 2001, cả
bốn giếng đều đặt máy bơm chìm của Đức, mỗi giếng khai thác 1/24 giờ công
suất khai thác từ 80 đến 100 m3/ng. Tổng lưu lượng khai thác là 360 m3/ng, nước
được khai thác trong tầng cát sạn sỏi aQ1 2-3 ở độ sâu 30 đến 40 m. Nước dùng
cấp ăn uống sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên khu công nghiệp (Phòng tài
nguyên nước và khoáng sản – Sở Tài nguyên Môi Trường Bắc Ninh, 2014).

c. Hệ thống khai thác đơn lẻ

Hệ thống khai thác đơn lẻ: gồm khoảng 118 giếng của các xí nghiệp, nhà
máy, bệnh viện, trường học, đơn vị quân đội, khu nhà tập thể, các tổ chức dịch
vụ, cá nhân. Chế độ khai thác không liên tục, trung bình mỗi ngày khai thác 6 - 8
giờ, có nơi khai thác nhiều hơn. Hệ thống khai thác đơn lẻ không chịu sự quản lý
của các Nhà nước nên khai thác rất tuỳ tiện và bừa bãi, bản thân nó tự phát, có
nhu cầu là khoan lấy nước. Đến nay nó cũng đã được quản lý phần nào nhưng
vẫn chưa triệt để (Sở Nông nghiệp, 2014).
d. Hệ thống lỗ khoan nông thôn

Hệ thống cấp nước nông thôn: Bao gồm các lỗ khoan được thực hiện tự phát

dùng để cấp nước cho gia đình ăn uống sinh hoạt, với công suất từ 12 m3/lk, thời

gian khai thác theo nhu cầu của gia đình. Theo số liệu chưa đầy đủ hiện nay tỉnh
Bắc Ninh có khoảng 77616 giếng nhưng thực tế lớn hơn, lưu lượng bình quân mỗi
giếng chừng 2 m3/ng có gia đình khoan đến 5 giếng phục vụ làm nghề phụ của họ.
Cùng với giếng khoan tay là giếng đào với số lượng 91412 giếng đào lưu lượng
khoảng 0,5 m3/ng. Chất lượng khoan kém, chỉ hoạt động một thời gian ngắn bị huỷ
bỏ lại khoan giếng khoan khác thay thế. Không trám lấp lỗ khoan cũ gây nên tình
trạng ô nhiễm nguồn nước ngày càng trầm trọng (Sở Nông nghiệp, 2014).

Theo thống kê toàn tỉnh có 1 nhà máy khai thác tập trung, công suất 16000
m /ng, 8 trạm khai thác nhỏ lẻ công suất 6930 m3/ng; 118 lỗ khoan khai thác lẻ
với công suất 2912 và 77616 giếng khoan đường kính nhỏ công suất 155232
m3/ng và 91412 giếng đào cấp nước nông thôn công suất chừng 45706 m3/ng (Sở
3

Nông nghiệp, 2014).


10


Bảng 2.1. Thống kê các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2012
STT

Công trình huyện

Lỗ khoan
đường kính nhỏ

Giếng khơi

Bể, lu, vò

2498

15884

3297

7616

303

1

Bắc Ninh


3

Tiên Du

13656

10289

12133

Thuận Thành

13117

7627

5462

2
4
5
6
7
8

Yên Phong
Từ Sơn

Gia Bình


Lương Tài
Quế Võ

Tổng số

20919

3721

4399

14545

4425

26328

2718

77616

3231

1822

9290

17989


15807

91412

49262

1214

Nguồn: Sở Nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh (2015)

11


PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Huyện Lương Tài.

3.2 THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

Từ tháng 03/2015 đến 03/2016.

3.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Nước ngầm huyện Lương Tài.

3.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu tình hình khai thác và sử dụng nước dưới đất huyện Lương Tài.
Các vấn đề tồn tại trong khai thác và sử dụng nước dưới đất.
Đánh giá chất lượng nước dưới đất.


Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện chất lượng và bảo vệ nước dưới đất.

3.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.4.1. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của một số chuyên gia trong lĩnh vực nước dưới đất Ông
Nguyễn Thành Bắc – Trưởng phòng Tài nguyên nước, khoáng sản của Sở Tài
nguyên và Môi trường Bắc Ninh.

3.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Thu thập dữ liệu thong qua các báo cáo như:
Báo cáo chuyên đề đánh giá chất lượng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
Báo cáo hiện trạng môi trường 5 năm tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2015.
Báo cáo quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh.

Báo cáo thuyết minh quy hoạch khai thác, sử dụng và baor vệ tài nguyên
nước tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020.
3.4.3 Phương pháp lấy mẫu và phân tích
Lấy mẫu và phân tích: Trung tâm quan trắc tài nguyên và môi trường tỉnh
Bắc Ninh.

12


* Thời điểm lấy mẫu

Thời gian lấy mẫu nước dưới đất được chia theo hai mùa:


- Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, lựa chọn thời điểm lấy mẫu vào

tháng 7.

- Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lựa chọn thời điểm lấy

mẫu vào tháng 1.

* Kỹ thuật lấy mẫu

- Dụng cụ, thiết bị, lấy mẫu theo TCVN 6663-11:2011 (ISO 5667-

11:2009): Hướng dẫn lấy mẫu nước dưới đất.

- Bảo quản và xử lý mẫu theo TCVN 6663-3:2008 (ISO 5667-3:2003).
* Đối với giếng khoan sẵn có đã lắp đặt sẵn bơm hút

+ B1: Kẹp bông có tẩm cồn và đốt ngay tại vòi lấy mẫu nước nhằm mục

đích khử khuẩn vòi.

+ B2: Bơm xả trực tiếp nước dưới đất lên trong khoảng 10 phút để loại bỏ

lượng nước tù đọng trong ống dẫn.

+ B3: Bơm nước trực tiếp vào bình chứa mẫu đến ngưỡng ngập bình. Đậy

nắp và dán nhãn.

* Đối với các giếng đào, mạch lộ: sử dụng thiết bị lấy mẫu nước theo


phương pháp thẳng đứng WILDCO có dung tích 2,2 lít

+ Bước 1: Khảo sát vị trí lấy mẫu nhằm đảm bảo thuận lợi lấy mẫu bằng
WILDCO. Đóng van khí và van xả.

+ Bước 2: Đặt WILDCO nằm ngang và ấn kiểm tra thanh truyền xem

hoạt động tốt không.

Hình 3.1. Thiết bị lấy mẫu WILDCO
13


+ Bc 3: Ln lt m tng bờn np v lp dõy ai vo cht inox. Kộo dõy
ai vo ghim vo u mu ca thõn ng chớnh. Sau khi hon thnh, kim tra k
dõy cỏp nhm trỏnh dõy b tut trc khi ly mu.
+ Bc 4: Kim tra, gi con y (hỡnh trờn) v t t h thit b WILDCO
cho n v trớ mu nc cn ly. Sau ú tin hnh th con y. Con y s
chm vo van gi hai dõy ca np thit b khin cho dõy buụng ra v úng np
thit b WILDCO.

+ Bc 5: Mu c cha y trong khoang ng mu chớnh v tin hnh
kộo mu lờn vo bỡnh cha mu. y nỳt cỏc bỡnh v ghi nhón.
* Phng phỏp th

pH: S dng phng phỏp o bng mỏy o pH meter (TCVN 6492-2011).

cng: Phng phỏp chun EDTA (SMEWW 2340 C - 2012).


As, Pb, Mn, Fe: Phng phỏp quang ph hp th nguyờn t (SMEWW
3114:2012).
Amoni: Phng phỏp so mu (Hach 8038-1998).

(Trung tõm Quan trc ti nguyờn v mụi trng Bc Ninh, 2015)

* V trớ ly mu


2 ,2

huyện gia bình


2 ,4

huyện thuận thành


3 ,2



Phú Hòa

2 ,2



cầ u Móng





3, 2



1 ,5

2 ,9
3 ,2

1 ,2



1 ,9

Quảng Phú






3 ,5

Bình Định



ubnd.
xã Bình Định

2 ,6

c ầu Đìa

c ầu Búa

3 ,0

3, 7
4, 0

c ầ u Lâ m Bình

tỉnh hải dương

tt.
thứa

Lâm Thao


2 ,9



ubnd.

xã L âm Thao

3, 3

4 ,8
5 ,1

c ầu Tá o Đôi


0 ,8

Trung
Kênh

Khu Trung
Kênh - Lai Hạ


c ả ng k ê nh Và ng


2, 9

ubnd. xã mỹ hương

Mỹ Hương

1 ,9


2 ,0

0, 9

Trừng Xá


2 ,0








2 ,5

2 ,5

c ầ u Cha nh


3, 0


4, 9

Lai Hạ




2 ,2


Minh Tân
Khu Minh Tân - Phú Lương
Trung Chính
3, 3





4, 9

cầ u Đò

0 ,7

ubnd.
xã Trừng xá

ubnd.
xã Trung chí nh

ubnd.
xã lai hạ



4, 3



2, 0


2, 3


2 ,6

c ầu Đă ng Chiề u

2,4

tỉnh hải dương

ubnd.
xã minh tân

ubnd.
xã Phú L ương

Phú Lương




2 ,8

3 ,1

ubnd. TT. Thứa

c ầu
Lĩnh Ma i




2 ,5

Tân Lãng

ubnd.
2 ,9
huyện lương tài



c ầu Đa nh

ubnd. xã tân lãng


3 ,7


Khu Bình Định
- Phú Hòa





ubnd. xã quảng phú


2, 3

2 ,3


1, 5




3 ,4

1 ,7

2, 5

1,8

An Thịnh

1 ,8



2 ,0







1 ,1

2 ,7

2, 3
2, 6

6, 2

2 ,8

2, 1

tỉnh hải dương



c ụm di tíc h
Vă n Chỉ

c ầu Sen


mu

V trớ ly

Hỡnh 3.2. V trớ cỏc im ly mu nc di t
14


×