Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Theo dõi khả năng sinh trưởng của đàn gà mía x lương phượng nuôi tại trại chăn nuôi gia cầm khoa chăn nuôi thú y trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.78 KB, 50 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------*&*-----------

ĐÀO ÁNH TUYẾT
Tên đề tài:

THEO DÕI KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG CỦA
ĐÀN GÀ MÍA x LƢƠNG PHƢỢNG NUÔI TẠI TRẠI
CHĂN NUÔI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Khoa

:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học



:

2012 – 2016

Thái Nguyên - năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------*&*-----------

ĐÀO ÁNH TUYẾT
Tên đề tài:

THEO DÕI KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG CỦA
ĐÀN GÀ MÍA x LƢƠNG PHƢỢNG NUÔI TẠI TRẠI
CHĂN NUÔI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp

: 44 - CNTY


Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2012 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Trần Thị Hoan

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cũng như trong thời gian thực tập tại trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
quý báu của các thầy giáo trong Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn
nuôi - Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa đã tận tình giảng dạy,
dìu dắt tôi hoàn thành tốt chương trình học, tạo cho tôi có được lòng tin vững
bước trong cuộc sống và công tác sau này.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Ban
Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy bảo tôi trong toàn
khóa học.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên
hướng dẫn TS. Trần Thị Hoan đã quan tâm, giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều
kiện giúp tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.
Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và

những người thân đã thường xuyên tạo mọi điều kiện giúp đỡ, dành những
tình cảm và sự động viên vô cùng quý báu cho tôi trong suốt thời gian học
tập nghiên cứu và trong quá trình hoàn thành bản đề tàitốt nghiệp này.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe,
hạnh phúc, thành công trong công tác, đạt nhiều kết quả tốt trong giảng dạy
và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2016
Sinh viên
Đào Ánh Tuyết


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ theo dõi thí nghiệm............................................................... 14
Bảng 3.2. Thời gian và cường độ chiếu sang .................................................. 15
Bảng 3.3. Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn của gà...................... 15
Bảng 3.4. Lịch dùng vắc-xin cho đàn gà khảo nghiệm................................... 16
Bảng 3.5. Lịch dùng thuốc tăng sức đề kháng ................................................ 16
Bảng 4.1. Chế độ chiếu sáng cho đàn gà sinh sản .......................................... 27
Bảng 4.2. Lịch dùng vaccine cho đàn gà sinh sản .......................................... 28
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 31
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống của gà khảo nghiệm qua các tuần tuổi (%)........... 33
Bảng 4.5. Sinh trưởng tích lũy của gà khảo nghiệm qua các tuần tuổi .......... 34
Bảng 4.6. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của gà khảo nghiệm .............. 35
Bảng 4.7. Khả năng chuyển hoá và sử dụng thức ăn của đàn gà
khảo nghiệm .......................................................................................... 37
Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng (kg/kg tăng khối lượng) ...... 38
Bảng 4.9. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà khảo nghiệm ................... 39



iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs

Cộng sự

KHKT

Khoa học kỹ thuật

Nxb

Nhà xuất bản



Thức ăn

TB

Trung bình

TT

Tuần tuổi


TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ......................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ......................................................................................... 3
2.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền của các tính
trạng ở gia cầm ........................................................................................ 3
2.1.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng ................ 5
2.1.3. Sức sống và khả năng cảm nhiễm bệnh .............................................. 10
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 10
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................ 10
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ....................................................... 11
2.3. Giới thiệu vài nét về gà lai (Mía x Lương Phượng)............................... 12
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 14
3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................ 14

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 14
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 14
3.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 14
3.4.1. Phương pháp theo dõi thí nghiệm ....................................................... 14


v

3.4.2. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng bệnh cho đàn gà khảo nghiệm ... 14
3.4.2.1. Chăm sóc và nuôi dưỡng.................................................................. 14
3.4.2.2. Phòng bệnh ....................................................................................... 15
3.4.3. Chỉ tiêu theo dõi .................................................................................. 17
3.4.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ...................................................... 17
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu................................................................... 19
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 20
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất......................................................... 20
4.1.1. Đối với đàn gà thịt............................................................................... 20
4.1.1.1. Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà............................................. 20
4.1.1.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng ....................................................... 22
4.1.2. Đối với đàn gà đẻ ................................................................................ 24
4.1.3. Kế t quả thu được ................................................................................. 32
4.2. Kết quả nghiên cứu ................................................................................ 32
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống .................................................................................... 32
4.2.2. Sinh trưởng của gà khảo nghiệm ........................................................ 33
4.2.2.1. Sinh trưởng tích luỹ của gà khảo nghiệm ........................................ 33
4.2.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của gà khảo nghiệm ................. 35
4.2.3. Kết quả về hiệu quả sử dụng thức ăn cho gà thí nghiệm .................... 36
4.2.3.1. Khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn ..................................... 36
4.2.3.2. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng ....................................... 38
4.2.4. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế ......................................................... 39

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 40
5.1. Kết luận .................................................................................................. 40
5.2. Đề nghị ................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 41


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi đang trở thành ngành mũi
nhọn trong việc phát triển kinh tế của các hộ nông dân trong cả nước, cùng
với sự phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật thì ngành chăn nuôi đã cung
cấp một lượng lớn thực phẩm giá trị dinh dưỡng cao cả về số lượng cũng
như chất lượng cho xã hội và đem lại hiệu quả kinh tế không nhỏ. Trong đó
chăn nuôi gia cầm đang được chú trọng và khuyến khích tới các hộ nông dân
trong cả nước. Xã hội phát triển kinh tế ngày càng đi lên thì cuộc sống của
nhân dân ngày càng được cải thiện. Do đó những đòi hỏi về nhu cầu thực
phẩm như: thịt, trứng, ngày càng cao.
Đứng trước nhu cầu thực tiễn sản xuất trên, thì nước ta đã nhập một số
giống gà lông màu có khả năng sinh trưởng tốt, thích nghi với khí hậu của
Việt Nam, trong đó có giống gà Lương Phượng. Gà Lương Phượng có đặc
điểm dễ nuôi nhanh lớn, ít bệnh tật năng suất cao thích nghi tốt với khí hậu
nhiệt đới, song chất lượng thịt ít được ưa chuộng bởi lượng mỡ dưới da cũng
như mỡ bụng nhiều...
Gà Mía là giống gà địa phương, có sức sản xuất không cao, sinh
trưởng chậm, tầm vóc nhỏ bé, năng suất thịt thấp, nhưng có khả năng chống
chịu tốt với khí hậu địa phương, ít bệnh tật, thịt mịn, thơm ngon hợp thị hiếu
người tiêu dùng được nhiều người ưa chuộng.

Nhiều nghiên cứu cho thấy việc lai tạo giữa 2 giống gà trên đã tạo ra con
lai có sức sản xuất cao, phù hợp chăn nuôi với mọi hình thức, chất lượng thịt
thơm ngon, khắc phục được những nhược điểm của giống gốc. Đã có nhiều
nghiên cứu đánh giá sức sản xuất thịt của con lai và đều khẳng định con lai
(Mía x Lương Phượng) có khả năng sinh trưởng tốt trong các điều kiện. Liệu


2

các quy trình nuôi dưỡng khác nhau trong nông hộ, các địa phương có ảnh
hưởng tới sức sản xuất thịt của con lai hay không? và để có thêm số liệu khoa
học khuyến cáo cho hộ chăn nuôi, tôi tiến hành đề tài: “Theo dõi khả năng
sinh trưởng của đàn gà Mía x Lương Phượng nuôi tại trại chăn nuôi gia
cầm khoa Chăn nuôi - Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Xác định được khả năng sinh trưởng, chuyển hóa thức ăn của đàn gà
Mía x Lương Phượng.
- Kết quả của đề tài góp phần hoàn thiện vào quy trình chăm sóc và
nuôi dưỡng đàn gà thịt Mía x Lương Phượng.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Có thêm thông tin khoa học về khả năng sinh trưởng và chuyển hóa
thức ăn của gà lai (Mía x Lương Phượng) nuôi ở địa bàn tỉnh Thái Nguyên,
góp phần hoàn thiện quy trình chăn nuôi gà thịt.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá khả năng sinh trưởng của gà lai (Mía x Lương Phượng) về
phương thức nuôi thích hợp trong nông hộ.
- Để áp dụng các kiến thức đã được học vào thực tiễn sản xuất nhằm
nâng cao tay nghề và năng lực bản thân.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền của các tính trạng
ở gia cầm
Khi nghiên cứu các tính trạng sản xuất của gia cầm, các nhà khoa học
không những nghiên cứu về đặc điểm di truyền mà còn nghiên cứu đến các
yếu tố ngoại cảnh tác động lên tính trạng đó.
Theo quan điểm di truyền học thì hầu hết các tính trạng về năng suất
của gia cầm như: Sinh trưởng, sinh sản, cho lông, cho trứng, cho thịt…đều là
những tính trạng số lượng (Quantitative Character) và do các gen nằm trên
cùng nhiễm sắc thể (NST) quy định. Tính trạng số lượng là những tính trạng
mà ở đó sự sai khác nhau về mức độ giữa các cá thể rõ nét hơn là sự sai khác
về chủng loại. Sự sai khác nhau này chính là nguồn vật liệu cho chọn lọc tự
nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo. Các tính trạng số lượng được quy định
bởi nhiều gen, các gen điều khiển tính trạng số lượng phải có môi trường phù
hợp mới được biểu hiện hoàn toàn.
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [8], thì giá trị đo lường của tính trạng
số lượng trên một cá thể được gọi là giá trị kiểu hình (Phenotypic value) của
cá thể đó. Các giá trị có liên quan đến kiểu gen là giá trị kiểu gen (Genotypic
value) và giá trị có liên quan đến môi trường là sai lệch môi trường
(Environmental deviation). Như vậy kiểu gen qui định một giá trị nào đó của
kiểu hình và môi trường gây ra một sự sai lệch với giá trị kiểu gen theo
hướng này hoặc hướng khác. Quan hệ đó được biểu thị như sau:
P= G + E
Trong đó:


P: Là giá trị kiểu hình
G: Là giá trị kiểu gen
E: Là sai lệch môi trường


4

Tuy nhiên khác với tính trạng chất lượng, giá trị kiểu gen của tính trạng
số lượng do nhiều gen nhỏ (Minorgene) cấu tạo thành. Đó là hiệu ứng riêng
biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ ảnh hưởng rõ
rệt đến tính trạng nghiên cứu. Hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen
(Polygene) gồm các thành phần: Cộng gộp, trội, tương tác gen nên được biểu
thị theo công thức sau:
G = A+ D + I
Trong đó:
G: Là giá trị kiểu gen
A: Là giá trị cộng gộp
D: Là giá trị sai lệch trội
I: Là giá trị sai lệch tương tác.
Trong đó giá trị cộng gộp (A) là do giá trị giống quy định, là thành
phần quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác định được và di
truyền lại cho thế hệ sau, có ý nghĩa trong chọn dòng thuần, là cơ sở cho
việc chọn giống.
Hai thành phần sai lệch trội (D) và tương tác gen (I) cùng có vai trò quan
trọng, là giá trị giống đặc biệt chỉ có thể xác định được thông qua con đường
thực nghiệm. D và I không di truyền được và phụ thuộc vào vị trí và sự tương
tác giữa các gen. Chúng là cơ sở của việc lai giống. Đồng thời tính trạng số
lượng cũng chịu ảnh hưởng của môi trường chung và môi trường riêng:
- Sai lệch môi trường chung (General environmental) (Eg) là sai lệch do

các yếu tố tác động lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi. Loại này có
tính chất thường xuyên không cục bộ như: Thức ăn, khí hậu…do vậy đó là
sai lệch giữa các nhóm, giữa các cá thể và giữa các thành phần khác nhau
trên một cơ thể.


5

- Sai lệch môi trường riêng (Environmental deviation) (Es) là các sai
lệch do các yếu tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng nhóm cá thể vật
nuôi hoặc một giai đoạn nào đó trong đời một con vật hay các phần khác
nhau của con vật. Loại này có tính chất không thường xuyên và cục bộ như:
thay đổi về thức ăn, khí hậu, trạng thái sinh lý gây ra…
Như vậy, quan hệ của kiểu hình (P), kiểu gen (G), môi trường (E) của
một cá thể biểu hiện như sau:
P = A+ D+I + Eg + Es.
Do đó để đạt được năng suất, chất lượng cao trong chăn nuôi (giá trị
kiểu hình như mong muốn) chúng ta cần phải có giống tốt và tạo ra môi
trường thích hợp để phát huy hết tiềm năng của giống.
Trong đề tài này chúng tôi sẽ nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường (E)
đến giá trị kiểu hình, từ đó tìm ra mức độ ảnh hưởng cũng như tạo ra môi
trường thích hợp để tiềm năng của giống (G) được thể hiện ra giá trị kiểu
hình (P) có lợi cho người chăn nuôi.
2.1.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng
* Khái niệm về sinh trƣởng
Ở vật nuôi từ khi hình thành phôi đến khi trưởng thành khối lượng và
thể tích cơ thể tăng lên. Điều này trước tiên là tế bào tăng lên về số lượng,
các cơ quan bộ phận trong cơ thể đều có sự tăng lên về khối lượng và kích
thước. Từ đó, dẫn đến khối lượng và thể tích của cơ thể tăng lên. Sự lớn lên
của cơ thể là do sự tích luỹ các chất hữu cơ thông qua việc trao đổi chất. Tác

giả Trần Đình Miên và Nguyễn Kim Đường (1992) [7], đã khái quát: “Sinh
trưởng là một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ thông qua trao đổi chất, là sự
tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của từng cơ quan, bộ
phận cũng như toàn bộ cơ thể trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước”. Sinh
trưởng của vật nuôi nói chung và sinh trưởng của gà nói riêng chịu ảnh


6

hưởng của nhiều yếu tố, quan trọng nhất là yếu tố giống, dinh dưỡng và các
điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng khác.
* Các yếu tố ảnh hƣởng tới sinh trƣởng và cho thịt của gia cầm
Ảnh hưởng của giống
Mỗi giống có một tốc độ sinh trưởng nhất định. Sự khác nhau về tốc độ
sinh trưởng đó là do bản chất di truyền quy định. Đặc điểm di truyền của
giống và ngoại cảnh có tác động qua lại với nhau, nghĩa là cùng một kiểu
gen nhưng ở các môi trường khác nhau thì có tốc độ sinh trưởng khác nhau.
Cho nên việc cần thiết là phải tạo ra môi trường phù hợp với kiểu gen đó để
phát huy tối đa tiềm năng di truyền của giống. Jaap và Moris (1997) [18] đã
phát hiện ra những sai khác trong cùng một giống về cường độ sinh trưởng.
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [13] cho biết, gà con ở 40 ngày tuổi
khối lượng tăng gấp 10 lần so với 01 ngày tuổi, trong khi đó vịt con chỉ cần 20
ngày tuổi để tăng gấp 10 lần khối lượng so với lúc 01 ngày tuổi. Khảo sát khả
năng sinh trưởng của 3 dòng gà Plymouth Rock thì dòng TĐ9 có khả năng sinh
trưởng tốt nhất. Đến tuần tuổi thứ 8, dòng TĐ9 có khối lượng sống vượt dòng
TĐ8 12,90% và vượt TĐ3 17,40%, (Lê Hồng Mận và cs, 2006 [5]).
Sự sai khác nhau về sinh trưởng và khối lượng cơ thể còn chịu ảnh
hưởng của tính biệt, thông thường con trống phát triển hơn con mái: Ở gà
hướng thịt giai đoạn 60-70 ngày tuổi con trống nặng hơn con mái 180-250
(g), (Trần Thanh Vân và cs (2015) [13]).

Theo tài liệu của Chambers (1990) [15], cho biết: Có nhiều gen ảnh
hưởng tới sự sinh trưởng chung, có gen ảnh hưởng đến một vài tính trạng
riêng lẻ. Godfry và Raap (2002) [16], và nhiều tác giả khác cho rằng có
nhiều hơn 15 gen quy định tốc độ sinh trưởng.
Như vậy, các nhà nghiên cứu đã chứng tỏ sự khác biệt về tốc độ sinh
trưởng do di truyền, mà cơ sở di truyền là do gen, có ít nhất một gen về sinh


7

trưởng liên kết giới tính cho nên con trống thường lớn hơn con mái. Điều
này chứng tỏ di truyền có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình sinh trưởng của
gia cầm.
Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô khác nhau
gây nên sự biến động trong quá trình phát triển và có sự khác nhau giữa mô
này với mô khác. Chế độ dinh dưỡng không những ảnh hưởng tới sinh
trưởng mà còn làm biến động di truyền về sinh trưởng.
Lê Hồng Mận và cs (2003) [4] cho biết nhu cầu protein thích hợp cho
gà broiler cho năng suất cao đã được xác định, các tác giả nhấn mạnh tỷ lệ
giữa năng lượng và protein trong thức ăn cũng rất quan trọng, để phát huy
được khả năng sinh trưởng tối đa cần phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng với
sự cân bằng nghiêm ngặt giữa protein, axit amin với năng lượng.
Chi phí thức ăn chiếm tới 70% giá thành trong chăn nuôi gà broiler, nên
bất cứ yếu tố nào nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn đều đưa lại hiệu
quả kinh tế cao cho ngành chăn nuôi gà broiler. Do vậy, để có năng suất cao
trong chăn nuôi gia cầm, đặc biệt để phát huy được tiềm năng sinh trưởng thì
trong những vấn đề căn bản là lập ra những khẩu dinh dưỡng hoàn hảo, cân
đối, trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm trong từng giai đoạn nuôi.
Ảnh hưởng của chăm sóc

Bên cạnh các yếu tố nêu trên thì sinh trưởng của gà còn chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố môi trường như chăm sóc nuôi dưỡng, nhiệt độ, ẩm độ, độ
thông thoáng, mật độ nuôi.
+ Ảnh hưởng của nhiệt độ
Theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (2003) [7] thì nhiệt độ chuồng nuôi
gà sau 28 ngày thích hợp là 18 – 200C. Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới nhu
cầu năng lượng trao đổi (ME) và protein thô (CP) của gà broiler, do vậy tiêu


8

thụ thức ăn của gà chịu sự chi phối nhiều của nhiệt độ môi trường. Trong
điều kiện nhiệt độ khác nhau thì mức tiêu tốn thức ăn của gà cũng khác nhau.
Theo Cerniglia và Herrtand Walt (1993) [14], thì nhiệt độ chuồng nuôi
thay đổi 100C tiêu thụ năng lượng của gà biến đổi tương đương 2 kcal, mà
nhu cầu về năng lượng và các vật chất dinh dưỡng khác cũng bị thay đổi theo
nhiệt độ môi trường.
Wash Burn (2002) [19], cho biết nhiệt độ cao làm gà sinh trưởng chậm,
tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn ở các khu vực chăn nuôi gà Broiler
công nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới. Nir (2002) [17], qua nghiên cứu đã chỉ
ra rằng với nhiệt độ môi trường 350C ẩm độ tương đối 66 % đã làm giảm quá
trình tăng khối lượng cơ thể 30 - 35% ở gà trống 20 – 30 % ở gà mái so với
điều kiện thích hợp về khí hậu. Thông thường khi nhiệt độ cao khả năng ăn
của gia cầm giảm. Để khắc phục điều này đảm bảo khả năng sinh trưởng của
gà người ta đã sử dụng thức ăn cao năng lượng tất nhiên trên cơ sở cân bằng
tỷ lệ ME/CP cũng như axit amin/ME và tỷ lệ khoáng, Vitamin trong thức ăn
cũng cần phải cao hơn để đảm bảo dinh dưỡng mà gà tiếp nhận được không
thấp hơn nhu cầu của chúng.
Vì vậy, trong điều kiện khí hậu ở nước ta, tuỳ theo mùa vụ, căn cứ vào
nhiệt độ của từng giai đoạn mà điều chỉnh mức ME và tỷ lệ ME/CP cho phù

hợp để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất trong chăn nuôi gia cầm nói chung và
gà thịt nói riêng.
+ Ảnh hưởng của ẩm độ và thông thoáng
Ẩm độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của gia cầm.
Khi ẩm độ tăng làm cho chất độn chuồng dễ ẩm ướt, thức ăn dễ bị ẩm mốc
làm ảnh hưởng xấu tới gà, đặc biệt là NH3 do vi khuẩn phân huỷ axit uric
trong phân và chất độn chuồng làm tổn thương đến hệ hô hấp của gà, tăng


9

khả năng nhiễm bệnh Cầu trùng, Newcastle, CRD dẫn tới làm giảm khả năng
sinh trưởng của gà.
Độ thông thoáng trong chuồng nuôi có vai trò quan trọng trong việc
giúp gà đủ O2, thải CO2 và các chất độc khác. Thông thoáng làm giảm ẩm
độ, điều chỉnh nhiệt độ chuồng nuôi từ đó hạn chế bệnh tật.
Tốc độ gió lùa và nhiệt độ không khí có ảnh hưởng tới tăng khối lượng
của gà, gà con nhạy cảm hơn gà trưởng thành. Đối với gà lớn cần tốc độ lưu
thông không khí lớn hơn gà nhỏ.
+ Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng
Theo Trần Thanh Vân và cs ( 2015) [13], với gà broiler giết thịt sớm 38
- 42 ngày tuổi, thời gian chiếu sáng như sau: 3 ngày đầu chiếu sáng 24/24
giờ, cường độ chiếu sáng 20 lux/m2, ngày thứ tư đến kết thúc thời gian chiếu
sáng giảm xuống còn 23/24 giờ, cường độ chiếu sáng còn 5 lux/m2.
Khi cường độ chiếu sáng cao, gà hoạt động nhiều do đó làm giảm tốc
độ tăng khối lượng. Với chuồng nuôi thông thoáng tự nhiên, mùa hè cần che
ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào chuồng nhưng vẫn đảm bảo thông thoáng,
ánh sáng được phân bố đều trong chuồng, hoặc có thể sử dụng bóng đèn có
cùng công suất của để tránh gà tụ tập vào nơi có ánh sáng mạnh hơn.
+ Ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt

Mật độ nuôi nhốt cũng là một yếu tố quan trọng để chăn nuôi đạt hiệu
quả cao, nếu mật độ nuôi nhốt cao thì chuồng nhanh bẩn, lượng khí thải
NH3, CO2, H2S cao và quần thể vi sinh vật phát triển ảnh hưởng tới khả
năng tăng khối lượng và sức khoẻ của đàn gà, gà dễ bị cảm nhiễm với
bệnh tật, tỷ lệ đồng đều thấp, tỷ lệ chết cao, cuối cùng làm giảm hiệu quả
trong chăn nuôi. Ngược lại mật độ nuôi nhốt thấp thì chi phí chuồng trại
cao. Do vậy tuỳ theo mùa vụ, tuổi gà và mục đích sử dụng cần có mật độ
chăn nuôi thí nghiệm.


10

2.1.3. Sức sống và khả năng cảm nhiễm bệnh
Sức sống của gia cầm là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật giúp ta đánh giá
được khả năng thích nghi và chống đỡ bệnh tật của đàn gia cầm. Sức sống
cũng là tính trạng di truyền số lượng, nó đặc trưng cho từng loài, giống và
từng cá thể. Sức sống được biểu hiện ở tỷ lệ nuôi sống qua các giai đoạn, từ
sơ sinh đến lúc giết thịt. Sức sống phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh
như: Điều kiện thời tiết, khí hậu, thức ăn, nước uống, quá trình chăm sóc,
nuôi dưỡng và vệ sinh thú y. Nếu một trong các yếu tố nói trên đột ngột thay
đổi sẽ có ảnh hưởng xấu đến sức sống của gia cầm. Ngoài ra, nó còn phụ
thuộc vào khả năng di truyền giống, nếu mức độ giao phối cận thân tăng lên
cũng làm giảm khả năng thích ứng, giảm khả năng chống đỡ bệnh tật, làm
cho sức sống giảm rõ rệt.
Một yếu tố nữa ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống của gia cầm đó là sức sống
của đàn gà bố mẹ. Nếu đàn gà bố mẹ khoẻ mạnh, sạch bệnh, sinh sản tốt thì tỷ
lệ nuôi sống của đàn con cao và ngược lại. Khi nghiên cứu về khả năng thích
nghi của gia cầm, ta thấy gà là loài vật có khả năng thích nghi tương đối cao.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Ngành chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam đã có từ lâu đời với quy mô nhỏ,
mỗi gia đình chỉ nuôi vài con đến vài chục con, chăn nuôi theo phương thức
quảng canh nên năng suất thấp.
Trong những năm gần đây, do áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, ngành chăn nuôi gia cầm nước ta đã phát triển nhanh và đạt
được những tiến bộ rõ rệt.
Để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng muốn có giống gà có chất
lượng thịt thơm ngon, săn chắc và ngoại hình giống với gà địa phương, các
nhà khoa học nước ta đã dày công lai tạo các giống gà lông màu nhập nội với


11

gà địa phương nhằm tạo ra con lai có tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng phải
đáp ứng được nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng.
Gần đây có rất nhiều những công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề
này, một trong những công trình đó là công trình nghiên cứu về: “Đặc điểm
ngoại hình và khả năng sinh trưởng cho thịt của gà lai F1 (Mía x Kabir), nuôi
nhốt và nuôi bán chăn thả tại Thái Nguyên” của tác giả Nguyễn Văn Đại và
cs (2001) [1], sau khi nghiên cứu, các tác giả đã đưa ra kết luận: Gà lai F1 MK có màu lông phong phú, chân, da, mỏ vàng, gà rắn chắc, ham chạy nhảy,
đến 12 tuần tuổi khối lượng trung bình là: 1.851,24 g ở phương thức nuôi
nhốt. Gà lai có tốc độ sinh trưởng tuyệt đối cao nhất ở giai đoạn 8 – 9
tuần tuổi, đạt 33,92 g/con/ngày ở phương thức bán chăn thả và đạt 35,49
g/con/ngày ở phương thức nuôi nhốt. Sinh trưởng tương đối cao nhất ở
tuần 0 - 1 đạt 37,35 % ở phương thức nuôi bán chăn thả và 67,02 % ở
phương thức nuôi nhốt, thấp nhất là ở 11 - 12 tuần tuổi đạt tương ứng là
6,74 % và 6,41 %.
Theo Đào Văn Khanh (2000) [3], các giống gà lông màu được nuôi tại
Thái Nguyên như: Kabir, Lương Phượng, Tam Hoàng được nuôi ở các địa
phương đều thích nghi với điều kiện nuôi chăn thả và có mức nhiễm bệnh

thấp, dễ nuôi, giống Kabir có sự sinh trưởng nhanh nhất sau đó đến Lương
Phượng, Tam Hoàng, tiêu tốn thức ăn của cả 3 đều thấp, phù hợp với điều
kiện chăn nuôi ở nông thôn.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Tình hình ngành sản xuất chăn nuôi gia cầm tăng lên, các nước trên thế
giới không ngừng cải tiến con giống cũng như dinh dưỡng để đưa năng suất
chất lượng chăn nuôi gia cầm phát triển vượt bậc, đáp ứng nhu cầu ngày
càng lớn nhưng khắt khe của thị trường.


12

Với việc đưa các giống gà siêu thịt như: Hybro (Hv 85 – Hà lan), AA
(Abor Acres, Mỹ) Avian (Mỹ), Lohman meat (Đức)…các giống hướng trứng
như: Goldline 54 (Hà Lan), Leghorn (Italia)…giống gà kiêm dụng: Tam
Hoàng, Lương Phượng (Trung Quốc), Sasso (Pháp), Kabir (Israel)…vào
nuôi thâm canh đã đưa năng suất chăn nuôi lên rất cao, song các giống gà
trên chỉ thích nghi trong một số điều kiện nhất định của môi trường.
Sau những thành công về chăn nuôi công nghiệp ở trình độ cao, từ năm
1980 trở lại đây một số nước như: Nhật Bản, Pháp, Israel…có xu hướng thay
đổi phương thức chăn nuôi để sản phẩm gia cầm có mùi vị thơm ngon hơn.
Việc lai tạo các giống gà với nhau cũng được thúc đẩy mạnh mẽ nhằm giữ
lại các đặc điểm quý, cải thiện những tính trạng còn hạn chế và dần hình
thành một số giống mới có khả năng sản xuất tốt, đáp ứng nhu cầu nhiều mặt
của con người.
2.3. Giới thiệu vài nét về gà lai (Mía x Lƣơng Phƣợng)
Gà Lương Phượng được nhập khẩu vào nước ta qua cửa khẩu quốc tế
Quảng Ninh năm 1998. Trung tâm nghiên cứu gia cầm Vạn Phúc đã nhập
1900 con nuôi tại trại nuôi thí nghiệm và được nhân dân ta nuôi ở nhiều nơi.
Theo tài liệu Trần Thanh Vân và cs (2015) [13], gà Lương Phượng dễ

nuôi, có tính thích nghi cao, chịu đựng tốt khí hậu nóng ẩm, đòi hỏi chế độ
dinh dưỡng không cao, có thể nuôi nhốt bán công nghiệp hay thả vườn. Do
có những ưu điểm trên hiện nay gà Lương Phượng đã được nuôi nhiều ở các
trang trại và hộ gia đình ở nông thôn cũng như thành thị và được người chăn
nuôi ưa chuộng.
Gà Mía có nguồn gốc xuất xứ từ thôn Đường Lâm huyện Ba Vì tỉnh Hà
Tây. Tầm vóc tương đối to mào đơn hoặc mào cờ, gà trống có lông màu đen,
gà mái có màu nâu sẫm và có yếm ở lườn ở tuổi trưởng thành con trống có
khối lượng 3- 3,4 kg, con mái từ 2- 2,5kg, khả năng sinh sản thấp gà mái đẻ


13

trứng muộn, sản lượng trứng đạt từ 55-60 quả/mái/năm, khối lượng trứng
thịt ăn ngon. Ở tuổi trưởng thành, con trống nặng 1,8-2,5 kg, con mái nặng
1,8-2,0 kg.
Gà lai (Mía x Lương Phượng) được tạo ra từ công thức lai gà trống Mía
lai với gà mái Lương Phượng. Gà lai có màu lông đẹp, tỷ lệ nuôi sống từ 119 tuần tuổi là 89 - 91 %, khối lượng cơ thể lúc 19 tuần tuổi đạt 1,9 - 2,2 kg.
Gà lai thương phẩm nuôi nhốt đến 12 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống 95 - 97%,
khối lượng cơ thể 1,7 - 2,0 kg/con; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể
là 3,2 - 3,3 kg. Nuôi bán chăn thả đến 12 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống đạt 94 96%, khối lượng cơ thể 1,8-2,1 kg/con; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng
cơ thể là 2,8 - 3,0 kg, chất lượng thịt ngon như gà Ri.


14

Phần 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Đối tượng: Gà lai (Mía x Lương Phượng)

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Thời gian: Từ ngày 18/11/2015 đến 18/6/2016.
- Địa điểm: Trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Theo dõi khả năng sinh trưởng và chuyển hóa thức ăn của gà (Mía x
Lương Phượng)
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp theo dõi thí nghiệm
Bảng 3.1. Sơ đồ theo dõi thí nghiệm
Diễn giải

Đơn vị

Gà khảo nghiệm
Mía x Lương Phượng

Gà nuôi TN
Tuổi bắt đầu TN

Ngày

01

Khối lượng TN

Gam

42,19


Thời gian TN

Ngày

77

Số con/lô

Con

300

Phương thức nuôi

Nhốt hoàn toàn, chuồng hở

3.4.2. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng bệnh cho đàn gà khảo nghiệm
3.4.2.1. Chăm sóc và nuôi dưỡng
Trong tuần đầu nhiệt độ trong chụp sưởi đảm bảo 32 - 33C. Sau mỗi
tuần nhiệt độ giảm 2-3C. Sau 3 tuần, nhiệt độ 21 - 24C.


15

Chế độ chiếu sáng
Bảng 3.2. Thời gian và cƣờng độ chiếu sáng
Cường độ chiếu sáng

Thời gian


Chế độ chiếu sáng

1 – 3 tuần tuổi

24 giờ/ngày đêm

3,5 – 4

4 – 5 tuần tuổi

23 giờ/ngày đêm

2

Sau 5 tuần tuổi

23 - 22 giờ/ ngày đêm

0,2 - 0,4

(w/m2 nền chuồng)

Nuôi dưỡng
Thức ăn và nước uống được cung cấp tự do theo nhu cầu của gà khảo nghiệm.
Bảng 3.3. Thành phần giá trị dinh dƣỡng trong thức ăn của gà
Giai đoạn

Đơn vị

Giai đoạn 1-


tính

21 ngày tuổi

kcal/kg

2900

3100

Protein thô (CP) (tối thiểu)

%

20

16,5

Ca (min - max)

%

0,7 – 1,5

0,7 – 1,5

P (tối thiểu)

%


0,6 – 1,2

0,6 – 1,2

Lysine tổng số (%) min

%

1

0,85

Methionine + Cystine

%

0,75

0,70

Độ ẩm (tối đa)

%

14

14

Thành phần

Năng lượng trao đổi (ME) (min)

22 ngày tuổi
– xuất bán

3.4.2.2. Phòng bệnh
Gà Mía x Lương Phượng với tốc độ tăng trọng nhanh lại nuôi với mật
độ cao nên quy trình phòng bệnh đã được chú ý đặc biệt. Chuồng trại đảm
bảo sạch, sát trùng kỹ và trải qua thời gian trống chuồng 2 tuần trước khi


16

nhận gà vào nuôi. Hạn chế khách tham quan và đảm bảo nguyên tắc “cùng
vào - cùng ra”.
Phòng bệnh bằng vaccine để phòng ngừa các bệnh như: Newcastle,
Gumboro, Đậu…được áp dụng theo quy trình của từng loại vaccine.
Kháng sinh cũng được sử dụng định kỳ để phòng một số bệnh như:
Thương hàn, Bạch lị, CRD, E.coli…là những bệnh thường gặp.
Bảng 3.4. Lịch dùng vắc-xin cho đàn gà khảo nghiệm
Ngày tuổi
7 ngày tuổi

21 ngày tuổi
35 ngày tuổi

Loại vắc-xin

Phƣơng pháp dùng


Lasota lần 1

Nhỏ mắt 1 giọt

Gumboro lần 1

Nhỏ miệng 2 giọt

Lasota lần 2

Nhỏ mắt 1 giọt

Gumboro lần 2

Nhỏ miệng 2 giọt

Newcastle H1

Tiêm dưới da

Bảng 3.5. Lịch dùng thuốc tăng sức đề kháng
Tuổi

Loại thuốc

2 - 4 Koleridin
10 - 12 Tylosin 98 %
22 - 24

30 - 32


Hancoc và
Rigecoccin-ws
Hancoc và
Rigecoccin-ws

37 -

Hancoc và

39

Rigecoccin-ws

45 -

Neomycin +

47

Tetracyclin

Phòng bệnh

Cách dùng

Đường tiêu hóa, hô hấp 1 g/1,5 lít nước
Đường hô hấp

Pha nước uống 80 mg/kg P


Cầu trùng

Cho uống 1 g/1 - 2 lít nước

Cầu trùng

Cho uống 1 g/1-2 lít nước

Cầu trùng

Cho uống 1 g/1-2 lít nước

Đường tiêu hóa

Neo: 25 mg/kg P
Tetra: 20 mg/kg P


17

3.4.3. Chỉ tiêu theo dõi
Để thực hiện được nội dung trên cần tiến hành theo dõi các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ nuôi sống (%)
- Sinh trưởng:
+ Sinh trưởng tích luỹ (g/con)
+ Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
+ Sinh trưởng tương đối (%)
- Hiệu quả sử dụng thức ăn: TTTĂ/kg tăng khối lượng (kg)
- Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế.

3.4.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
* Tỷ lệ nuôi sống: Hàng ngày kiểm tra sức khỏe đàn gà, phát hiện
những con ốm, loại trừ các con bị ốm chết do nguyên nhân khác, xác định số
con bị nhiễm bệnh đang theo dõi, ghi chép lại đầy đủ, từ đó theo dõi tỷ lệ
nuôi sống gà đến 11 tuần tuổi theo công thức sau:
Tỷ lệ nuôi sống (%) =

Tổng số gà cuối kỳ
Tổng số gà đầu kỳ

x 100

* Chỉ tiêu về sinh trưởng
Cân 50 gà có trong đàn từ lúc sơ sinh, hàng tuần và lúc 11 tuần tuổi.
Cân vào buổi sáng sớm trước khi cho ăn (chỉ cho uống nước). Cố định loại
cân và người cân. Ở lúc sơ sinh, tuần 1, tuần 2 gà thí nghiệm được cân bằng
cân Ohous của Mỹ với độ chính xác 0,1 gam. Từ tuần thứ 3 đến tuần 11 cân
bằng cân đồng hồ Nhơn Hòa có độ chính xác từ 5 - 20 gam.
Khối lượng trung bình của gà (g) =

 Khối lượng gà được cân (g)
Số gà được cân (con)

- Sinh trưởng tuyệt đối (xác định theo TCVN 2-39-77):
Sinh trưởng tuyệt đối được tính theo công thức:


18

A (g/con/ngày) =


P2  P1
t

- Sinh trưởng tương đối
Sinh trưởng tương đối được tính theo công thức:
R (%) = P2  P1 x 100
P2  P1
2

Trong đó:
A: là sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
R: là sinh trưởng tương đối (%)
P1: là khối lượng đầu kỳ (g)
P2: là khối lượng cuối kỳ (g)
t: khoảng cách giữa hai lần cân (ngày)
* Khả năng tiêu thụ và chuyển hóa thức ăn
Tiêu thụ thức ăn (g/con/ngày) =

Tổng tiêu thụ thức ăn trong tuần (g)
Tổng số gà bình quân trong tuần x 7

TTTĂ/kg tăng khối lượng/tuần (kg) =

Khối lượng thức ăn tiêu thụ/lô/tuần (kg)
Khối lượng gà tăng trọng/tuần/lô (kg)
 TATT cộng dồn toàn kỳ thí nghiệm/lô

TTTĂ/kg tăng KL cộng dồn (kg) =


(kg)
 Khối lượng gà tăng trọng/lô cộng dồn
(kg)

* Chỉ số sản xuất
Chỉ số sản xuất PI (Performance – Index) được tính theo công thức của
Ing. J. M. E. Whyte, 1995
Tăng khối lượng tuyệt đối (g) x Tỷ lệ nuôi sống (%)
PI =

TTTĂ/kg tăng khối lượng x 10


×