Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Theo dõi khả năng sinh trưởng và năng suất mủ của năm dòng cao su vô tính tại nông trường An Bình, công ty cổ phần cao su Đồng Phú, tỉnh Bình Phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.36 KB, 63 trang )

i
THEO DÕI KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
MỦ CỦA NĂM DÒNG CAO SU VÔ TÍNH TẠI NÔNG
TRƯỜNG AN BÌNH, CÔNG TY CỔ PHẦN
CAO SU ĐỒNG PHÚ, TỈNH BÌNH PHƯỚC




Tác giả



LÂM THÀNH NHÂN




Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành
Nông Học






GVHD: ThS. NGUYỄN CHÂU NIÊN
CBHD: ThS. VŨ VĂN TRƯỜNG
KS. NGUYỄN HOÀNG LUÂN














Tháng 8 năm 2009
ii
LỜI CẢM ƠN
Chân thành cảm tạ:
Ban Giám hiệu và Ban chủ nhiệm Khoa Nông Học Trường Đại học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh.
Thầy Nguyễn Châu Niên cùng quý thầy cô trong Khoa đã tận tình giảng dạy
trong suốt quá trình học tập và đã hướng dẫn tôi thực hiện khóa luân.
Ban lãnh đạo Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam, đã tạo điều kiện cho tôi thực
hiện thí nghiệm.
Vô cùng biết ơn:
ThS. Vũ Văn Trường và KS. Nguyễn Hoàng Luân đã tậ
n tình hướng dẫn trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
ThS. Lê Mậu Túy, trưởng Bộ Môn Giống, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Các anh chị Kỹ sư và Kỹ thuật viên Bộ môn Giống đã nhiệt tình hỗ trợ và giúp
đỡ trong suốt thời gian thực tập.

Ban lãnh đạo, Phòng Nông nghiệp Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú và Nông
trường Cao su An Bình.
Anh Dũng và tập thể
công nhân lô 106 – Nông trường Cao su An Bình.
Các bạn sinh viên lớp TC04NHBP và DH05NHB đã nhiệt tình giúp đỡ và động
viên tôi hoàn thành chương trình thực tập.
Lòng biết ơn vô vàng con xin kính dâng cha mẹ, người đã suốt đời tận tụy nuôi
dưỡng, hy sinh cho con đạt được thành quả ngày hôm nay.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 08 năm 2009.
Sinh viên


Lâm Thành Nhân
iii
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Theo dõi khả năng sinh trưởng và năng suất mủ của năm
dòng vô tính cao su tại Nông trường An Bình, Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú, tỉnh
Bình Phước ” được tiến hành tại lô 106, Nông trường Cao su An Bình, Phước Vĩnh –
Phú Giáo – Bình Dương, thời gian theo dõi từ tháng 2/2009 đến tháng 7/2009. Thí
nghiệm được bố trí theo khối ô đơn giống (mỗi ô một giống không có lần lập lại).
Kết quả đạt được:
Các dòng vô tính mới lai tạo có tiềm năng sả
n lượng cao, các dòng dẫn đầu có
sản lượng vượt hẳn so với PB 235. Trong 4 dòng vô tính, LH 83/290 có sản lượng
vượt trội nhất với sản lượng cá thể hơn 40,49 g/c/c, đạt 135,27 % so PB 235, đạt năng
suất ước tính trung bình qua năm đầu khai thác là 1.640 kg/ha/năm. Các dòng vô tính
thuộc nhóm cao sản LH 83/85, LH 88/241 và LK 104 có sản lượng cá thể tương đương
nhau đạt từ 38,58 g/c/c đến 39,03 g/c/c (năng suất ước lượng 1.563 – 1.592 kg/ha/năm).
Qua 5 tháng theo dõi, kết quả đạt được cho th
ấy sản lượng cá thể của dòng vô tính

LH 83/290 dẫn đầu với 51,19 g/c/c năng suất 767,85 kg/ha/3 tháng đạt 217,27 % so với
đối chứng PB 235. Các dòng vô tính còn lại tỏ ra vượt hẳn so với đối chứng PB 235, với
sản lượng cá thể đạt từ 31,26 – 40,47 g/c/c và năng suất đạt từ 468,90 – 607,05 kg/ha/3
tháng.
Về sinh trưởng và tăng trưởng trong khi cạo của các dòng vô tính cao su có sự
khác biệt đáng kể. Dòng vô tính LH 83/290 tuy sinh trưởng lúc mở cạo thấp hơn đối
ch
ứng PB 235 nhưng tăng trưởng trong khi cạo sau năm đầu khai thác sinh trưởng
tương đương so với đối chứng PB 235. Ba dòng vô tính còn lại LH 83/85, LH 88/241
và LK 104 có sinh trưởng tương đương với PB 235.
Xét về các đặc tính phụ, dòng vô tính LH 83/85 và LH 83/290 ngoài sinh
trưởng và sản lượng cao, các dòng vô tính này có thể đáp ứng nghiên cứu chọn tạo
giống cao su có năng suất 3 – 3,5 tấn/ha/năm.
iv
MỤC LỤC

TRANG TỰA ...................................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii

TÓM TẮT ...................................................................................................................... iii

MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... vi

DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ ..................................................................... vii

DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ viii


Chương 1 GIỚI THIỆU ................................................................................................... 1

1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1

1.2 Mục tiêu – Yêu cầu .............................................................................................. 2

1.2.1 Mục tiêu ................................................................................................................................. 2

1.2.2 Yêu cầu .................................................................................................................................. 2

Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 4

2.1 Cây Cao su, nguồn gốc và phân bố ...................................................................... 4

2.2 Đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái cây cao su ....................................... 5

2.2.1 Đặc điểm thực vật học ......................................................................................................... 5

2.2.2 Nhu cầu sinh thái của cây Cao su ....................................................................................... 7

2.3 Tình hình nghiên cứu và sản xuất Cao su trên thế giới và tại Việt Nam ............. 8

2.3.1 Trên thế giới .......................................................................................................................... 8

2.3.2 Tại Việt Nam ....................................................................................................................... 11

2.4 Các bước tuyển chọn giống cao su .................................................................... 13

Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 18


3.1 Thời gian - Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 18

3.2 Vật liệu ............................................................................................................... 18

3.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 18

3.3.1 Bố trí thí nghiệm ................................................................................................................. 18

3.3.2 Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................................... 20

3.4 Phương pháp theo dõi ........................................................................................ 23

3.5 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................. 23

v
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................... 24

4.1 Các chỉ tiêu về sinh trưởng của các dòng vô tính Cao su .................................. 24

4.1.2 Vanh thân trong thời kỳ kiến thiết cơ bản ....................................................................... 24

4.1.3 Tăng trưởng vanh thân trong khi cạo ............................................................................... 25

4.2 Năng suất và sản lượng của các giống cao su trong năm 2008 ......................... 26

4.2.1 Năng suất và sản lượng của các DVT trên thí nghiệm XTĐP 01 qua năm đầu khai thác 26

4.1.2 Năng suất và sản lượng cá thể của các DVT trong 3 tháng cạo ở
năm cạo thứ 2 (Năm 2009) .......................................................................................................... 29


4.2 Hàm lượng cao su khô (% DRC) ....................................................................... 30

4.2.1 Hàm lượng cao su (% DRC) của các DVT qua 3 tháng theo dõi ở năm cạo thứ 2 .. 31

4.3 Dày vỏ nguyên sinh ........................................................................................... 32

4.4 Bệnh hại ............................................................................................................. 33

4.4.1 Bệnh phấn trắng .................................................................................................................. 33

4.4.2 Bệnh nấm hồng ................................................................................................................... 34

4.4.3 Bệnh khô miệng cạo .......................................................................................................... 36

4.5 Các đặc tính phụ khác ........................................................................................ 37

4.5.1 Rụng lá qua đông ................................................................................................................ 37

4.5.2 Mô tả hình thái cao su ........................................................................................................ 37

4.6 Tổng hợp một số thành tích đạt được của các dòng vô tính qua các tháng theo
dõi trên thí nghiệm XTĐP 01 ........................................................................................ 39

Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 46

5.1 Kết luận .............................................................................................................. 46

5.2 Đề nghị ............................................................................................................... 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 48


PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 50

vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Tên đầy đủ
ĐC Đối chứng.

DRC Hàm lượng cao su khô (Dry rubber content).
DVT Dòng vô tính.
G/c/c Gam/ cây / lần cạo

IRRBD International Rubber Research Development Board, Hiệp hội Nghiên
cứu và Phát triển cây Cao su Thiên nhiên Thế Giới
KTCB Kiến thiết cơ bản.

LH Dòng vô tính cao su lai hoa của Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam lai tạo.
NS Năng suất.
PB Trạm Nghiên cứu Cao su, đồn điền Golden Hope, Malaysia (Prang Besar).
RRIC Rubber Research institute of Ceylon, Viện Nghiên cứu Cao su Srilanka.
RRIM Rubber Research institute of Malaysia, Viện Nghiên cứu Cao su Malaysia.
RRIV Rubber Research institute of Vietnam, Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam.
SL Sản lượng.
TV (cm) Chu vi thân tính bằng cm.
TLB Tỷ lệ bệnh
V (cm) Tăng vanh thân tính bằng cm.
XTĐP 01 Vườn sản xuất thử tại Đồng Phú, năm trồng 2001.
vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ


Sơ đồ 2.1: Cải tiến giống cao su Việt Nam ................................................................... 14
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm sản xuất thử của 5 dòng vô tính ............................. 19
Đồ thị 4.1 Biểu diễn khả năng tăng vanh của 5 dòng vô tính thời kỳ kiến thiết cơ bản
trên thí nghiệm XTĐP 01. ............................................................................................. 25
Đồ thị 4.2: Biểu diễn hàm lượng cao su khô (%DRC) năm 2008 trên thí nghiệm XTĐP 01 ... 30
Hình 4.1 Dòng vô tính LH 83/85 trên thí nghiệm XTĐP 01......................................... 41
Hình 4.2 Dòng vô tính LH 83/290 trên thí nghi
ệm XTĐP 01....................................... 42
Hình 4.3 Dòng vô tính LH 88/241 trên thí nghiệm XTĐP 01....................................... 43
Hình 4.4 Dòng vô tính LK 104 trên thí nghiệm XTĐP 01 ............................................ 44
Hình 4.5 Dòng vô tính PB 235 trên thí nghiêm XTĐP 01 ............................................ 45

viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Danh sách và phổ hệ của các dvt trên thí nghiệm XT ĐP 01 ....................... 18

Bảng 3.2: Bảng quy ước phân cấp bệnh phấn trắng ...................................................... 21

Bảng 3.3: Phân hạng tỷ lệ bệnh và mức độ bệnh nấm hồng của các dòng vô tính ....... 22

Bảng 3.4: Qui ước phân cấp bệnh nấm hồng ................................................................ 22

Bảng 4.1: Sinh trưởng và tăng trưởng của các DVT trên thí nghiệm XTĐP 01 ........... 26

Bảng 4.2: Sản lượng cá thể (g/c/c) 9 tháng năm 2008 của 5 dòng vô tính trên thí
nghiệm XTĐP 01 ........................................................................................................... 28

Bảng 4.3: Sản lượng cá thể (g/c/c) năng suất ước lượng các dòng vô tính trên thí

nghiệm XTĐP 01 qua 3 tháng ở năm cạo thứ 2 (2009) ................................................ 29

Bảng 4.4: Hàm lượng cao su khô (DRC, %) của các DVT trên thí nghiệm XTĐP 01 . 31

Bảng 4.5: Biến động (% DRC) của các DVT trên thí nghiệm XTĐP 01 ...................... 32

Bảng 4.6: Dày vỏ nguyên sinh của các dòng vô tính trên thí nghiệm XTĐP 01 .......... 33

Bảng 4.7: Mức độ nhiễm bệnh phấn trắng của các DVT trên thí nghiệm XTĐP 01 .... 34

Bảng 4.8 : Tỷ lệ bệnh nấm hồng của các DVT trên thí nghiệm XTĐP 01 ................... 35

Bảng 4.9: Tỷ lệ phần trăm khô miệng cạo trên thí nghiệm XTĐP 01 .......................... 36

Bảng 4.10: Kết quả điều tra rụng lá qua đông trên thí nghiệm XTĐP 01 ..................... 37

Bảng 4.11: Mô tả hình thái cao su trên thí nghiệm XTĐP 01 ....................................... 38

Bảng 4.12: Tóm tắt các đặc điểm của 5 dòng vô tính ................................................... 39




1





Chương 1

GIỚI THIỆU


1.1 Đặt vấn đề
Cây cao su được du nhập vào Việt Nam từ năm 1897, trải qua nhiều thập niên
nghiên cứu và phát triển, cây cao su trở thành cây trồng khả lưu trong cơ cấu cây công
nghiệp dài ngày. Đến năm 2007 phát triển lên đến 549.600 ha trên nhiều vùng khác
nhau. Trong 10 năm tới, Việt Nam sẽ phát triển đến 1.000.000 ha cao su trong nước và
200.000 ha ở Lào và Campuachia từ năm 2015 – 2020 (Trần Thị Thúy Hoa, 2008).
Đến nay, cây cao su đã đóng vai trò hết sức quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầ
u cung
cấp nguồn nguyên liệu sản xuất nhiều mặt hàng cho các lĩnh vực trong nước và mặt
hàng xuất khẩu.
Nhờ vào sản phẩm đặc biệt là mủ mà cây cao su đã được nhân trồng với quy mô
lớn trên thế giới. Từ đó, cây cao su trở thành cây quan trọng, là cây công nghiệp dài
ngày, mủ cao su là một nguyên liệu cần thiết trong nhiều ngành công nghiệp chế tạo
những sản phẩm phục vụ cho ngành giao thông vận tải, y t
ế và các ngành khác có giá
trị kinh tế cao và ổn định, mủ cao su là một trong bốn loại nguyên liệu thiết yếu bao
gồm sắt thép, than đá, dầu mỏ, cao su làm ra được nhiều sản phẩm phục vụ cho sản
xuất và đời sống. Cây cao su đã được xác định là cây trồng có hiệu quả kinh tế cao, ổn
dịnh và góp phần cải thiện điều kiện kinh tế xã hội – môi trường (Lê Mậu Túy và cs,
2001).
Tuy nhiên, cây cao su cũng phả
i đối diện với sự cạnh tranh của những cây
công nghiệp khác. Để tiếp tục phát triển, ngành cao su phải có biện pháp nhằm
không ngừng nâng cao năng suất và tăng sản lượng qua việc bình tuyển giống mới
và mở rộng diện tích trồng cao su. Theo Tập đoàn Công Nghiệp Cao su Việt Nam,
Tập đoàn đã đề ra dự án phát triển 30.000 ha cao su vùng Tây Bắc (Lai Châu, Sơ La,
Điện Biên), đưa cao su lên địa bàn năm tỉnh của Tây Nguyên nh

ư Gia Lai (50.000
2
ha), Kon Tum (37.000 ha), Đăk Nông (22.000 ha), Đăk Lắk (27.000 ha) (Hiệp Hội
Cao Su Việt Nam, 2007). Nhằm tăng diện tích trồng tăng sản lượng khai thác.
Cây cao su là cây đại mộc lâu năm và có chu kỳ kinh doanh khá dài (30 năm),
cần có 6 – 7 năm kiến thiết cơ bản. Vì vậy việc nghiên cứu chọn giống phải tốn nhiều
thời gian và diện tích để đánh giá đầy đủ các đặc tính của giống trước khi khuyến cáo
đưa vào sản suất. Để
giảm bới rủi ro cho sản xuất, giống sẽ được khuyến cáo khi đã
qua các bước khảo nghiệm cơ bản. Để giảm thiểu chi phí thí nghiệm và đẩy nhanh tốc
độ cải tiến giống, Viện nghiên cứu cao su Việt Nam đã đưa ra qui trình tạo tuyển giống
gồm các bước: Tuyển non, Sơ tuyển, Chung tuyển và Sản xuất thử. Trong đó, sản xuất
thử là một khâu quan trọng nhằ
m đánh giá thành tích nông học của các dòng vô tính
lần sau cùng trước khi đưa vào trồng đại trà.
Hiện nay Viện Nghiên cứu Cao su đặc biệt quan tâm đến việc bình tuyển
những dòng vô tính cao su tại Việt Nam cùng với việc sử dụng nguồn giống nhập
nội. Những kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy các dòng vô tính chọn tạo trong
nước biểu hiện nhiều triển vọng hơn so với các giống nhập nội. Thí nghi
ệm sản
xuất thử các dòng vô tính chọn tạo tại Việt Nam và nhập nội được thiết lập tại tại
Nông Trường cao su An Bình, Công Ty Cổ Phần Cao su Đồng Phú, để đánh giá
sinh trưởng, năng suất, hình thái, bệnh hại của 5 dòng vô tính cao su mới từ đó
chọn lọc ra những dòng vô tính xuất sắc để đưa vào sản suất. Đề tài “Theo dõi
khả năng sinh trưởng và năng suất mủ của nă
m dòng cao su vô tính tại Nông
Trường An Bình, Công ty Cổ Phần Cao su Đồng Phú, tỉnh Bình Phước” là một
phần nghiên cứu trong quy trình tuyển giống của Viện Cao su.
1.2 Mục tiêu – Yêu cầu
1.2.1 Mục tiêu

So sánh và đánh giá khả năng sinh trưởng, sản lượng mủ và khả năng
kháng bệnh hại của 5 dòng vô tính cao su đã được bố trí trên thí nghiệm XTĐP
01. Từ đó chọn lọc ra những dòng vô tính thích hợp để đưa vào sản xuất.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi các chỉ tiêu nông học như: khả năng sinh trưởng, sản lượng mủ và khả
năng kháng bệnh hại của 5 dòng vô tính cao su trên thí nghiệm sản xuất thử tại Đồng Phú.
3
Dựa trên cơ sở số liệu đã có trước đó đồng thời kết hợp với các kết quả theo dõi
trong thời gian thí nghiệm để đánh giá tiềm năng của các dòng vô tính nhằm chọn ra
dòng ưu tú phù hợp với từng cùng sinh thái để đưa vào sản xuất.









4





Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1 Cây Cao su, nguồn gốc và phân bố

Cây cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg) thuộc chi Hevea, họ thầu dầu
Euphorbiaceae. Trong chi Hevea còn có 9 loài khác gồm: Hevea benthamiana, Hevea
camargoana, Hevea camporum, Hevea guianensis, Hevea nitida, Hevea microphylla,
Hevea pauciflora, Hevea rigidi folia và Hevea spruceana. Mặc dù tất cả các loài
Hevea đều cho mủ cao su nhưng chỉ có loài Hevea brasiliensis là có ý nghĩa về kinh tế
và được trồng nhiều nhất. Cây cao su có nguồn gốc trong rừng rậm nhiệt đới Nam Mỹ.
Vào cuối thế kỷ 19, với sự gia tăng nhu cầu cao su thiên nhiên trong công nghiệp và
cùng vớ
i việc suy sụp của các đồn điền cà phê thuộc địa, người Anh bắt đầu nghĩ đến cây
cao su như là một cây trồng đồn điền thay thế (Vũ Văn Trường, 2004). Năm 1876,
Henry Wickham đã đưa thàng công hạt cao su từ Brazil sang các nước Châu Á, mở
đầu cho công cuộc phát triển trồng cao su. Sau khi được thuần hóa, cây cao su đã được
phát triển rộng rãi ở nhiều vùng nhiệt đới Châu Á, Châu Phi và một phần nhỏ ở Châu
M
ỹ Latinh (Võ Thị Thu Hà, 1996).
Tất cả các loài Hevea là loài đặc hữu bản địa của cùng Amazone Nam Mỹ, phân
bố trong tự nhiên trên một vùng rộng lớn nằm giữa vĩ độ 6
o
Bắc và 15
o
Nam, giữa kinh
độ 46
o
Tây và 77
o
Đông, bao trùm các nước Bolivia, Brazil, Columbia, Peru,
Venezulea, Ecuador, French Guiana, Surinam và Guyana (Webster et., 1989). Ngoài
vùng xuất xứ trên, người ta không tìm thấy cây cao su trong tự nhiên ở các nơi khác
trên thế giới (P.Campagnon, 1986).
Mặc dù nguyên quán cây cao su nằm trong giới hạn vĩ tuyến 15

o
Nam đến vĩ
độ tuyến 6
o
Bắc, nhưng nó đã được trồng thành công với mục đích kinh doanh trên
địa bàn rất rộng lớn ở Đông Nam Á có cùng vĩ tuyến và điều kiện khí hậu có cùng
5
nguyên quán. Sau đó diện tích cây cao su mở rộng từ vĩ tuyến 23
o
Nam ở Sảo
Paulo, Brazil đến vĩ tuyến 26
o
Bắc ở Ấn Độ, Myanma và Trung Quốc từ cao trình
thấp lên đến 1000 m (Watson, 1989).
2.2 Đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái cây cao su
2.2.1 Đặc điểm thực vật học
Cây cao su Hevea brasiliensis là cây mọc khỏe thân thẳng, có vỏ màu xám và
tương đối láng. Đây là loài cây cao nhất trong các giống cây cho mủ. Trong điều kiện
hoang dại cây cao su có thể mọc cao 40 m, vanh thân có thể đạt 5 – 7 m và sống trên
100 năm. Hiện nay, cây cao su trưởng thành cao khoảng 20 - 25 m, vanh thân khoảng
1m vào cuối thời kỳ kinh doanh. Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật
ngày càng có nhiều giống mới năng suất cao thời kỳ kiến thiết cơ bản (KTCB) ngắn,
kỹ thuật khai thác mủ tiến bộ thu được nhiều mủ. Vì vậy, tuổi thọ cây rút ngắn chỉ còn
20 – 25 năm. Khi năng suất thấp không còn hiệu quả kinh tế, cây cao su sẽ được thanh
lý để trồng lại (Nguyễn Th
ị Huệ, 1997).
 Rễ
Cây cao su có hai loại rễ: rễ cọc và rễ bàng.
- Rễ cọc (rễ cái, rễ trụ): rễ phát triển và có thể ăn sâu 10 m ở những vùng đất có
tầng canh tác sâu. Rễ có thể ăn sâu đến 2,4 m ở giai đoạn từ 7 – 8 tuổi. Mọc thẳng vào

lòng đất giữ cho cây đứng vững, chống đỗ ngã và cung cấp chất dinh dưỡng ở tầng đất
sâu trong suất thời kỳ
sống của cây.
- Rễ bàng (rễ hấp thu): Hệ rễ bàng rất phong phú và mọc lan rộng 6 – 9 m. Vì
vậy, rễ cây này đan chéo với rễ cây khác và đôi khi có sự ghép lẫn nhau. Rễ bàng
thường mọc ở tầng canh tác sâu khoảng 30 cm ở lớp đất mặt, rễ có đường kính khoảng
1 mm màu nâu vàng và mang nhiều lông để hấp thu chất dinh dưỡng nuôi cây. Lúc cây
trưởng thành, trọng lượng toàn bộ hệ thống rễ chiếm khoảng 15 % trọng lượng toàn
cây. Hệ thống rễ phát triển theo mùa, phát triển tối đa vào giai đoạn cây ra lá non và ở
mức độ tối thiểu vào giai đoạn lá già trước khi rụng.
 Lá
Lá cao su thuộc loại lá kép gồm ba lá chét với cuống lá mọc cách. Lá cao su
tập trung lại từng tầng. Khi lá mới bắt đầu mọc ra, lá non uốn cong gần như song song
6
với cuống lá. Lá non có màu tím sậm, khi các lá này lớn dần có màu xanh lục nhạt và
vươn thẳng ra. Lá trưởng thành có màu xanh lục đậm. Lá cao su tập trung lại thành
từng tầng. Cây thay lá sớm hay muộn, từng phần hay toàn phần tùy thuộc vào đặc
điểm của từng giống và điều kiện mội trường (mưa và nhiệt độ).
 Hoa
Cây cao su 5 – 6 tuổi trở lên bắt đầu trổ hoa và thường mỗi năm trổ một l
ần sau
thời kỳ rụng lá sinh lý hay còn gọi là rụng lá qua đông. Trong điều kiện khí hậu ở Việt
Nam cây cao su trổ hoa vào khoảng tháng 2 – 3 dương lịch. Hoa cao su là hoa đơn tính
đồng chu. Phát hoa hình chùm mọc ở đầu cành. Trên mỗi chùm hoa đều có hoa đực và
hoa cái với tỷ lệ 1 : 60 (một hoa cái cho khoảng 60 hoa đực). Một chùm hoa lớn có
khoảng 2.500-3.000 hoa đực. Hoa cao su có hình chuông nhỏ, dài khoảng từ 3,5 – 8,0
mm, màu vàng nhạt, có mùi thơm thoang thoảng. Trong thiên nhiên, hoa cao su thụ
phấn do các loại côn trùng như ong, bướm, ki
ến, ruồi và một phần rất nhỏ nhờ gió. Ở
Manaus và Sao Paulo (Brazil), những vùng phía Nam xích đạo, cao su chỉ nở hoa vào

tháng 8 – 9 (Priyadarshan và cộng sự, 2001).
 Quả
Quả cao su hình tròn hơi dẹt, có đường kính từ 3 – 5 cm thuộc loại quả nang
gồm 3 ngăn, mỗi ngăn chứa một hạt. Quả cao su sau khi hình thành và phát triển được
12 tuần thì quả đạt kích thước lớn nhất, 16 tuần vỏ quả đã hóa gỗ và 19 – 20 tuần thì
quả chín, quả khi chín là quả khô, tự động nứt để tung hạt ra bên ngoài. Bên trong vỏ
hạt có nhân hạt gồm phôi nhũ và cây mầm (Nguyễn Thị Huệ, 1997).
Cây cao su từ 3 – 4 tuổi trở lên có đặc điểm là rụng lá sinh lý hay còn gọi là
rụng lá qua đông. Ở những nơi có mùa khô rõ rệt, hiện tượng rụng lá qua đông xảy ra
nhanh và tiếp diễn trong một thời gian ngắn. Ở các nơi không có mùa khô rõ rệt, chỉ có
các tháng có lượng mưa thấ
p và bất thường, lá cao su rụng rãi rác, không có hiện
tượng rụng lá toàn bộ và ảnh hưởng trên sản lượng càng nghiêm trọng hơn.
Ngay sau khi lá rụng hoàn toàn lá non bắt đầu xuất hiện. Trong giai đoạn ra lá
non cây cần huy động các chất dinh dưỡng nên cần ngưng cạo mủ để không ảnh hưởng
đến tình trạng sinh lý của cây, và hơn nữa sản lượng mủ trong giai đoạn này cũng rất
thấp nên ở Việt Nam người ta ngưng c
ạo trong giai đoạn này. Cây thay lá sớm hay
muộn, từng phần hay toàn phần là phụ thuộc vào đặc tính của giống và điều kiện môi
7
trường. Trong điều kiện khí hậu ở Việt Nam, cây rụng lá qua đông vào khoảng cuối
tháng 12 đến tháng 2 dương lịch. Ở Tây Nguyên và miền Trung, cây rụng lá sớm hơn.
2.2.2 Nhu cầu sinh thái của cây Cao su
 Nhiệt độ
Cây cao su phát triển tốt ở nhiệt độ trung bình 25
o
C

28
o

C. Nếu ở trong điều
kiện nhiệt độ thấp hơn sẽ làm cho cây phát triển chậm , thời gian kiến thiết cơ bản kéo
dài. Khi nhiệt độ xuống đến 4
o
C – 5
o
C cây bắt đầu tổn hại vì lạnh, khô lá và chết chồi
non, trong trường hợp nghiêm trọng cây có thể chết hoàn toàn.
 Lượng mưa
Lượng mưa tối thiểu cho cây sinh trưởng và phát triển bình thường là 1500 mm/năm,
nếu phân bố nhiều trong năm thì cây sẽ phát triển tốt nhất. Cây cao su trưởng thành
chịu hạn rất tốt nhưng giai đọan khi cây mới trồng và giai đọan kiến thiết cơ bản cây
chịu hạn r
ất kém. Ở miền Đông Nam Bộ có hai mùa mưa nắng rõ rệt, cây Cao su
thường có sản lượng thấp và khả năng sinh trưởng kém vào mùa khô.
 Ánh sáng
Cây phát triển trong điều kiện tối thiểu 1.600 giờ nắng/năm, sương mù nhiều
tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại nấm bệnh phát triển ảnh hưởng rất lớn đến sự
sinh trưởng và phát triển của cây.

Gió
Gió cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của
cây, gió nhẹ từ 1 – 2 m/s rất có lợi cho cây cao su vì giúp cho vườn cây thông thoáng,
hạn chế được một số bệnh và và giúp vỏ cây mau khô sau khi mưa. Nếu tốc độ lớn hơn
17 m/s cây bắt đầu gãy cành, lớn hơn 25 m/s cây sẽ gãy thân và lật gốc.
 Địa hình
Cây cao su thích hợp trồng ở cao trình dưới 200 m. Đất có pH từ 4,5 – 5,5, có
tầng canh tác dày, t
ối thiểu khoảng 1 m, đất không úng nước, địa hình ít dốc. Đối với
cây cao su, các chất dinh dưỡng trong đất không phải là yếu tố giới hạn, tuy nhiên nếu

trồng cao su trên các lọai đất nghèo chất dinh dưỡng cần đầu tư nhiều phân bón sẽ làm
tăng chi phí đầu tư, hiệu quả kinh tế kém đi. Ngày nay với những thành công trong
công tác tuyển chọn giống và các biện pháp nông học thích hợp đã có thể phát triển
cây cao su ở cao trình cao, vĩ
độ lớn.
8
Về phương diện bệnh hại theo Chee (1976), cây cao su bị trên 540 loài vi sinh
vật tấn công, trong đó 24 loài có tầm ảnh hưởng về phương diện kinh tế. Cao su Việt
Nam bị tác hại của một số lọai bệnh quan trọng sau đây: bệnh phấn trắng, do nấm
Odium hevea Steinm; bệnh héo đen đầu lá, do nấm Colletotrichum gloeseosporioides,
bệnh rụng lá mùa mưa, nấm Phytophthora botryosa và Phytophthora palmivora, bệnh
loét sọc mặt cạo do nấ
m Phytophthora palmivora, bệnh nấm hồng do nấm Corticium
salmonicolor. Đặc biệt trong những năm gần đây bệnh Corynespora (Corynespora
cassiicola) gây hại nghiêm trọng đối với cây cao su.
2.3 Tình hình nghiên cứu và sản xuất Cao su trên thế giới và tại Việt Nam
2.3.1 Trên thế giới
Bắt đầu thế kỷ 20 ở Đông Nam Á, việc chọn DVT là yếu tố quan trọng góp
phần vào sự thành công của cây cao su từ loài cây hoang dại trở thành cây trồng có
hiệu quả
kinh tế cao như hiện nay (Simmonds, 1989).
Tuy mỗi nước có phương hướng và bước đi khác nhau, nhưng mục tiêu chọn
giống hàng đầu ở cao su vẫn là nâng cao sản lượng mủ. Tuy nhiên việc khai thác sớm
và năng suất cao có nghĩa đặc biệt khi tính toán đến hiệu quả đầu tư (Wychereley,
1969). Sinh trưởng khỏe và năng suất cao trong khi cạo có vai trò quan trọng trong
việc rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản và đạt trữ lượng gỗ
cao cung cấp cho nhu cầu
thị trường gỗ ngày càng lớn (Ong và cộng sự, 1985).
Vào năm 1910, Cramer người đầu tiên nghiên cứu cải tiến sản lượng cao su
bằng phương pháp chọn lọc quần thể. Dựa vào phân tích biến thiên sản lượng của 33

cây thực sinh có nguồn gốc Wickham, ông đã khuyến cáo phương pháp chọn lọc cây
thực sinh đầu dòng: trồng hạt thực sinh từ những cây có năng suất cao. Kết quả là
những v
ườn cao su trồng bằng hạt có chọn lọc đạt năng suất 639 – 704kg/ha/năm, vượt
hơn những vườn cây trồng bằng cây thực sinh không chọn lọc(496 kg/ha/năm)
(Dijkman, 1951). Đến năm 1917 Van Helten, Bodde và Tas đã ứng dụng kỹ thuật ghép
cây cao su ở Indonesia và nhờ kỹ thuật này mà nhiều dòng vô tính được chọn lọc từ
phương pháp này như G T1, PB 235, PB 86, PR 107…
Ngày nay nhiều quốc gia trên thế giới như Indonesia, Thái Lan, Ấn Độ,
Malaysia và Trung Quốc nhữ
ng dòng vô tính sản xuất qua các thời kỳ là sản phẩm của
9
quá trình chọn tạo dòng vô tính nghiêm ngặt từ các cây thực sinh đầu dòng được ghép
như GT 1 trồng phổ biến. Năm 1919, với sự phát triển của di truyền học phương pháp
lai hoa lai hoa nhân tạo được bắt đầu nghiên cứu, áp dụng ưu thế lai và di truyền định
lượng trong chọn giống.
Trên thế giới một số nhà nghiên cứu về chọn giống đã chọn ra những dòng vô
tính cao su có những đặc tính như mong đợi: s
ản lượng cao, kháng bệnh và sản lượng
gỗ sau chu kỳ khai thác cao. Trong quá trình chọn tạo giống, những con lai có những
thành tích tốt sẽ được khuyến cáo cho sản xuất, dựa vào những thành tựu đó mà năng
suất cao su không ngừng được cải thiện mà ngày càng tăng lên qua các thời kỳ từ 600
kg/ha/năm, trồng thực sinh không chọn lọc lên 2.500 kg/ha/năm ở những dòng vô tính
chọn lọc.
Ở các nước có trồng cao su trên thế giới thì l
ịch sử nghiên cứu về giống do điều
kiện khoa học kỹ thuật được phát triển sớm nên có ưu thế và những công trình nghiên
cứu lâu đời và tiến bộ hơn Việt Nam.
Năm 1972, Hội thảo về cải tiến giống của IRRDB đã khẳng định muốn đạt
được những tiến bộ nhảy vọt về năng suất, sản lượng cần phải m

ở rộng vốn di truyền
phong phú đa dạng về loại Hevea brasiliensis trên toàn khu vực Amazone.
Từ năm 1974, Malaysia nêu quan điểm Environmax: khắc phục điều kiện
khống chế của môi trường bằng bộ giống cao su thích hợp với địa phương, để tối ưu
hóa tiềm năng của giống (Geor P.J 1967), các bộ giống khuyến cáo theo quan điểm
này đạt hiệu quả kinh tế cao.
Các nước Indonesia, Thái Lan, SriLanka vậ
n dụng phương pháp Environmax để
đưa những khuyến cáo thích hợp cho các giống cao su ở từng vùng sinh thái nhằm hạn
chế đến mức tối đa những yếu tố bất lợi của môi trường làm ảnh hưởng đến sản lượng
sinh trưởng cây cao su.
Theo nghiên cứu của Chee K. H (1976) cho thấy các nhân tố quyết định năng
suất của cây cao su là vanh thân, số vòng ống mủ…Các yếu tố trên giải thích 75% sự
biến độ
ng về năng suất của các dòng vô tính cao su.
Năm 1981, Hội đồng Nghiên Cứu và Phát triển Cao su Quốc tế (IRRDB) tổ
chức một đợt sưu tập các kiểu di truyền cao su ở vùng nguyên quán Nam Mỹ. Đợt sưu
10
tập này đã đem lại nguồn nguyên liệu rất phong phú đa dạng cho công tác tuyển chọn
giống mới.
Năm 1989, Watson đã có nghiên cứu hình thái cây và khả năng kháng gió của
cây. Các kiểu kháng gió kém của cây gồm:
+ Tán rất cao
+ Phát triển một vài cành cấp một lớn
+ Cành nặng nề, lệch một bên so với thân chính, đặc biệt góc phân cành nhỏ
+ Không có ưu thế ngọn, đặc biệt là hình thành một vòm tán rộng
+ Phần nhánh nhiều dạ
ng nĩa.
Năm 2002, Hiệp hội nghiên cứu và Phát triển cây Cao su Thiên nhiên Thế giới
(IRRBD – International Rubber Research Development Board) đề xướng hợp tác giữa

các nước để xây dựng một chiến lược sử dụng quỹ gen cao su Nam Mỹ vào chương
trình chọn lọc giống cao su theo hướng đa dạng hóa sản phẩm và chức năng của cao su
(mủ, gỗ, rừng) nâng năng suất 3 tấn/ha/năm để tăng hiệu quả kinh tế ngành cao su. Và
đến nay công tác lai tạ
o giống cao su ở Việt Nam được cải tiến qua việc trao đổi giống
từ các vùng Nam Á, Đông Nam Á và nhận tập đoàn giống từ IRRDB.
Các tổ chức quốc tế dự đoán nhu cầu về mủ cao su sẽ tiếp tục gia tăng, bình quân 3,25
% hàng năm cho đến năm 2020, cùng theo sự gia tăng dân số và sự phát triển kinh tế
chung toàn cầu. Nhưng các nước sản xuất cao su khác như Malaysia, Thái Lan,
Indonesia…khó tăng sản lượng do hạ
n chế đất đai, thiếu lao động và trước đây ở thời
điểm giá thấp các nước trên đã thay đổi cây trồng. Đây là cơ hội để ngành cao su Việt
Nam tiếp tục phát triển và có vị trí cao trên thị trường cao su.
Đến năm 2006, tổng diện tích trồng cao su trên thế giới khoảng 9,2 triệu ha, sản
lượng đạt 9,121 triệu tấn. Dẫn đầu là Thái Lan (2.943 ngàn tấn), Indonesia (2.312 ngàn
tấn), Malaysia (1.238 ngàn tấn), Ấn Độ (818 ngàn tấ
n), Trung Quốc (462 ngàn tấn)
(nguồn VRA, 2007). Theo Nhóm Nghiên cứu Cao su Quốc Tế (IRSG), năm 2008 sản
lượng cao su thế giới là 10 triệu tấn trong đó Thái Lan (sản lượng 3,1 triệu tấn),
Indonesia (sản lượng 2,86 triệu tấn), Malaysia (sản lượng 1,26 triệu tấn) và Việt Nam
là 644 ngàn tấn. Năm 2009 nhu cầu cao su thiên nhiên trên thế giới dự kiến đạt 9,56
triệu tấn. Sản lượng cao su thiên nhiên trên thế giới hiện nay chủ yếu do tiểu điền nắ
m
giữ, với tỷ lệ 76 – 78 %, phần còn lại là sản xuất cao su quốc doanh. Tại Thái Lan cao
11
su tiểu điền chiếm 99,2 %, ở Malaysia chiếm tỷ lệ là 95,8 %, ở Ấn Độ chiếm 89,7 %
và tại Indonesia là 85 % (Báo cáo thường niên ngành hàng cao su năm 2008 triển vọng
2009, 2009)
2.3.2 Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, chương trình lai tạo giống cao su mới được bắt đầu từ 1935 do

Công ty Pháp SPTR (Société des Plantation des Terres Rouges). Năm 1936 – 1955
Viện IRCI (Viện Nghiên cứu Cao su Đông Dương) đã tuyển chọn được 55 dòng IR,
đặc biệt là IR 22, IR 45, TR 3702 cho năng suất cao nhưng chưa đáp
ứng được ở
những vùng cao có gió mạnh, dễ đỗ ngã.
Sau năm 1975 Viện nghiên cứu cao su Việt Nam tiếp tục theo dõi những thí
nghiệm giống cũ và thiết lập các vườn thí nghiệm giống mới trên nhiều địa bàn từ
Đông Nam Bộ đến Tây Nguyên, miền Trung, miền Bắc hình thành mạng lưới tuyển
chọn giống. Kết quả là đã xây dựng cơ cấu bộ giống cao su địa phương hóa tỏ ra có
hi
ệu quả kinh tế ở nhiều nơi trồng cao su, giống mới đã được thay thế dần các giống cũ
trong diện tích trồng hàng năm.
Đến 1976, Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam xây dựng một chương trình cải
tiến giống vừa tuyển chọn giống đã có hoặc mới nhập nội, vừa lai tạo giống mới bằng
phương pháp lai hữu tính. Viện lưu giữ 14 giống RRIC của Sri Lanka nh
ập từ năm
1977, 43 giống của Malaysia (ký hiệu RRIM, PB, PBIG, VM) nhập từ năm 1978, 278
giống nhập từ nhiều nguồn thông qua chương trình do CIRAD hỗ trợ, trong đó có 11
giống được lai tạo tại Côte d’ Ivoire (ký hiệu IRCA). Thông qua tài trợ của FAO, Viện
đã nhập trên 3000 kiểu di truyền của cây cao su thu thập từ Nam Mỹ theo đề án của
IRRDB. Đến nay, quỹ gen cao su do Viện quản lý rất phong phú về số lượng và đa
dạng về nguồn g
ốc di truyền (3.552 dòng vô tính), làm nguồn vật liệu giống quý cho
chương trình cải tiến giống cao su dài hạn và hiệu quả bền vững.
Từ 1977, viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam đã thành lập mạng lưới khảo
nghiệm giống trên các vùng cao su trọng điểm, trải dài từ 11
o
đến 12
o
vĩ Bắc, bao gồm

Miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, miền Trung và miền Bắc Việt Nam. Kết quả đã cho
phép chọn lọc các dòng vô tính triển vọng đưa vào bộ giống khuyến cáo giai đọan
1998 – 2000.
12
Năm 1981, ngành cao su Việt Nam tiếp nhận một số giống mới sưu tập từ vùng
Nam Mỹ thông qua việc tham gia vào IRRDB. Đồng thời, nhiều nguồn giống mới tiến
bộ được du nhập và trao đổi song phương với Malaysia, Srilanka và IRCA. Đó là
giống quý cho công tác tuyển chọn giống.
Năm 1982 – 1984, lai tạo trong Viện Kinh tế Kỹ thuật cao su Việt Nam được
400 giống mới kí hiệu là LH.
Năm 1987, Viện Kinh tế Kỹ thuậ
t cao su Việt Nam nhập 5 giống của Malaysia
kí hiệu là VM.
Tháng 7 – 1994, KS. Lê Mậu Túy trình bày kết quả khảo nghiệm một số giống
nhập nội trên mạng lưới địa phương và đề xuất một số giống mới có triển vọng bổ
sung vào cơ cấu giống khuyến cáo cho sản xuất đi trà trong giai đoạn 1994 – 1996.
Tháng 1 – 1996, Hội thảo và trình diễn giống cao su đã được tổ chức tại Viện
nghiên cứu cao su Việt Nam. Báo cáo từ tổng kết tất cả các Công ty cao su ở miền
Đông Nam Bộ cho thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng bộ giống mới cho sản
xuất. Báo cáo đã đúc kết thành tích và tính ưu việt của một số giống cao su ưu tú được
chọn lọc từ mạng lưới khảo nghiệm và đề xuất cơ cấu bộ giống 1994 – 1996, để làm
cơ sở cho việc đưa bộ giống mới vào sản xuất đại trà thích hợp từng vùng nhằm đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất.
Năm 1997 các giống lai tạo trong nước, vụ đầu tiên đã được công nhận là giống
quốc gia. Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam đã tập trung vào công tác cải tiến giống.
Việc đưa nguồn gen mới vào lai tạo các dòng vô tính đã được áp dụng và đến năm
1998, nhiề
u con lai mới có bố xuất phát từ quỹ gen được đưa vào tuyển non nhằm
đánh giá thành tích nông học của nguồn vật liệu mới này.
Những năm gần đây Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam thực hiện việc chọn tạo

giống cao sản với các đề tài, dự án như: “Nghiên cứu tạo tuyển giống cao su khuyến
cáo 1998 – 2000”, “Nghiên cứu chọn tạo bộ giống cao su thích hợp cho các vùng sinh
thái 2001 – 2005”, “Dự án giống cao su năng su
ất cao trên 1,6 – 2 tấn/ha/năm và trữ
lượng gỗ 130 – 160 m
3
gỗ/ha”, “Nghiên cứu chọn tạo giống cao su có năng suất từ
3 – 3,5 tấn/ha/năm”. Thí nghiệm XTĐP 01 (sản xuất thử Đồng Phú 2001) là một trong
những thí nghiệm quan trọng của các đề tài và dự án trên.
13
Cuối năm 2007, tổng diện tích cao su cả nước đạt 549.000 ha với tổng sản
lượng 601.700 tấn cao su các loại, năng suất bình quân 1.612 kg/ha đứng hàng thứ 3
trên thế giới sau Ấn Độ (1.670 kg/ha) và Thái Lan (1.650 kg/ha). Vùng Đông Nam Bộ
chiếm 67 % diện tích cao su nhưng đóng góp 78 % sản lượng cao su cả nước đồng thời
là vùng có năng suất cao nhất cả nước (1.714 kg/ha). Ở Tây Nguyên và Duyên hải
miền Trung là vùng có điều kiện khí hậu ít thuận lợ
i hơn vì cây cao su vẫn phát triển
và đạt năng suất bình quân tương ứng là 1.360 kg/ha và 1.712 kg/ha. Trong khi đó diện
tích cao su đại điền chiếm 54 % diện tích cả nước sản lượng đạt 66 % và năng suất
bình quân là 1.716 kg/ha so với tiểu điền là 1.440 kg/ha.
Năm 2008, Việt Nam xuất khẩu 685.000 tấn với tổng giá trị là 1,69 tỷ USD, so
với năm 2007 giảm 4,1 % về số lượng nhưng tăng 21,6 % về giá trị.
Ở Việt Nam, di
ện tích cao su chủ yếu dưới dạng tiểu điền và quốc doanh. Diện
tích cao su quốc doanh năm 2006 đạt 302,6 nghìn ha, chiếm 57,98 % diện tích cao su
toàn quốc, diện tích cao su tiểu điền chiếm 41,8 % tổng diện tích cao su toàn quốc (Báo
cáo thường niên ngành hàng cao su năm 2008 triển vọng 2009, 2009).
Mục tiêu phát triển đến năm 2010 cả nước đạt 650 ngàn ha, sản lượng mủ
đạt 800 ngàn tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 1,6 tỷ USD, tăng công suất sơ chế


khoảng 220 ngàn tấn. Đến năm 2020, diện tích cao su ước đạt 800 ngàn ha, sản
lượng mủ đạt 1,2 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 2 tỷ USD (Hiệp hội Cao su
Việt Nam, 2009).
2.4 Các bước tuyển chọn giống cao su
Theo quy trình chọn giống cao su hiện nay của nhiều nước cần phải tiến hành các
bước khảo nghiệm cơ bản trong điều kiện thí nghiệm để chọn giống có triển v
ọng, tiếp theo
khảo nghiệm trong điều kiện sản xuất những giống này trước khi kết luận bộ giống ưu tú
khuyến cáo cho sản xuất.
Ngày nay, người ta có thể rút ngắn thời gian chọn giống nhưng vẫn phải đảm bảo độ
chính xác bằng cách thực hiện các bước khảo nghiệm đồng thời hoặc gối đầu. Từ giai đoạn
2006 – 2010 tiếp tục nghiên c
ứu chọn tạo giống cao su năng suất 3 – 3,5 tấn/ha/năm (Báo cáo
kết quả đề tài năm 2007, 2008).
14
Chương trình chọn tạo giống cao su của Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam
được tiến hành theo lưu đồ cải tiến giống (sơ đồ 2.1) trải qua 20 năm đã thu được
nhiều thành tích đáng kể. Những dòng vô tính xuất sắc Việt Nam có thành tích cao về
sản lượng đã từng bước đang được khẳng định và đang được khuyến cáo ở bảng 1 cơ
cấu giống hiện hành phục v
ụ cho sản xuất trong cả nước.
























Sơ đồ 2.1: Quy trình cải tiến giống cao su Việt Nam
Sưu tập cây đầu
dòng
Du nhập /Trao đổi
giống quốc tế
Ô quan trắc
Chung tuyển
Ngân hàng quỹ gen
Lai hoa
Tuyển non
Sơ tuyển
Sản xuất thử
Cơ cấu giống địa phương hóa
Bảng III, Bảng II, Bảng I
(phụ lục)
15

Qui trình chọn tạo giống mới của Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam tuân thủ
theo các bước tuyển non – sơ tuyển – chung tuyển – sản xuất thử. Trong các bước
chọn giống thì sản xuất thử là bước cuối cùng và quan trọng trong suốt quá trình gạn
lọc để tuyển chọn ra các dòng vô tính cao su xuất sắc đưa vào bảng III (Phụ lục 6) cơ
cấu giống khuyến cáo cho sản xuất trồng đại trà.

Quy trình theo dõi trên vườn sản xuất thử
Hiện nay, Bộ Môn Giống – Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam đã hoàn thiện
quy trình nhằm đánh giá các chỉ tiêu một cách chính xác hơn đối với các giống mới.
- Mục tiêu là đánh giá thành tích các giống cao su đã được cho phép khu vực
hóa, giống nhập nội triển vọng hoặc giống có thành tích rất xuất sắc qua sơ tuyển và
chung tuyển trong điều kiện môi trường nhất định và chọn lọ
c những giống tích hợp
đưa vào khuyến cáo theo vùng sinh thái. Góp thêm tư liệu cho việc xây dựng cơ cấu
khuyến cáo giống cao su cũng như chương trình cải tiến giống.
- Phương pháp và các chỉ tiêu quan trắc: Bằng cách lập sơ đồ trồng mới – kiểm
kê. Lập sơ đồ chi tiết trước và sau khi trồng gồm sơ đồ điểm và sơ đồ lô tổng quát.
Kiểm kê cuối năm trồng, xác đị
nh cây lẫn giống, lập sơ đồ cây theo dõi đúng giống để
loại trừ khi quan trắc, tính toán. Kiểm kê theo điểm trồng hàng năm, ghi rõ từng cây:
hữu hiệu, khô miệng cạo, gãy, còi cọc.
- Một số chỉ tiêu sinh trưởng: đo vanh ở độ cao 1 m (giai đoạn KTCB) và 1,5
m (giai đoạn khai thác) cách mặt đất tại vị trí đo cố định bằng sơn qua các đợt quan
trắc. Chỉ tiêu sinh trưởng biểu hiệ
n bằng vanh thân (cm) và tăng vanh hàng năm.
Việc do vanh thực hiện 1 lần trong năm, cố định theo tháng dự kiến sẽ mở miệng
cạo. Đối với các thí nghiệm thuộc vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên đo vào tháng
4 hàng năm. Cở mẫu quan trắc, đo 200 – 300 cây theo điểm chéo góc cho mỗi ô
giống, cố định 10 – 15 cây/ hàng.
- Dày vỏ nguyên sinh và tái sinh. Dày vỏ nguyên sinh được đo vào lúc mở

miệng cạo và sau 3 năm cạo đo 1 lần, đo trên cùng vị trí. N
ơi được đo dày vỏ nên cạo
nhẹ nếu lớp vỏ bần trước khi dùng đót đo. Vị trí đo là khoảng giữa đường cạo, cách 3
cm trên đường mở cạo. Cỡ mẫu đo khoảng từ 40 – 50 cây cho mỗi ô cơ sở. Dày vỏ tái
sinh được đo lần đầu sau khi mở miệng cạo 3 năm, đo dưới đường mở miệng cạo đầu
16
tiên 3 cm ở khoảng giữa mặt vỏ tái sinh. Sau đó cứ tiếp thục 3 năm đo 1 lần trên cùng
vị trí. Cỡ mẫu đo tương tự như với vỏ nguyên sinh
- Sản lượng: thời gian được mở cạo khi có trên 70 % cây trên lô thí nghiệm đạt
vanh từ 50 cm trở lên. Có thể mở cạo trước những giống đã đạt tiêu chuẩn. Chế độ cạo
úp S/2 d3; Áp dụng kích thích từ năm cạo thứ
3 trở đi hoặc theo quy trình khai thác
đang áp dụng đại trà. Quan trắc sản lượng theo phần cạo cho mỗi giống, ghi sổ sản
lượng hàng ngày theo từng phần cạo nhằm mục đích là lấy sản lượng và lấy mẫu DRC.
Quan trắc có kiểm soát lấy sản lượng bằng cách theo dõi mỗi tháng 1 lần (không kích
thích) và 2 lần mỗi tháng (có kích thích) vào những ngày thời tiết tốt và rơi trong
khoảng giữa tháng. Toàn bộ các ô cơ sở trên thí nghiệm nên
được cạo trong cùng ngày.
Sản lượng mủ được thu bằng cách đong toàn bộ số mủ và thu mủ tạp trên từng
ô cơ sở. Đếm số cây cạo đúng giống đã đong mủ nước cho từng đợt quan trắc, lưu ý
loại trừ những cây không thu thập mủ do bỏ cạo, thiếu trang bị hoặc chảy ra ngoài.
Mẫu DRC được lấy tối thiểu 33 ml trong từng thùng thu mủ toàn ô cơ sở
, đánh đông
sau đó đem cán mỏng, rửa sạch, sấy khô và cân để xác định DRC cho từng ô cơ sở.
Sản lượng (g/c/c): gam/ cây/ lần cạo, trung bình ô cơ sở hàng tháng.
Năng suất (Kg/ha/năm): lượng toán từ sản lượng cá thể trung bình năm; số lần
cạo/năm và số cây theo dõi thực tế qui đổi. Thời gian theo dõi thí nghiệm ít nhất là 8
năm cạo và nên trang bị máng che mưa nhằm giảm tối đa nh
ững ngày bỏ cạo đối với
những vùng mưa nhiều.

- Bệnh hại: mỗi loại bệnh hại được quan trắc ít nhất 1 lần trong mùa cao điểm
xảy ra bệnh. Một số bệnh lá phổ biến: bệnh phấn trắng (Oidium), héo đen đầu lá
(Collectotrichum) và rụng lá mùa mưa (Phytophthora). Mức độ nhiễm bệnh của các
loại bệnh lá trên được đánh giá theo 5 cấp từ m
ức độ nhiễm bệnh nhẹ đến mức độ
nhiễm bệnh nặng theo bảng phân cấp hiện hành của BVTV. Các bệnh trên thân thường
gặp như Loét sọc mặt cạo (Phytophthora), được đánh giá theo 7 cấp với tỷ lệ diện tích
mặt trên cây quan trắc trên mỗi ô cơ sở. Đánh giá bệnh theo bảng phân cấp được
hướng dẫn. Bệnh nấm hồng (Coriticium), được xác định bằ
ng tỷ lệ số cây bệnh trên
cây quan trắc trên mỗi ô cơ sở. Đánh giá bệnh theo bảng phân cấp gồm 4 cấp.
Ngoài ra còn có một số bệnh hại khác cần lưu ý phát hiện những bệnh hại lạ
xảy ra trong các đợt quan trắc theo định kỳ như bệnh Corynespora và các biểu hiện do
17
tác động của thời tiết như gió bão, giá rét, dinh dưỡng cũng được ghi chú lưu vào hồ
sơ thí nghiệm. Đối với cây khô miệng cạo nên ghi nhận tỷ lệ cây khô mủ hoàn toàn,
phân làm 2 loại, loại 1 những cây khô mủ nhưng không có biến dạng vỏ cây, loại 2 là
những cây khô mủ và có nứt nẻ hay gân biến dạng trên vỏ cây. Một số đặc tính phụ
khác được quan tâm như hình thái phân cành, trữ lượng gỗ thân chính, đặc điể
m vỏ
nguyên sinh và tái sinh, tốc độ chảy mủ, đặc tính ra hoa và khả năng cho hạt. Đánh giá
về các đặc tính sinh lý sinh hóa, khả năng đáp ứng kích thích mủ, nhu cầu phân bón …
Các đặc tính công nghệ mủ cũng cần được nghiên cứu bổ sung theo chuyên ngành liên
quan để hoàn chỉnh tư liệu lý lịch đối với các giống khuyến cáo (Quy trình theo dõi
trên vườn sản xuất thử, 2009).


×