ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƢƠNG ĐÌNH THÁP
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI
YORKSHIRE NUÔI TẠI NÔNG HỘ XÃ HỢP THANH,
HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khoá học
: 2012 – 2016
Thái Nguyên, năm 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƢƠNG ĐÌNH THÁP
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI
YORKSHIRE NUÔI TẠI NÔNG HỘ XÃ HỢP THANH,
HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Chăn nuôi Thú y
Lớp
: K44 - CNTY
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khoá học
: 2012 – 2016
Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Trƣơng Hữu Dũng
Khoa Chăn nuôi Thú y, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên, năm 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành khóa luận của mình, tôi
đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y, và trại giống lợn Ngô Thị Hồng Gấm –
Hòa Bình. Tôi cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng
nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
TS.Trương Hữu Dũng đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện
thành công khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện
thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo trại lợn giống
Ngô Thị Hồng Gấm – Hòa Bình, cùng toàn thể anh chị em công nhân trong
trại về sự hợp tác, giúp đỡ bố trí thí nghiệm , theo dõi các chỉ tiêu và thu thập
số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành
khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả!
Thái Nguyên, ngày 5 tháng 06 năm 2016
Sinh viên
Dƣơng Đình Tháp
ii
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện
phương châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn sản xuất”,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng.
Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh
viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ
thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với
thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương
thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát
triển đất nước ngày càng đi lên.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự phân công của
khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sự tiếp
nhận của trại lợn giống Ngô Thị Hồng Gấm,huyện Lương Sơn Hòa Bình,
chúng tôi đã tiến hành đề tà i: “Đánh giá khả năng sinh sản của đàn lợn
nái ngoại Yorkshire nuôi tại nông hộ xã Hợp Thanh, huyện Lương
Sơn,tỉnh Hòa Bình”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập
còn ngắn nên trong bản khóa luận này của tôi không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
thầy, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1:
Năng suất sinh sản của giống lợn ngoại Yorkshire nuôi tại
Việt Nam ................................................................................. 24
Bảng 2.2:
Các tham số thống kê về các tính trạng năng suất sinh sản
của đàn lợn nái Yorkshire ....................................................... 25
Bảng 4.1:
Kết quả công tác phục vụ sản xuất.......................................... 34
Bảng 4.2:
Các chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái ngoại Yorkshire ..... 35
Bảng 4.3:
Các chỉ tiêu về số lượng đàn con của lợn nái kiểm định ........ 37
Bảng 4.4:
Các chỉ tiêu về số lượng đàn con của lợn nái cơ bản .............. 38
Bảng 4.5:
So sánh về số lượng đàn con của nái kiểm định và nái cơ
bản ........................................................................................... 39
Bảng 4.6:
Các chỉ tiêu về chất lượng đàn con của lợn nái kiểm định ..... 43
Bảng 4.7:
Các chỉ tiêu về chất lượng đàn con của lợn nái cơ bản........... 44
Bảng 4.8:
So sánh về chất lượng đàn con của lợn nái kiểm định và nái
cơ bản ...................................................................................... 45
Bảng 4.9:
Khả năng sản xuất của lợn nái kiểm định .............................. 47
Bảng 4.10:
Khả năng sản xuất của lợn nái cơ bản.................................... 48
Bảng 4.11:
Hiệu quả kinh tế của một lợn nái cơ bản/năm ........................ 49
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Y
:
Yorkshire
VCN
:
Viện chăn nuôi
Cs
:
Cộng sự
Nxb
:
Nhà xuất bản
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3.Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm giống lợn ngoại Yorkshire ...................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 5
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái .................... 14
2.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá sức sinh sản của lợn nái ngoại ....................... 18
2.1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của lợn nái ngoại ...................... 21
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 24
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 24
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 26
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 28
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 28
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 28
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
3.4.1. Theo dõi trực tiếp .................................................................................. 28
vi
3.4.2. Theo dõi gián tiếp.................................................................................. 28
3.5. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................. 29
3.5.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái ngoại Yorkshire .................. 29
3.5.2. Khả năng sinh sản của lợn nái ngoại Yorkshire.................................... 29
3.5.3. Khả năng sản xuất của lợn nái ngoại Yorkshire ................................... 30
3.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 31
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 32
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 32
4.1.1. Điều trị 1 số bệnh trong thời gian thực tập ........................................... 32
4.1.2. Công tác chăn nuôi tại cơ sở ................................................................. 33
4.2. Kết quả thực hiện đề tài ........................................................................... 35
4.2.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái ngoại hậu bị..................... 35
4.2.2. Khả năng sinh sản của nái ngoại Yorkshire .......................................... 36
4.2.3. Khả năng sản xuất của lợn nái ngoại Yorkshire ................................... 47
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 52
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung đóng vai
trò hết sức quan trọng trong hệ thống chăn nuôi. Lợn là loài gia súc được nuôi
nhiều và cung cấp lượng thực phẩm lớn nhất cho con người.
Việt Nam là một trong những quốc gia có nền chăn nuôi chưa phát
triển, năng suất chăn nuôi và chất lượng sản phẩm không cao. Kết quả này
một phần là do khó khăn về điều kiện tự nhiên, nhưng quan trọng hơn là do
kỹ thuật chăn nuôi còn hạn chế, hơn thế nữa các giống lợn được sử dụng cho
chăn nuôi có khả năng sản xuất và chất lượng sản phẩm chưa cao.
Để chăn nuôi đàn lợn ngoại đạt hiệu quả cao bên cạnh các yếu tố về
thức ăn, chuồng trại, kỹ thuật chăn nuôi…thì một trong những yếu tố hết sức
quan trọng cần được đảm bảo là phải có đàn giống tốt. Điều này phụ thuộc rất
lớn vào năng suất sinh sản của đàn lợn nái ngoại.
Tuy nhiên, các giống lợn ngoại được nuôi phổ biến tại các trang trại
của nước ta chủ yếu là nuôi sinh sản để sản xuất thương phẩm, do đó việc
kiểm tra năng suất chưa được chú trọng. Để có con giống tốt cung cấp cho sản
xuất thì việc chọn lọc và nuôi dưỡng tốt đàn lợn nhập ngoại tại các cơ sở, các
trại giống là rất quan trọng. Những vấn đề trên chỉ ra rằng việc kiểm tra năng
suất của các dòng, các giống này cần được đánh giá đầy đủ hơn.
Với mục đích góp phần nâng cao năng suất sinh sản của đàn lợn nái
ngoại, đồng thời bổ sung các tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực sinh sản của
giống lợn nái ngoại, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá khả
năng sinh sản của đàn lợn nái ngoại yorkshire nuôi tại nông hộ xã Hợp
Thanh,huyện Lương Sơn,tỉnh Hòa Bình”.
2
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá được khả năng sinh sản của đàn lợn nái ngoại và hiệu quả
kinh tế của chăn nuôi lợn nái ngoại sinh sản tại trại giống lợn Ngô Thị Hồng
Gấm, huyện Lương Sơn, tỉnh hòa Bình.
- Đề xuất biện pháp kỹ thuật phù hợp với điều kiện thực tế nhằm nâng
cao năng suất sinh sản cho đàn lợn nái ngoại của trại.
1.3.Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong khoa học
Chọn lọc, lai tạo nhằm sản xuất những con giống bố mẹ có năng suất
sinh sản cao nhằm đáp ứng nhu cầu của những cơ sở chăn nuôi lợn nái.
Kết quả của đề tài còn làm cơ sở để có những chỉ tiêu chọn lọc và đề
xuất một số giải pháp kỹ thuật nâng cao chất lượng đàn giống ông bà của trại.
- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở đánh giá đúng thực trạng khả
năng sinh sản của đàn lợn nái ông bà nuôi tại trại. Từ đó có những định hướng
đúng đắn cho sự phát triển đàn lợn của trại.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm giống lợn ngoại Yorkshire
* Nguồn gốc và sự phân bố
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15] cho biết, giống lợn này được
hình thành ở vùng Yorkshire của nước Anh. Trong thời gian đầu của quá trình
tạo giống lợn trắng lớn, xương to, trường mình, có các chấm đen trên da được
nuôi nhiều tại nước Anh. Các nhà chọn giống đã chọn lọc giống lợn này và
cho lai tạo với giống lợn trắng Leicester và hình thành nên giống lợn
Yorkshire trắng lớn (Large White). Lợn nái Yorkshire trắng có khả năng sinh
sản cao, đẻ nhiều con trên lứa, chất lượng và khối lượng thịt xẻ cao.
Trong những năm cuối thế kỷ 19, lợn Yorkshier trắng được nhập về
Cannada và Mỹ. Ở hai nước này, lợn Yorkshire trắng được gọi tên là
Yorkshire vào năm 1893, hiệp hội giống lợn Yorkshire được thành lập tại Mỹ.
Trong khoảng thời gian mà mỡ lợn là thị hiếu người tiêu dùng nước
Mỹ, thì lợn Yorkshire chỉ được ưa thích tại vài nơi ở Mỹ vì đó là giống lợn
thiên về hướng nạc. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, người tiêu dùng nước
Mỹ quay trở lại với các sản phẩm của giống lợn hướng nạc. Vì thế giống lợn
Yorkshire được chọn lọc và nhân giống trở thành giống lợn hướng nạc có
phẩm chất thịt xẻ tốt hơn.
Ngày nay giống lợn Yorkshire được đánh giá là giống lợn có số lượng
nhiều nhất trong các đàn lợn giống và được nuôi rất nhiều nơi trên thế giới.
Lợn Yorkshire được nhập vào nước ta vào năm 1964 từ Liên Xô cũ với tên
gọi là lợn Đại Bạch, đó là một giống lợn thịt tốt, thân hình nở nang, mình
4
không được dài. Đàn lợn này có tác dụng trong việc cải tạo lợn địa phương
miền Bắc Việt Nam trong những năm 1970-1980.
Năm 1978, nước ta nhập lợn Yorkshire từ Cu Ba, dòng lợn này có
chiều dài thân hơn hẳn vòng ngực. Đàn này có tác dụng cải tiến đàn lợn nội
và góp phần làm tươi máu đàn lợn Đại Bạch Liên Xô (cũ) nhập vào nước ta
đã lâu chưa có điều kiện thay đổi được giống. Từ năm 1994 đến nay, phong
trào nuôi lợn ngoại thuần đã phát triển ở vùng đồng bằng Sông Hồng, nên một
số lượng lớn lợn Yorkshire được đưa từ miền Nam nước ta đã thực sự thúc
đẩy phong trào nuôi lợn ngoại đạt năng suất cao ở miền Bắc Việt Nam.
*Đặc điểm ngoại hình
Lợn Yorkshire có lông trắng ánh vàng (cũng có một số con đốm đen), đầu
cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai to trung bình và hướng về
phía trước, mình dài lưng hơi cong, bụng gọn chân dài chắc chắn, có 14 vú.
Đối với lợn Đại Bạch nhập từ Liên Xô (cũ) có hai kiểu hình: Kiểu hình
hướng nạc có tầm vóc to, thân dài, ngực hơi rộng. Kiểu hình kiêm dụng mỡ - nạc
có tầm vóc to, mình hơi ngắn, ngực sâu, mình tròn.
Lợn Đại Bạch nuôi đẻ tại Việt Nam có ngoại hình thay đổi như lông thưa,
thể chất có hiện tượng yếu, đi bàn, móng hơi dốc xuôi.
*Đặc điểm sinh trưởng
Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh, khối lượng khi
trưởng thành từ 250 - 300 kg (con đực), 200 - 250 kg (con cái).
Lợn Yorkshire nuôi đẻ tại Việt Nam, khả năng tăng khối lượng giảm
chút ít so với giống gốc, khối lượng lúc 12 tháng tuổi chỉ bằng khối lượng
giống gốc lúc 11 tháng tuổi.
Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân từ 650 700g/con/ngày, tiêu tốn thức ăn từ 2,80 - 3,10 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ thịt
nạc/thịt xẻ từ 55- 59%.
5
*Khả năng sinh sản
Lợn có khả năng sinh sản tương đối cao, trung bình 10 - 12 con/lứa,
khối lượng sơ sinh trung bình 1,2 kg/con. Khi nuôi tại Việt Nam số con đẻ ra
trên ổ bình quân là 9,57, khối lượng sơ sinh đạt 1,24kg/con, khối lượng toàn ổ
lúc 21 ngày tuổi đạt 55 – 60 kg, khối lượng bình quân/con lúc 60 ngày tuổi
đạt từ 15 – 18 kg.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.1.2.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục
đã hoàn thiện, dưới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt đầu xuất
hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có
phản xạ giao phối.
Khi đó, con cái các noãn bào chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có
phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành
thục về tính cũng khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150
ngày), ở lợn ngoại (180 - 210 ngày).
Ở lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như
giống, chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng
cá thể,...
+ Giống: Ở lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội
thuần. Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt
50 – 55 kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7
tháng tuổi, khi lợn có khối lượng 65 – 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành
thục về tính từ 4 – 5 tháng tuổi.
6
+ Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính
của lợn nái. Thường những con được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi
thành thục về tính sớm hơn những con lợn được nuôi trong điều kiện dinh
dưỡng kém. Lợn cái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở
độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và
nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên
7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg.
Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấul
ên tuyến yên và sự tiết kích tố sinh dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng
không tốt tới sự thành thục, là do sự tích lũy mỡ xung quanh buồng trứng và
cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng. Mặt khác, do
béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone trong máu, làm
cho hàm lượng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự
thành thục.
+Mùa vụ hay thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới
tuổi động dục. Mùa Hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu Đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền
với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức.
+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên một đơn vị diện tích
trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh
nuôi nái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu cho
thấy việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng tường cá thể sẽ làm chậm lại thành
thục tính so với lợn nái được nuôi nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố
trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động
dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn cái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực
giống sẽ nhanh động dục hơn lợn cái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực giống.
Theo Hughes và Jemes (1996) [34], lợn cái hậu bị ngoài 90kg thể trọng ở 165
7
ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 – 20 phút
thì tới 83% lợn cái hậu bị động dục lần đầu.
+ Ngoài các nhân tố trên, chu kỳ động dục còn chịu tác động của một số
nhân tố khác như: Nhiệt độ, chế độ chiếu sáng.
* Sự thành thục về thể vóc.
+ Thành thục về thể vóc: Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm
hơn sự thành thục về tính. Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một
thời điểm nhất định con vật đạt tới mức độ trưởng thành về thể vóc. Có nghĩa
là cơ thể tương đối hoàn chỉnh về sự phát triển của các cơ quan bộ phận như
não đã phát triển khá hoàn thiện, xương đã cốt hoá hoàn toàn, tầm vóc ổn
định… Nói một cách khác, khi gia súc đã thành thục về tính thì sự sinh
trưởng, phát triển của cơ thể vẫn còn tiếp tục đến độ trưởng thành. Đây là đặc
điểm cần chú ý trong chăn nuôi, không nên sử dụng gia súc vào mục đích sinh
sản quá sớm vì:
- Đối với gia súc cái nếu phối giống sớm khi cơ thể chưa trưởng thành
về thể vóc sẽ ảnh hưởng xấu như: Trong thời gian chửa có sự phân tán dinh
dưỡng, ưu tiên cho phát triển bào thai, do vậy, nhu cầu dinh dưỡng cho sự
sinh trưởng và phát triển cho bào thai cũng bị ảnh hưởng. Kết quả: Mẹ yếu,
con nhỏ và yếu, tuổi sử dụng con mẹ cũng giảm xuống. Hơn nữa, do xoang
chậu chưa phát triển hoàn toàn, nhỏ, hẹp, làm cho con vật đẻ khó (Hoàng
Toàn Thắng, Cao Văn, 2006) [17].
Thời gian thành thục về thể vóc của lợn là 7 - 9 tháng.
* Chu kỳ động dục
Động dục là một quá trình sinh lý, được bắt đầu khi cơ thể đã thành
thục về tính, cứ sau một thời gian nhất định trong cơ thể nhất là cơ quan sinh
dục của con cái có một số sự thay đổi như: Âm hộ, âm đạo, tử cung xung
huyết, các tuyến sinh dục tăng cường hoạt động, trứng phát triển thành thục
8
chín và rụng, niêm dịch trong đường sinh dục được phân tiết, con cái có phản
xạ về tính… Sự thay đổi đó xảy ra trong một thời gian lặp đi lặp lại có tính
chu kỳ gọi là chu kỳ tính (chu kỳ động dục).
Sinh sản của gia súc là một tiêu chuẩn để xác định giá trị của con vật. Khả
năng sinh sản biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu: Đẻ nhiều con, nhiều lứa, tỷ lệ nuôi
sống sau đẻ, sau khi cai sữa, tỷ lệ còi cọc, tỷ lệ dị hình, khuyết tật. Khả năng sinh
sản cũng liên quan đến các chỉ tiêu sớm thành thục, thời gian mang thai, số lần
thụ tinh đạt kết quả. Sau khi gia súc được sinh ra đến một giai đoạn nào đó cơ
thể có những biến đổi chuẩn bị cho việc sinh sản, thời kỳ này gọi là thành thục
về tính. Trong điều kiện bình thường, sự thành thục về tính xuất hiện lúc 6 - 7
tháng tuổi đối với lợn ngoa ̣i. Tuổi thành thục về tính chịu ảnh hưởng của điều
kiện tự nhiên, thời gian chiếu sáng, chế độ dinh dưỡng, giống, tuổi gia súc.
Chu kỳ tính dục: Ở gia súc, việc giao phối bị hạn chế trong khoảng thời
gian chịu đực, trùng hợp với thời gian rụng trứng, vì vậy việc nghiên cứu chu
kỳ tính dục sẽ giúp cho chúng ta xác định được thời điểm phối giống thích
hợp, nâng cao được năng suất sinh sản của con cái. Trung bình ở lợn chu kỳ
động đục: 19 – 20 ngày, thời gian chịu đực: 48 – 72 giờ, thời điểm rụng trứng
là 35 – 45 giờ kể từ khi bắt đầu chịu đực. Cho phối giống quá sớm hay quá
muộn, đều ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra/ổ.
Cơ chế động dục: Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], cơ chế động
dục của lợn nái: Khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các kích thích
bên ngoài như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, feramon của con đực và các kích
thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng dưới đồi
(Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), có tác dụng
kích thích tuyến yên tiết ra FSH, làm cho bao noãn phát dục nhanh chóng.
Trong quá trình bao noãn phát dục và thành thục, thượng bì bao noãn tiết ra
9
oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn, làm cho lợn nái có biểu hiện động
dục ra bên ngoài.
Chu kỳ động dục của gia súc được chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước động dục (kéo dài 2 – 3 ngày)
- Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ động dục. Ở giai đoạn này các noãn
bao phát triển thành thục và nổi rõ lên bề mặt buồng trứng. Buồng trứng to
hơn bình thường, các tế bào ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng
lông nhung tăng lên, đường sinh dục tăng tiết dịch nhày và xung huyết nhẹ, hệ
thống tuyến ở cổ tử cung tiết dịch nhày, các noãn bao chín và tế bào trứng
tách ra ngoài, tử cung co bóp mạnh, niêm dịch đường sinh dục chảy nhiều,
con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. Các biến đổi trên tạo điều kiện cho tinh
trùng tiến lên trong đường sinh dục cái gặp tế bào trứng và tiến hành thụ tinh.
- Biểu hiện bên ngoài: Âm đạo không nhìn thấy, đỏ hồng, không có
hoặc có ít nước nhờn, không cho đực nhảy hoặc bỏ chạy khi ta ấn tay vào
hông. Ở giai đoạn này lợn thường bỏ ăn hoặc ít ăn, hay kêu rít.
+ Giai đoạn động dục (kéo dài 2 – 3 ngày)
- Thời gian của giai đoạn này được tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn
bao, các biến đổi của cơ quan sinh dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ xung
huyết, phù thũng rõ rệt, niêm dich trong suốt chảy ra ngoài nhiều, con vật biểu
hiện tính hưng phấn cao độ: Con cái đứng nằm không yên, phá chuồng, ăn uống
giảm hẳn, kêu rít, đứng trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên
lưng con khác hoặc để con khác nhảy lên lưng mình, thích gần đực, khi gần đực
thì luôn đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực như: Đuôi cong lên và lệch sang một bên,
hai chân sau dạng ra và khụy xuống sẵn sàng chịu đực.
- Nếu ở giai đoạn này trứng gặp được tinh trùng, hợp tử được hình thành thì
chu kỳ tính ngừng lại, gia súc cái ở vào giai đoạn có thai và cho đến khi đẻ xong
10
một thời gian nhất định thì chu kỳ tính mới xuất hiện trở lại. Trường hợp gia súc
không có thai thì chuyển sang giai đoạn tiếp.
+ Giai đoạn sau động dục (kéo dài 1 ngày)
- Ở giai đoạn này toàn bộ cơ thể nói chung và cơ quan sinh dục nói
riêng dần dần trở lại trạng thái hoạt động sinh lý bình thường. Các phản xạ về
hưng phấn, về sinh dục dần mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh,
chịu khó ăn uống. Trên buồng trứng thể vàng xuất hiện và bắt đầu tiết
progesteron. Progesteron tác động lên trung khu thần kinh làm thay đổi tính
hưng phấn, làm kết thúc giai đoạn động dục, niêm mạc của toàn bộ đường
sinh dục ngừng tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng tiết dịch, cổ tử
cung đóng lại.
+ Giai đoạn yên tĩnh
- Đây là giai đoạn dài nhất của chu kỳ sinh dục. Thời kỳ này con vật
hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục dần dần trở lại trạng thái yên tĩnh sinh lý
bình thường. Trong buồng trứng thể vàng bắt đầu teo đi, noãn bào bắt đầu
phát dục nhưng chưa nổi rõ lên bề mặt của buồng trứng, toàn bộ cơ quan sinh
dục dần dần xuất hiện những biến đổi chuẩn bị cho chu kỳ tiếp theo.
- Nếu lợn không có chửa, tử cung sinh sản ra hormone Prostaglandin
làm cho tan rã thể vàng, Progesteron không sản sinh ra nữa. Tuyến yên lại
được giải phóng và lại sinh sản ra FSH, bắt đầu một chu kỳ mới.
- Chu kỳ động dục của lợn nái thường từ 18 – 22 ngày, thời gian động
dục kéo dài 5 – 7 ngày, nhưng thời gian chịu đực thường 2,5 ngày, phối giống
trong thời gian này đạt hiệu quả cao nhất.
- Đối với lợn Yorkshire thời điểm phối giống thích hợp vào ngày thứ 2
và thứ 3 tính từ ngày lợn bắt đầu động dục.
- Sau 12 giờ, 36 giờ sau đó cứ 12 giờ cho phối giống 1 lần đến khi lợn
nái không chịu thì thôi.
11
- Đối với lợn hậu bị nên cho phối giống sớm hơn lợn nái từ 6 – 8 giờ.
Sau khi phối giống 21 ngày không có hiện tượng động dục trở lại là lợn
đã có chửa. Có thể phân biệt lợn chửa hay không qua một số biểu hiện bên
ngoài. Lợn có chửa biểu hiện mệt nhọc, ngủ nhiều ăn tốt hơn, dáng đi ngày
càng nặng nề. Lợn tuy đã có chửa nhưng có thể có hiện tượng “động dục giả”.
Biểu hiện như sau: Âm hộ đỏ, không có nước nhờn, thời gian động dục ngắn,
nói chung biểu hiện không rõ ràng.
Có thể phân biệt động dục giả và động dục thật ở lợn: Lợn động dục giả
vẫn ăn uống bình thường, ăn xong vẫn nằm ngủ, khi thấy đực qua chuồng tai
rủ xuống và lảng tránh. Điều này trái với lợn động dục, khi thấy đực qua
chuồng luôn ve vẩy và đến gần đực.
Chẩn đoán phân biệt lợn nái có chửa có một ý nghĩa rất to lớn, chẩn
đoán lợn nái có chửa chính xác giúp cho người chăn nuôi nâng cao được tỷ lệ
sinh sản của lợn nái, định ra được các thời kỳ chửa của lợn nái, từ đó định ra
được cách nuôi dưỡng chăm sóc phù hợp.
Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày, dao động từ 112 –
116 ngày, cá biệt có những lợn nái ngoại mang thai tới 117 – 118 ngày, thời
gian mang thai dài quá hoặc ngắn quá đều ảnh hưởng không tốt. Nếu thời gian
mang thai ngắn con đẻ ra yếu, sức chống chịu với ngoại cảnh kém, khả năng
sống sót thấp. Nếu thời gian mang thai dài đẻ ra nhiều con chết, lợn mẹ
thường đẻ khó khăn.
* Quá trình phát triển của bào thai
Hiểu rõ vấn đề này có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác nuôi dưỡng
và chăm sóc nái mẹ trong thời kỳ mang thai. Đây là yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp tới tỷ lệ sảy thai, chết thai và số lượng cũng như khối lượng sơ sinh trên ổ
và trên con.
12
Giai đoạn phôi thai (1 - 22 ngày).
Giai đoạn này được tính từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 22 sau khi thụ tinh.
Sau khi thụ tinh được 20 giờ thì sự phân chia tế bào bắt đầu diễn ra. Phôi thai
được hình thành sau thụ tinh là thời điểm cho quá trình phát triển của cơ thể mới.
Từ một tế bào phôi tăng cường trao đổi chất thành túi phôi. Tiếp theo
túi phôi thực hiện quá trình phân cắt, phôi thai phát triển thành hợp tử. Trong
giai đoạn này hợp tử sử dụng chất dinh dưỡng của tế bào trứng và tinh trùng.
Sau khi thụ tinh được 5 - 6 ngày thì mầm thai và túi phôi được hình
thành. Lúc đầu mầm thai lấy chất dinh dưỡng từ tế bào trứng, chất tiết từ các
tuyến nội mạc tử cung. Sau khi các màng thai được hình thành, mầm thai lấy
chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ bằng con đường thẩm thấu qua các màng. Sau 7
- 8 ngày, màng ối được hình thành, màng ối chứa dịch lỏng vừa có tác dụng
bảo vệ phôi, vừa có tác dụng cung cấp chất dinh dưỡng cho phôi. Màng niệu
được hình thành sau 12 ngày, là nơi chứa chất cặn bã do thai thải ra trong quá
trình trao đổi chất. Ở cuối thời kỳ này, một số cơ quan trao đổi chất như: Đầu,
hố mắt, tim, gan… đã hình thành nhưng chưa hoàn chỉnh.
Đáng chú ý trong 3 tuần đầu này là sự liên kết giữa thai và cơ thể mẹ
chưa chắc chắn, phôi thai mới hình thành nên chưa đảm bảo được an toàn.
Khối lượng phôi thai trong giai đoạn này là rất nhỏ, ở cuối giai đoạn mỗi phôi
chỉ nặng 1 - 2 gam. Vì vậy, kỹ thật nuôi dưỡng và chăm sóc trong 3 tuần đầu
là cực kỳ quan trọng. Mỗi tác động của ngoại cảnh không tốt đến nái mẹ (như:
Tiếng ồn, ô nhiễm, quá nóng, quá lạnh…) đều ảnh hưởng đến phôi thai, dễ
dẫn đến sảy thai. Dinh dưỡng hay chất lượng thức ăn không tốt cũng dẫn đến
hậu quả tương tự. Cần có sự chăm sóc cẩn thận đối với nái chửa trong 3 tuần
đầu sau khi thụ tinh.
13
Giai đoạn tiền thai (23 - 39 ngày).
Thời kỳ này nhau thai phát triển đầy đủ hơn, quá trình phát triển diễn
ra mạnh mẽ để hoàn chỉnh các cơ quan mới. Ở cuối thời kỳ này, hầu hết các
cơ quan đã cơ bản được hình thành, khối lượng phôi tăng lên 6 - 7 gam.
Giai đoạn bào thai (40 - 114 ngày).
Đây là giai đoạn sinh trưởng mạnh nhất của bào thai. Các cơ quan bộ
phận được hoàn chỉnh dần, quá trình trao đổi chất của thai diễn ra mãnh liệt.
Đặc điểm của từng giống đã bắt đầu được thể hiện (khoang, đốm, loang…).
Khối lượng bào thai tăng mạnh, đặc biệt từ ngày thứ 80 trở đi thai phát triển
rất mạnh. Cuối thời kỳ này khối lượng bào thai tăng gấp 100 lần kỳ trước.
Dựa vào sự phát triển của bào thai, người ta chia quá trình mang thai của lợn
nái làm hai thời kỳ:
- Chửa kỳ I: 1 - 84 ngày.
- Chửa kỳ II: 84 - 114 ngày.
Nhưng trên thực tế để tiện theo dõi và chăm sóc, giai đoạn chửa kỳ II
được phân ra làm hai giai đoạn nhỏ:
- Giai đoạn 1: 84 - 100 ngày.
- Giai đoạn 2: 100 - 114 ngày.
Mỗi giai đoạn này đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc là khác nhau, đặc biệt chú
ý trong 2 tuần cuối (100 - 114 ngày) dinh dưỡng và chăm sóc phải thật hợp lý.
Đây là thời kỳ nái mẹ cần nhiều chất dinh dưỡng nhất cho sự phát triển của
bào thai. Tuy nhiên, thể tích lượng thức ăn lớn làm giảm lượng thức ăn thu
nhận, vì vậy cần phải cho nái ăn nhiều bữa để đảm bảo chất dinh dưỡng. Giai
đoạn này lợn mẹ cần sự yên tĩnh, những tác động kích thích từ bên ngoài dễ
dẫn đến hiện tượng đẻ non hay xáo trộn sinh lý lợn mẹ, gây khó khăn khi đẻ.
Khi thai đã thành thục sẽ được cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong khoảng
113 - 116 ngày), lợn thường đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ 2 - 6
14
giờ. Nếu sức khỏe của mẹ và các bào thai bình thường thì không cần can thiệp
nhiều trong khi lợn đẻ. Nhưng nếu có khó khăn trong quá trình lợn đẻ (sức
khỏe nái mẹ kém, thai nằm sai ngôi, thai chết khô, chết lưu…) thì can thiệp
ngay để đảm bảo cho cả nái mẹ và đàn con.
* Các nhân tố cấu thành năng suất sinh sản của lợn nái
Hughes và Varley (1980) [33] cho rằng các thành phần cấu thành năng
suất sinh sản của lợn nái được thể hiện như sau:
Sức sản xuất hàng năm của lợn nái
Khoảng cách lứa đẻ
Thời gian
chửa
Tỷ lệ
đẻ
Tỷ lệ
thụ
thai
Thời gian
tiết sữa
Số con cai sữa
Thời gian từ
cai sữa đến
phối giống có
kết quả
Thời gian
từ khi cai
sữa đến
động dục
trở lại
Tỷ lệ
chửa
đẻ
Số lợn con
còn sống
Số
trứng
rụng
Tỷ lệ
thụ
thai
Tỷ lệ chết
cho đến khi
cai sữa
Tỷ lệ
phối
bị
chết
Tỷ lệ
thai bị
chết
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn nái có mối liên quan chặt chẽ và phụ thuộc
vào 2 yếu tố: Di truyền và ngoại cảnh. Yếu tố di truyền phụ thuộc vào đặc
tính con giống, các giống lợn khác nhau thì có tính năng sản xuất khác nhau.
Yếu tố ngoại cảnh bao gồm thức ăn dinh dưỡng, vệ sinh thú y, chuồng trại.
15
Mặt khác, năng suất sinh sản của lợn nái được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu như:
Số trứng rụng, tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra còn sống, số con cai sữa/lứa, thời
gian chờ phối... Các chỉ tiêu này có hệ số di truyền thấp nên chúng chịu sự tác
động mạnh mẽ của các điều kiện ngoại cảnh.
+ Yếu tố di truyền: Ở lợn nái các tính trạng năng suất sinh sản của lợn
nái đều có hệ số di truyền thấp. Với những tính trạng có hệ số di truyền thấp
để cải tiến năng suất có hiệu quả cần sử dụng biện pháp lai (Đặng Vũ Bình,
2002) [3]. Số trứng rụng/chu kỳ đây là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng trong
đánh giá năng suất của lợn cái. Nó chịu ảnh hưởng của 3 yếu tố là di truyền,
tuổi nái và chế độ dinh dưỡng.
+ Phương thức chăn nuôi và trình độ kỹ thuật: Có ảnh hưởng tới quá
trình phát triển sinh dục của lợn cái. Ở lợn hậu bị nếu nuôi nhốt và cách ly lợn
đực thì tuổi thành thục tính dục sẽ dài hơn. Trong quy trình chăn nuôi lợn cái
hậu bị đã đặt ra vấn đề tiếp xúc với lợn đực giống hàng ngày. Theo Hughes và
Jemes (1996) [34] thì có đến 83% lợn cái hậu bị có khối lượng cơ thể trên 90
kg động dục lúc 165 ngày tuổi nếu được tiếp xúc với đực giống 2 lần/ngày, 20
- 25 phút/lần. Mặt khác, tuổi động dục lần đầu của lợn cái sẽ bị chậm ít nhất 1
tháng nếu điều kiện chuồng nuôi không đảm bảo mật độ và vệ sinh thú y. Để
đạt kết quả thì lợn cái hậu bị phải được nuôi chung thành nhóm đồng đều về
giống, tuổi, khối lượng với mật độ theo từng thời kỳ: 3 - 5 tháng tuổi cần 0,4 0,5 m2/con; 6 - 8 tháng tuổi: 0,5 - 0,8 m2/con (5 - 6 con/nhóm) sẽ đảm bảo cho
lợn động dục lần đầu đúng thời gian biểu hiện đặc trưng cho giống.
+ Khẩu phần ăn và quy trình kỹ thuật nuôi dưỡng: Nhu cầu dinh dưỡng
của lợn nái khác nhau tuỳ thuộc giống, tuổi, trạng thái sinh lý. Đây là một
trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất sinh sản. Việc
xác định chế độ nuôi dưỡng thích hợp đối với lợn cái cần đảm bảo làm tăng
16
số trứng rụng, từ đó tăng các chỉ tiêu số con đẻ ra, số con cai sữa, khối lượng
sơ sinh, để mang lại hiệu quả trong chăn nuôi.
+ Tuổi của lợn cái: Có liên quan chặt chẽ với khối lượng phối giống.
Để đảm bảo điều kiện cho phối giống lần đầu, lợn cái cần thành thục về tính
và thể vóc. Nếu phối giống lần đầu quá sớm hoặc quá muộn, khối lượng khi
đó quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng tới hiệu quả. Phối sớm khi khối
lượng cơ thể chưa đạt yêu cầu, các cơ quan sinh dục chưa hoàn chỉnh, sức
sống kém, chậm phát triển đồng thời ảnh hưởng tới sự phát triển cơ thể lợn
mẹ về sau. Nếu để quá muộn, lợn cái hậu bị có khối lượng cơ thể quá lớn, quá
béo cũng sẽ làm giảm mức độ đạt được của các chỉ tiêu, từ đó giảm hiệu quả
kinh tế. Chỉ nên phối giống cho cái hậu bị từ lần động dục thứ 2 khi đạt 6 - 7
tháng tuổi, nặng trên 50kg đối với lợn nội, 7 - 8 tháng tuổi và nặng 60 – 70 kg
đối với lợn lai (nội × ngoại), 9 - 10 tháng tuổi đạt trên 80 – 90 kg đối với lợn
ngoại và lợn lai (ngoại × ngoại) (Nguyễn Khắc Tích, 2002) [16].
+ Lứa đẻ: Trên cơ sở số trứng rụng/chu kỳ, thứ tự các lứa đẻ cũng có
ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của chúng. Theo Hughes và Varley (1980)
[33] lứa 1 có số con/ổ thấp nhất, vì số trứng rụng ở lần đầu tiên là 11,3. Sau
đó tăng dần tới lứa 6, từ lứa 7 trở đi bắt đầu giảm dần hoặc có thể sẽ giữ được
mức độ ổn định. Nếu trong sản xuất áp dụng kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng
theo quy trình, đảm bảo cho lợn nái không quá béo hoặc quá gầy và giữ cho
hao hụt lợn mẹ trong khoảng 12 - 16% sẽ có thể đảm bảo kéo dài về khả năng
sinh sản đến lứa 10 - 12. Do vậy, việc áp dụng quy trình kỹ thuật và các tiến
bộ kỹ thuật vào chăn nuôi lợn nái sinh sản là cần thiết để nâng cao thành tích
sinh sản của chúng, mang lại hiệu quả cho người chăn nuôi.
+ Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ thụ thai: Trứng rụng nếu được gặp tinh trùng
đúng thời điểm thích hợp sẽ được thụ tinh và phát triển thành hợp tử. Vì vậy,
việc xác định thời điểm phối giống thích hợp cho lợn nái có vai trò quyết định
17
tới tỷ lệ thụ tinh số trứng rụng/chu kỳ. Nếu số trứng rụng ở mức bình thường
(15 - 20 trứng) và ở điều kiện bình thường không có yếu tố đặc biệt thì tỷ lệ
thụ tinh đạt 100%, các trứng đã thụ tinh phát triển tốt (Hancock, 1961) [31].
Nếu số trứng rụng tăng quá cao so với bình thường thì ngay sau khi được thụ
tinh, số trứng phát triển bình thường sẽ giảm từ đó ảnh hưởng tới chỉ tiêu số
con đẻ ra/lứa. Theo Cunningham và cs (1979) [28] tỷ lệ số con đẻ ra/số trứng
rụng giảm khi số trứng rụng quá cao.
+ Tỷ lệ chết phôi: Sự sống sót của phôi sau khi được hình thành chịu
ảnh hưởng quan trọng của một số yếu tố như dinh dưỡng, sự phát triển của
phôi, các yếu tố khác như chăm sóc, vệ sinh thú y... Phôi thai chết chủ yếu ở
thời kỳ đầu của giai đoạn chửa (thời kỳ phôi thai). Đặc điểm sinh lý cơ bản
của thời kỳ này là hợp tử đang di chuyển từ vị trí hình thành (1/3 phía trên
ống dẫn trứng) về vị trí làm tổ (sừng tử cung) dễ bị tác động của điều kiện
ngoại cảnh. Mặt khác quá trình làm tổ của phôi ở sừng tử cung có thể có
những tương tác không thích hợp giữa tử cung mẹ và gây chết phôi. Số phôi
chết trong thời kỳ này rất cao (30 - 40%) đã là nguyên nhân để Scrofield gọi
đây là pha khủng hoảng của sự phát triển phôi (Scrofield, 1972) [37].
+ Khí hậu thời tiết, mùa vụ: Ảnh hưởng tới các chỉ tiêu năng suất sinh
sản với các mức độ khác nhau. Có ý kiến cho rằng mùa vụ không có ảnh
hưởng gì tới tỷ lệ thụ thai. Tuy nhiên, nghiên cứu của Adlovic và cs (1983)
[27] cho thấy mùa vụ liên quan tới tỷ lệ thụ thai thể hiện ở sự giảm sút 10%
khi phối giống lợn ở các tháng 6, 7, 8 so với tháng 11, 12 trong năm. Điều này
phù hợp với nhận định của các tác giả khác cho rằng vào mùa hè nhiệt độ trên
300C thì sẽ giảm tỷ lệ thụ thai và tăng tỷ lệ chết phôi, số con đẻ ra/lứa thấp.
Nếu nhiệt độ quá thấp ở mùa Đông ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng phát
dục cùa đàn con, tỷ lệ mắc các bệnh đường tiêu hoá và hô hấp cao. Nhiệt độ
thích hợp khoảng 18 - 220C.