Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề ở trung tâm giới thiệu việc làm hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.79 KB, 118 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ: “Quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề ở Trung tâm
Giới thiệu việc làm Hải Dương”.
Được thực hiện bởi tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Anh – Học viên lớp Cao học
Sư phạm Kỹ thuật khóa 2012, dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của PGS.TS. Phạm Văn
Sơn – Thư ký Ban chỉ đạo quốc gia thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực và Đào
tạo theo nhu cầu xã hội, Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và Cung ứng nhân lực,
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tôi xin cam đoan đây là tài liệu nghiên cứu của riêng tôi. Luận văn này chưa
được bảo vệ tại bất kỳ Hội đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ nào và chưa được công bố
trên bất kỳ một phương tiện thông tin nào. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý
tưởng của các tác giả khác nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở trên.
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Quỳnh Anh


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo
trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Viện Sư phạm Kỹ thuật cùng toàn thể các thầy
cô giáo đã trực tiếp tham gia giảng dạy, cung cấp tri thức cơ bản, sâu sắc và khoa
học, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Văn
Sơn – người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, động viên và giúp đỡ tôi trong quá
trình hình thành, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn, Ban giám đốc, các phòng chức năng, các thầy giáo,
cô giáo, đồng nghiệp Trung tâm Giới thiệu việc làm Hải Dương đã nhiệt tình, tạo
điều kiện cung cấp thông tin, tài liệu, cùng tôi tiến hành khảo sát thực trạng của
Trung tâm và bày tỏ quan điểm của bản thân qua các phiếu trả lời về quản lý hoạt


động đào tạo sơ cấp nghề.
Xin cảm ơn, gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi để tôi tham gia khóa học, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, những ý kiến đóng góp của các thầy
giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Quỳnh Anh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................1
MỤC LỤC................................................................................................................ 3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN.......................6
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN..........................7
Sơ đồ.........................................................................................................................7
MỞ ĐẦU..................................................................................................................8
CHƯƠNG I............................................................................................................13
CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................................13
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO SƠ CẤP NGHỀ...............................13

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu........................................................13
1.1.1. Ở nước ngoài...................................................................................13
1.1.2. Ở trong nước....................................................................................15
1.2.2. Quản lý, quản lý hoạt động đào tạo nghề..................................17
1.2.3. Giải pháp, giải pháp quản lý đào tạo nghề.................................22
1.3. Các nội dung quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề ...................22

1.3.1. Mục tiêu đào tạo............................................................................24
1.3.2. Nội dung chương trình đào tạo nghề..........................................25
1.3.3. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo...................................................25
1.3.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề, cán
bộ quản lý đào tạo...................................................................................26
1.3.5. Công tác tuyển sinh, hoạt động dạy và học nghề......................27
1.3.6. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo.............................28
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động đào tạo
nghề................................................................................................................29
1.4.1. Các yếu tố khách quan...................................................................29
1.4.2. Các yếu tố chủ quan.......................................................................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG I.......................................................................................33
CHƯƠNG II........................................................................................................... 35
THỰC TRẠNG VỀ ĐÀO TẠO VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO

..35

SƠ CẤP NGHỀ Ở TRUNG TÂM GIỚI THIỆU VIỆC LÀM HẢI DƯƠNG...35

2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương, Trung tâm
Giới thiệu việc làm Hải Dương..................................................................36
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương.........................36
2.1.2. Khái quát về Trung tâm Giới thiệu việc làm Hải Dương..........42


2.2. Thực trạng về công tác đào tạo sơ cấp nghề ở Trung tâm Giới thiệu
việc làm Hải Dương ..................................................................................49
2.2.1. Quy mô đào tạo..............................................................................50
2.2.2. Chương trình đào tạo....................................................................51
2.2.3. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo nghề..........................................52

2.2.4. Đội ngũ giáo viên dạy nghề, cán bộ quản lý đào tạo...............54
2.2.5. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo.............................58
2.2.6. Công tác liên kết giữa Trung tâm với các cơ sở sử dụng lao
động trong đào tạo nghề, giới thiệu việc làm.....................................59
2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề ở Trung tâm
Giới thiệu việc làm Hải Dương ................................................................59
2.3.1. Quản lý mục tiêu đào tạo.............................................................59
2.3.2. Quản lý nội dung, chương trình đào tạo....................................60
2.3.3. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo nghề............................61
2.3.4. Quản lý đào tạo phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề, cán bộ
quản lý đào tạo.........................................................................................62
2.3.5. Quản lý công tác tuyển sinh, hoạt động dạy nghề và học nghề
....................................................................................................................63
2.3.6. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo...............65
2.3.7. Quản lý hoạt động liên kết trong đào tạo và giới thiệu việc
làm cho học sinh tốt nghiệp.....................................................................65
2.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý hoạt động đào
tạo của Trung tâm.....................................................................................66
2.4.1. Một số mặt đã đạt được..............................................................66
2.4.2. Những điểm còn tồn tại................................................................67
2.4.3. Nguyên nhân ...................................................................................68
KẾT LUẬN CHƯƠNG II.....................................................................................69

3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp.............................................................71
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu ................................................................71
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa và hệ thống.............................................71
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi..............................................72
3.2.1. Giải pháp 1: Quản lý xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình
đào tạo gắn với nhu cầu xã hội..............................................................72
3.2.2. Giải pháp 2: Quản lý việc huy động các nguồn lực đầu tư phát

triển cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo nghề...........................................75
3.2.3. Giải pháp 3: Xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề,
cán bộ quản lý đào tạo đáp ứng yêu cầu thực tiễn.............................78
3.2.4. Giải pháp 4: Đa dạng hóa phương thức tuyển sinh....................80
3.2.5. Giải pháp 5: Quản lý đổi mới phương pháp dạy học thực hành
trong đào tạo nghề...................................................................................82


3.2.7. Giải pháp 7: Quản lý chặt chẽ công tác kiểm tra đánh giá kết
quả đào tạo nghề.....................................................................................86
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp...........................................................89
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp.......90
KẾT LUẬN CHƯƠNG III....................................................................................96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................97
Phụ lục 1............................................................................................................... 104
B - NỘI DUNG TRƯNG CẦU Ý KIẾN.............................................................106


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

CBQL
CĐN
CNH – HĐH
CTĐT
CNKT
CSDN
CSVC
GV
GTVL
HS

KHCN
KT – ĐG
KT – XH
LĐTB&XH
NV
SV
TCN
THCS
THPT
TTDN
UBND
XHCN

: Cán bộ quản lý
: Cao đẳng nghề
: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
: Chương trình đào tạo
: Công nhân kỹ thuật
: Cơ sở dạy nghề
: Cơ sở vật chất
: Giáo viên
: Giới thiệu việc làm
: Học sinh
: Khoa học công nghệ
: Kiểm tra – Đánh giá
: Kinh tế - Xã hội
: Lao động thương binh và xã hội
: Nhân viên
: Sinh viên
: Trung cấp nghề

: Trung học cơ sở
: Trung học phổ thông
: Trung tâm dạy nghề
: Ủy ban nhân dân
: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN

Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Mô hình hoạt động quản lý..................................................................20
Sơ đồ 1.2. Quy trình quản lý hoạt động đào tạo................................23
Sơ đồ 1.3. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo Sơ cấp nghề..............................24
Sơ đồ 2.1. Quá trình thành lập Trung tâm Giới thiệu việc làm Hải Dương......42
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy TTGTVLHD.................................................46

Bảng
Bảng 2.1. Bảng tỷ trọng lao động trong các ngành.............................................37
nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ...................................................37
Bảng 2.2. Quy mô đào tạo từ năm 2009 đến năm 2013.......................................50
Bảng 2.3. Chương trình đào tạo các nghề............................................................52
Bảng 2.4. Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy........................................................53
Bảng 2.5. Số lượng giáo viên dạy nghề từ năm 2009 đến năm 2013..................55
Bảng 2.6. Thống kê trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm của GV,
CBQL..................................................................................................................... 56
Bảng 2.7. Thành phần, số lượng các đối tượng được khảo sát...........................90
tại Trung tâm Giới thiệu việc làm Hải Dương....................................................90
Bảng 3.1. Tổng hợp mức độ đánh giá của CBQL, GV, HS về những vấn đề cần
quan tâm trong công tác quản lý hoạt động đào tạo của trung tâm hiện nay...91
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá của CBQL, GV, HS về thực trạng những vấn đề

cần quan tâm trong công tác quản lý hoạt động đào tạo của trung tâm hiện nay
................................................................................................................................. 92
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các giải pháp theo
kết quả đánh giá của CBQL, GV, HS..................................................................93
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp theo
kết quả đánh giá của CBQL, GV và HS..............................................................94


Biểu đồ
................................................................................................................................. 38
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng lao động trong các ngành.................................................38
nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ...................................................................38
Biểu đồ 3.1. Khảo sát tính cần thiết của các giải pháp..........................94
Biểu đồ 3.2. Khảo sát tính khả thi của các giải pháp........................95
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước nên việc đáp ứng yêu cầu về con người - nguồn nhân lực là nhân tố
quyết định đến sự phát triển và thịnh vượng của mỗi quốc gia. Trong chiến lược
phát triển nguồn nhân lực thì đào tạo nghề luôn được coi là vấn đề then chốt nhằm
tạo ra đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ kiến thức chuyên môn, có kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển KT - XH, đáp ứng nhu cầu
chuyển dịch cơ cấu lao động của thị trường.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI nhấn mạnh: “Phát triển
giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH –
HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”[2 ,Tr 40]. Thúc đẩy phát triển KT –
XH, đào tạo nguồn nhân lực - là chìa khóa mở cửa vào tương lai, là mục tiêu hàng
đầu của mỗi quốc gia. Phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ và trách nhiệm chung
của toàn xã hội, trong đó các trường nghề, cơ sở đào tạo nghề đóng vai trò quan

trọng.
Hải Dương là một tỉnh nằm ở đồng bằng sông Hồng, thuộc Vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ, Việt Nam. Theo quy hoạch năm 2007, Hải Dương nằm trong
Vùng thủ đô với vai trò là một trung tâm công nghiệp của toàn vùng. Trong khi các
khu công nghiệp đang được xây dựng và mở rộng, thiếu công nhân có trình độ cao
cộng với sức ép về giải quyết việc làm thì đào tạo và dạy nghề là con đường cần
thiết không những góp phần về giải quyết việc làm mà còn góp phần đẩy mạnh


phát triển kinh tế của tỉnh Hải Dương nói riêng và đất nước nói chung. Thực hiện
chủ trương đa dạng hóa ngành nghề, mạng lưới các cơ sở dạy nghề không ngừng
được mở rộng và kiện toàn chất lượng. Năm 2000 UBND tỉnh quyết định thành lập
trường công nhân kỹ thuật để đào tạo công nhân kỹ thuật có trình độ lành nghề với
quy mô đào tạo 500 học sinh hệ dài hạn/năm và 300 học sinh hệ ngắn hạn/năm.
Đồng thời không ngừng đầu tư nâng cấp các trung tâm giới thiệu việc làm, cho
phép thành lập các cơ sở dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực góp
phần nâng cao năng lực dạy nghề, tạo việc làm cho người lao động. Năm 2000 toàn
tỉnh có 13 cơ sở dạy nghề trong đó có 6 trường trực thuộc trung ương, 1 trường
thuộc tỉnh và một số cơ sở dạy nghề tập trung ở trung tâm thành phố. Đến năm
2005 số cơ sở dạy nghề đã lên đến 28 cơ sở trong đó có 7 trường, 4 trường trực
thuộc tỉnh và các cơ sở dạy nghề phân bố ở khắp các huyện thị. Đến nay có khoảng
trên 300 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tự tuyển lao động và đào tạo nghề. Hoạt
động của các cơ sở dạy nghề cũng có nhiều hình thức đổi mới: chủ động đổi mới
nội dung, phương pháp giảng dạy, mở thêm nhiều ngành nghề đào tạo, điển hình là
mô hình dạy nghề theo địa chỉ gắn người học nghề với nơi sản xuất và dạy nghề tại
nơi cư trú của người lao động.
Trung tâm Giới thiệu việc làm Hải Dương là đơn vị trực thuộc Sở Lao động
Thương binh Xã hội Hải Dương có hai địa điểm hoạt động tại trung tâm thành phố.
Trung tâm là cơ sở đào tạo các nghề ngắn hạn phù hợp với nhu cầu chuyển dịch cơ
cấu lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao động trong các ngành nông, lâm nghiệp

sang công nghiệp và dịch vụ như: lái xe cơ giới đường bộ, tin học văn phòng, may
công nghiệp, sửa chữa máy nông cụ, vận hành và sửa chữa bơm điện …
Trong những năm gần đây, do tính chất xã hội hóa giáo dục, trước nhu cầu
của cơ chế thị trường Trung tâm đã xác định mục tiêu đào tạo trong chiến lược của
mình thành một cơ sở đào tạo nghề đa ngành, đa nghề để từ đó từng bước chuyển
mình phù hợp với yêu cầu thực tế của xã hội.
Cơ chế thị trường đã đem lại nhiều cơ hội nhưng cũng đang đặt ra rất nhiều
thách thức đối với mọi vấn đề liên quan đến chất lượng đào tạo của Trung tâm.


Điều quan trọng là làm sao để đào tạo được nguồn nhân lực có chất lượng theo kịp,
đón đầu và đáp ứng được sự phát triển của nền kinh tế hội nhập, chủ động thích
ứng với thị trường lao động. Đồng thời, phải hạn chế tối đa các ảnh hưởng tiêu cực
của cơ chế thị trường đối với công tác giáo dục đào tạo nghề.
Chất lượng giáo dục trong các cơ sở đào tạo nghề hiện nay đang là một
“điểm nóng” cần nhiều giải pháp trong đó giải pháp quản lý hoạt động đào tạo sơ
cấp nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo là rất quan trọng. Trong những năm
qua Trung tâm Giới thiệu việc làm Hải Dương đã chú trọng, chủ động đổi mới
quan tâm đến công tác quản lý đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề
trình độ sơ cấp. Nhưng trong thực tiễn vẫn còn tồn tại một số vấn đề như: mục tiêu,
chương trình đào tạo, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý chưa đáp ứng được nhu cầu
sử dụng lao động hiện nay của thị trường.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động đào
tạo sơ cấp nghề ở Trung tâm Giới thiệu việc làm Hải Dương” để nghiên cứu đề
xuất một số giải pháp góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng tay nghề
phục vụ sự nghiệp phát triển KT – XH của tỉnh Hải Dương và đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động đào tạo và điều tra làm rõ
thực trạng quản lý đào tạo nghề ở Trung tâm Giới thiệu việc làm Hải Dương. Đề tài
đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề tại Trung tâm Giới

thiệu việc làm Hải Dương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề
tại Trung tâm Giới thiệu việc làm Hải Dương
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp
nghề tại Trung tâm Giới thiệu việc làm Hải Dương.
4. Phương pháp nghiên cứu


4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, khái quát hóa, thống kê, so sánh đối chiếu công tác đào tạo nghề
trong các văn bản của Đảng, Nhà nước, Bộ LĐTB&XH, và các cơ quan quản lý
giáo dục đào tạo nghề.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: sử dụng các bộ câu hỏi dành cho cán
bộ quản lý, nhân viên, giáo viên và học sinh đang học nghề tại Trung tâm.
Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo viên có kinh
nghiệm để tìm hiểu thực trạng về quản lý hoạt động đào tạo của Trung tâm nhằm
làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu.
Phương pháp quan sát sư phạm: tập trung quan sát cách thức tổ chức, quản lý
của lãnh đạo và cán bộ quản lý. Quan sát tình hình giảng dạy của giáo viên, học tập
của học sinh để nắm bắt tình hình thực tế đang diễn ra ở Trung tâm.
Phương pháp tổng kết, khảo nghiệm, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn của
Trung tâm về quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề.
4.3. Phương pháp bổ trợ
Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học, phương pháp
so sánh, phương pháp chuyên gia.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động quản lý đào tạo sơ cấp nghề ở Trung tâm Giới thiệu
việc làm Hải Dương trong 5 năm gần đây.

6. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua Trung tâm Giới thiệu việc làm Hải Dương đã chú
trọng, chủ động đổi mới công tác quản lý đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo nghề trình độ sơ cấp. Tuy nhiên công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề ở
Trung tâm còn nhiều bất cập và hạn chế bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ quan. Vì vậy, nếu đề xuất được các giải pháp quản lý hoạt động đào
tạo dựa trên những nét đặc thù của Trung tâm và phù hợp với thực tế của tỉnh Hải


Dương thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật phục
vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hải Dương trong giai đoạn mới.

7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề.
7.2. Làm rõ thực trạng quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề ở Trung tâm
Giới thiệu việc làm Hải Dương.
7.3. Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo nghề ở Trung tâm Giới thiệu việc làm Hải Dương.
8. Đóng góp mới của đề tài
8.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề.
8.2. Làm rõ thực trạng về đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề ở
Trung tâm Giới thiệu việc làm Hải Dương.
8.3. Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề ở Trung
tâm Giới thiệu việc làm Hải Dương.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề;
Chương 2: Thực trạng về quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề ở Trung
tâm Giới thiệu việc làm Hải Dương;

Chương 3: Các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề ở Trung
tâm Giới thiệu việc làm Hải Dương.


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO SƠ CẤP NGHỀ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, các nước tư bản phát triển như: Anh,
Pháp, Đức, Mỹ, Nhật Bản, Na Uy… đã quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề và quản
lý hoạt động đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Tổng thống Nga Vladimir Putin mong muốn cải tổ nền kinh tế nước Nga bắt
đầu từ giáo dục, trong cương lĩnh tranh cử của mình ông Putin nói: “Lĩnh vực dạy
nghề đòi hỏi không ít sự quan tâm. Trong giáo dục bậc đại học, nước Nga đang chịu
nhiều tổn thất do thiếu công nhân và chuyên gia lành nghề. Văn bằng không chỉ là
đồ trang sức, tách rời sự đánh giá kiến thực thực tế thu nhận được và tách rời trình
độ chuyên môn thực sự. Công tác dạy nghề tại Nga cần có tính cạnh tranh trên cấp
độ toàn cầu. Chúng ta sẽ phát triển một hệ thống chứng chỉ nghề độc lập với đại học
và dựa trên những tiêu chuẩn quốc tế”.
Tại Anh, Thủ tướng David Cameron cam kết: “Học nghề - tiêu chuẩn mới
của những người không học đại học”. Ông kêu gọi các chủ sử dụng lao động, những
người làm công tác đào tạo, các thành viên quốc hội cần tạo thêm nhiều cơ hội học
nghề cho những người trẻ tuổi. Năm 2011, chính phủ Anh đã đầu tư 1,2 tỷ Bảng
vào công tác học nghề và khoảng hơn nửa triệu người đang được đào tạo nghề tại
Vương quốc Anh. NAS cho biết tới tháng 12 năm 2013, tổ chức này sẽ cung cấp
cho khoảng 1000 chủ lao động khi tuyển dụng những người học nghề có độ tuổi từ


16 – 24 một khoản hỗ trợ có giá trị 1500 Bảng cho mỗi doanh nghiệp nhằm khuyến

khích các chủ lao động của doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp nhận những người học
việc mới. Hàng năm nước Anh có 65% học sinh tốt nghiệp THPT không đi theo
con đường học đại học, có tới 72% các doanh nghiệp của nước này cho biết năng
suất lao động của họ tăng nhờ tuyển dụng những người học nghề.
Ở Nhật Bản, với tư tưởng chủ trương phát triển giáo dục, ngay từ đầu nhà
nước Minh Trị đã quản lý chặt chẽ, theo sát mọi chính sách và biện pháp cải cách
giáo dục với mục đích nhanh chóng sản sinh ra một lớp công nhân có tay nghề thích
hợp và cần thiết cho sự phát triển sản xuất sau này đưa Nhật Bản từ một nước nông
nghiệp lạc hậu từ cuối thế kỷ 19 thành một nước phát triển rực rỡ từ những năm 60
của thế kỷ trước. Trong công cuộc cải cách giáo dục lần thứ nhất, năm 1890 Bộ
trưởng giáo dục Inoue Kowashi đã đẩy mạnh giáo dục dạy nghề công nghiệp, đưa ra
chương trình giáo dục: “Thực nghiệp – kỹ thuật và khoa học kết hợp” thích ứng với
sự phát triển của cuộc cách mạng đang xảy ra như vũ bão không những ở Nhật Bản
mà trên toàn thế giới vào những năm cuối thế kỷ 19. Hàng loạt trường chuyên môn,
trường giáo dục thực nghiệp (trường dạy nghề sau khi tốt nghiệp tiểu học) ra đời.
Năm 1899 trường Thanh niên (đào tạo nghề ngắn hạn) ra đời cùng với sự linh hoạt
trong xây dựng các ngành nghề phù hợp cho điều kiện của từng địa phương các
trường tư thục cũng được phát triển. Trong công cuộc cải cách giáo dục lần thứ hai,
Nhật Bản nâng cấp khả năng đào tạo của những cơ sở dạy nghề cũng như hoàn
thiện hệ thống giáo dục đại học theo khuyến cáo của phía Hoa Kỳ. Từ thời điểm này
chúng ta thấy con số thống kê về trường THCS, THPT tăng nhanh một cách đáng
kể. Các trường chuyên môn thời quân phiệt trước đây bị hủy bỏ thay thế bằng
trường dạy nghề hoặc nâng cấp thành trường đại học.
Na Uy được xem là quốc gia sở hữu nhiều mô hình dạy nghề tiên tiến trên
thế giới, lại giàu kinh nghiệm trong việc quản lý hệ thống dạy nghề, chính vì vậy
trong nhiều năm qua chất lượng đào tạo nghề tại quốc gia này liên tục tăng cao, đáp
ứng hiệu quả yêu cầu hội nhập và phát triển. Đặc biệt nguồn nhân lực của Na Uy
đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế, đóng góp khoảng 75% GDP. Nhận thức được



tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề cũng như vai trò của nguồn nhân lực
trong phát triển kinh tế, từ năm 1994 cho đến nay, chính phủ Na Uy liên tục có
những cải cách về giáo dục – đào tạo có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả phát triển
KT – XH của quốc gia này. Trong công tác đào tạo và dạy nghề, mối quan hệ các
bên: doanh nghiệp – người lao động – cơ sở đào tạo không chỉ được chính phủ quan
tâm về chính sách mà còn được hỗ trợ về kinh phí.
Trong hệ thống giáo dục hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều bố trí
hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề bên cạnh bậc học phổ thông và đào tạo bậc
cao đẳng, đại học. Do sớm có hệ thống đào tạo nghề nên các nước tư bản phát triển
đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong quá trình đào tạo nghề cũng như quản lý
đào tạo nghề liên tục được hoàn thiện, đổi mới để đảm bảo chất lượng đào tạo, đáp
ứng yêu cầu thực tiễn của cuộc sống.
1.1.2. Ở trong nước
Những vấn đề về đào tạo nghề, quản lý hoạt động đào tạo nghề ở nước ta
được quan tâm ngay từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, một số nhà nghiên cứu
trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp như: Đặng Danh Ánh, Nguyễn Bá Dương,
Đặng Quốc Bảo… đã nghiên cứu những khía cạnh khác nhau về sự hình thành nghề
và công tác dạy nghề. Đặc biệt, một số nhà nghiên cứu khác như: Nguyễn Minh
Đường, Trần Khánh Đức, Nguyễn Tiến Đạt, Đặng Bá Lãm…đã đi sâu nghiên cứu
về quản lý giáo dục, giáo dục kỹ thuật và nghề nghiệp. Tuy nhiên, những nghiên
cứu về đào tạo nghề và quản lý hoạt động đào tạo nghề ở nước ta vẫn ít được chú
trọng. Đến những năm gần đây, vấn đề về đào tạo nghề lại tiếp tục được quan tâm
và nghiên cứu trở lại thông qua các đề tài luận văn thạc sỹ của chuyên ngành quản
lý đào tạo nghề. Những nghiên cứu này đã khái quát hóa cơ sở lý luận và đề xuất
các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động đào tạo nói chung và hoạt động dạy nghề nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm nghề, đào tạo nghề, sơ cấp nghề
a. Khái niệm nghề



Theo Nguyễn Hùng: “Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại,
gần giống nhau. Chuyên môn là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người
dùng sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình để tác động vào những đối
tượng cụ thể nhằm biến đổi những đối tượng đó theo hướng phục vụ mục đích, yêu
cầu và lợi ích của con người” [8, Tr 11].
Theo tác giả: Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó nhờ được
đào tạo, con người có được tri thức, kỹ năng, thái độ để làm ra các loại sản phẩm
vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội. Nghề bao
gồm các yếu tố:
- Đối tượng lao động
- Công cụ và phương tiện lao động
- Quy trình công nghệ
- Tổ chức quá trình lao động sản xuất
- Yêu cầu về tâm sinh lý của người hành nghề
b. Khái niệm đào tạo nghề
Hiện nay đang tồn tại rất nhiều khái niệm về đào tạo nghề (dạy nghề).
Luật dạy nghề quy định: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị
kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm
được việc làm, tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học” [4, Tr 8].
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: “Đào tạo nghề là nhằm
cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ
liên quan tới công việc, nhiệm vụ được giao”.
Từ những định nghĩa trên ta thấy đào tạo nghề là yếu tố cơ bản tạo thuận lợi
cho quá trình tìm việc hay giải quyết việc làm cho người lao động. Qua quá trình
đào tạo nghề, người lao động được trang bị kiến thức chuyên môn, kỹ năng và thái
độ nghề nghiệp để từ đó họ có thể tham gia vào quá trình sản xuất trong các doanh
nghiệp, hay tự tạo công việc cho bản thân.
Hiện nay, đào tạo nghề mang tính tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, đòi
hỏi người học không chỉ chuyên sâu về kiến thức mà còn phải thành thục về kỹ



năng nghề. Phương châm của đào tạo nghề là: học đi đôi với hành, coi trọng đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, kỹ năng nghề, tác
phong công nghiệp, đảm bảo tính giáo dục toàn diện.
c. Khái niệm sơ cấp nghề
Theo Luật dạy nghề số 76/2006 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10: “Dạy
nghề trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho người học nghề năng lực thực hành một
nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của một nghề; có đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe; tạo
điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm hoặc tiếp
tục học lên trình độ cao hơn”.
Theo Điều 32 của Luật Giáo dục thì thời gian đào tạo nghề trình độ sơ cấp
được thực hiện dưới một năm.
Dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho người học nghề năng lực thực
hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc (lĩnh vực) của
một nghề.
1.2.2. Quản lý, quản lý hoạt động đào tạo nghề
a. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại
khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia và
ở mọi thời đại. Lịch sử đã chỉ rõ, ngay từ buổi sơ khai của loài người, để tồn tại và
phát triển con người đã biết liên kết nhau thành các nhóm để chống lại thú dữ và
thiên nhiên. Do đó đã xuất hiện các mối quan hệ giữa con người với con người, giữa
con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội. Trong quá trình ấy đã xuất
hiện một số người có năng lực chi phối được người khác, họ điều khiển hoạt động
của nhóm sao cho phù hợp với mục tiêu chung. Những người đó đóng vai trò thủ
lĩnh để quản lý nhóm, điều này đã làm nảy sinh nhu cầu về quản lý. Như vậy, quản
lý xuất hiện từ rất sớm và tồn tại, phát triển cho đến ngày nay.
Theo Từ điển Giáo dục học: “Quản lý là hoạt động hay tác động có định

hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý


(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức” [13, Tr 326].
Trong giáo trình Quản lý hành chính nhà nước của Học viện hành chính
Quốc gia chỉ rõ: “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới
mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lý” [10, Tr 8].
Trải qua các thời kỳ phát triển của xã hội loài người, hoạt động quản lý ngày
càng trở nên phổ biến và khẳng định vai trò của nó trong đời sống con người. Khái
niệm quản lý được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan niệm theo các cách tiếp
cận khác nhau. Ở ngoài nước, một số tác giả khái niệm như sau:
Theo Các Mác: “Quản lý là lao động điều khiển lao động” [1, Tr 350].
Còn Fredrick Winslow Taylor (1856-1915) khẳng định: “Quản lý là biết
được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn
thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [2, Tr 89].
Harold Koontz, Cyri O’donnell và Heinz Weihrich cho rằng: “Quản lý là một
hoạt động thiết yếu bảo đảm sự hoạt động nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt được
các mục tiêu của tổ chức” [3, Tr 33].
Theo Thomas. J.Robins và Wayned Morrison cho rằng: “Quản lý là một
nghề nhưng cũng là một nghệ thuật, một khoa học” [4, Tr 19].
Ở trong nước, một số tác giả khái niệm như sau:
Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá trình
có định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống, là quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định” [9, Tr 17].
Theo tác giả Trần Khánh Đức: “Quản lý là một hoạt động có chủ đích, có
định hướng được tiến hành bởi một chủ thể quản lý nhằm tác động lên khách thể
quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định của công tác quản lý” [5, Tr 327].
Tác giả Nguyễn Văn Bình cho rằng: “Quản lý là một nghệ thuật đạt được

mục tiêu đã đề ra thông qua điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của
những người khác” [1, Tr 178].


Với Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể quản lý) nhằm
thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [11, Tr 35].
Theo Nguyễn Bá Dương: “Hoạt động quản lý là sự tác động qua lại một cách
tích cực giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý qua con đường tổ chức, là sự tác
động điều khiển, điều chỉnh tâm lý và hành động của các đối tượng quản lý, lãnh
đạo cùng hướng vào hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể và xã hội” [3,
Tr 55].
Còn theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất hoạt động quản lý gồm hai quá
trình tích hợp vào nhau, quá trình quản (gồm sự coi sóc giữ gìn, duy trì hệ ở trạng
thái ổn định), quá trình lý (gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ ở thế phát triển).
Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải có “quản” để động thái của hệ ở thế cân
bằng động: hệ vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mối quan hệ tương
tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực) với các nhân tố bên ngoài (ngoại lực)” [2,
Tr 14].
Tóm lại:
Quản lý là một hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới mục tiêu xác
định. Khái niệm quản lý bao hàm ý nghĩa là:
- Quản lý là các hoạt động có tính hướng đích được thực hiện nhằm đảm bảo
hoàn thành công việc qua những nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt được mục đích
của một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Trong công tác quản lý bao gồm: chủ thể quản lý, khách thể quản lý quan
hệ với nhau bằng các tác động quản lý. Qúa trình quản lý phải có mục tiêu đặt ra
cho cả chủ thể quản lý, đối tượng quản lý làm căn cứ định hướng cho mọi hoạt động
quản lý. Hoạt động quản lý phải có nội dung, phương pháp, phương tiện, kế hoạch
hành động, môi trường nhất định.



- Mô hình quản lý có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:

Môi trường quản lý
Chủ thể quản lý

Công cụ
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Phương pháp
quản lý

Khách thể quản lý

Sơ đồ 1.1. Mô hình hoạt động quản lý
Công cụ quản lý: là các phương tiện mà chủ thể quản lý dùng để tác động lên
đối tượng quản lý như các văn bản luật, chỉ thị, quyết định, kế hoạch…
Phương pháp quản lý: là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý như phương pháp tâm lý, phương pháp hành chính – tổ chức, phương
pháp kinh tế, phương pháp giáo dục …
Những người làm công tác quản lý phải là những người hội tụ đầy đủ: kiến
thức chuyên môn, phẩm chất đạo đức, xác lập được mục tiêu và có bản lĩnh điều
hành toàn bộ hệ thống tổ chức của mình đạt mục tiêu thông qua các biện pháp quản
lý.
b. Quản lý hoạt động đào tạo nghề


Hoạt động đào tạo nghề với quan niệm là loại hình chuyển giao và phát triển

các kiến thức, kỹ năng lao động chuyên biệt, hình thành nhân cách nghề nghiệp của
con người trong một loại hình lao động nhất định đã định hình và phát triển rất sớm
trong lịch sử xã hội loài người. Khởi nguồn từ các phương thức truyền nghề giản
đơn trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp truyền thống: trồng trọt, chăn nuôi (chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm thực tiễn và được tổ chức trực tiếp trong quá trình lao
động). Trong giai đoạn cách mạng công nghiệp, các loại hình đào tạo kỹ thuật và
nghề nghiệp đã phát triển mạnh với hình thức tổ chức tập trung: trường dạy kỹ thuật
(phương pháp đào tạo chuyển từ kinh nghiệm thuần túy sang cơ sở khoa học và
thực tiễn nghề nghiệp).
Cùng với quá trình phát triển của sản xuất và phân công lao động xã hội nghề
nghiệp ngày càng phong phú và đa dạng. Hiện nay trên thế giới có khoảng 50.000
nghề và biến đổi nhanh chóng dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ hiện đại. Theo tài liệu của Tổng cục thống kê, nước ta có khoảng 1.500 nghề
nhưng trong quá trình phát triển của sản xuất nhiều ngành nghề cũ mất đi thay vào
đó nhiều ngành nghề mới lại xuất hiện.
Quản lý hoạt động đào tạo nghề là quản lý các yếu tố theo một trình tự, quy
trình khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế của cơ sở đào tạo, đem lại hiệu quả
trong công tác đào tạo.
Quản lý hoạt động đào tạo nghề bao gồm:
- Quản lý mục tiêu đào tạo.
- Quản lý nội dung chương trình đào tạo.
- Quản lý đầu tư, khai thác sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo.
- Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề, cán bộ
quản lý đào tạo.
- Quản lý công tác tuyển sinh, hoạt động dạy và học nghề.
- Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo.
Trong quá trình hoạt động, các yếu tố trên quan hệ chặt chẽ và tác động qua
lại lẫn nhau làm nảy sinh những tình huống quản lý. Do vậy để thực hiện có hiệu



quả công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề cần tiến hành các bước theo đúng quy
trình, kế hoạch, nhà quản lý phải thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá, xử lý
các sai lệch để điều chỉnh kịp thời nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Nhiệm vụ của
quản lý hoạt động đào tạo nghề là ổn định, đổi mới và phát triển quá trình đào tạo,
đón đầu những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu của nền KT –XH
trong từng giai đoạn phát triển của đất nước.
1.2.3. Giải pháp, giải pháp quản lý đào tạo nghề
a. Giải pháp
Theo Từ điển Tiếng việt phổ thông, Nhà xuất bản Phương Đông – 2002, giải
pháp được giải nghĩa như sau: giải pháp là “phương pháp giải quyết một vấn đề cụ
thể nào đó” [14, Tr 344].
b. Giải pháp quản lý đào tạo nghề
Trong thời gian qua, để đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, công
tác đào tạo nghiên cứu khoa học về quản lý hoạt động đào tạo ở nước ta được quan
tâm và phát triển mạnh. Những nghiên cứu về khoa học giáo dục và quản lý giáo
dục đã đem lại nhiều hiệu quả thiết thực, góp phần đổi mới giáo dục và nâng cao
chất lượng đào tạo ở các cơ sở đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài ở nước ta trong thời kỳ CNH – HĐH. Tuy
nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà năng lực quản lý của đội ngũ này còn
nhiều hạn chế. Vì vậy, việc đề xuất các phương pháp, giải pháp trong quản lý đào
tạo nghề sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật phục vụ
sự nghiệp phát triển KT – XH của đất nước trong giai đoạn mới.
1.3. Các nội dung quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ CNH – HĐH nên rất cần có nguồn lực tay
nghề đã qua đào tạo. Để thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển KT – XH, Đảng
và Nhà nước ta đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực là một trong những giải pháp mang tính quyết định.
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát



triển của xã hội, có cơ chế và chính sách thiết lập mối liên hệ chặt chẽ giữa các
doanh nghiệp với cơ sở đào tạo. Xây dựng, thực hiện chương trình, đề án đào tạo
nhân lực cho các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, đồng thời chú trọng đào tạo nghề cho
nông dân, đặc biệt đối với người bị thu hồi đất, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo
…”. Để đổi mới và nâng cao chất lượng hiệu quả của công tác đào tạo nghề cần có
nhiều việc phải thực hiện, song việc trước hết cần nâng cao nhận thức về công tác
đào tạo nghề đồng thời đổi mới công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề. Đây là
khâu quan trọng góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác đào tạo
nghề.
Để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề cần tiến
hành các bước theo quy trình sau:
Kế hoạch hóa → tổ chức → chỉ đạo → kiểm tra → đánh giá.

Tổ chức

Kế hoạch hóa

Chỉ đạo
Thông tin
quản lý

KT, ĐG

MTĐT

Đánh giá

Kiểm tra


Sơ đồ 1.2. Quy trình quản lý hoạt động đào tạo
Các
nội dung
đào tạo sơ cấp nghề có thể biểu diễn
qua sơ
QLHĐĐTSCN
CTĐT
TS, DN,
HN quản lý hoạt động
đồ sau:

GVDN, CBQL

CSVC, TB


Sơ đồ 1.3. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo Sơ cấp nghề
Chú giải:
- QL HĐĐTSCN: Quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề
- MTĐT: Mục tiêu đào tạo
- CTĐT: Chương trình đào tạo
- CSVC, TB: Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo nghề
- GVDN, CBQL: Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề,
cán bộ quản lý đào tạo
- TS, DN, HN: Công tác tuyển sinh, hoạt động dạy nghề, học nghề
- KT, ĐG: Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
1.3.1. Mục tiêu đào tạo
Trong Luật Giáo dục năm 2005 quy định: “Mục tiêu của giáo dục nghề
nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ
khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công

nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc
làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,


đáp ứng yêu cầu phát triển KT – XH, củng cố quốc phòng, an ninh. Dạy nghề nhằm
đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành
nghề tương xứng với trình độ đào tạo” [5, Tr 21].
Luật Dạy nghề năm 2006, tại điều 4 có nêu: “Mục tiêu dạy nghề là đào tạo
nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề
tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật,
tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi
tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH– HĐH đất nước”[4, Tr 1].
1.3.2. Nội dung chương trình đào tạo nghề
Theo Từ điển Giáo dục học: Chương trình đào tạo được hiểu là văn bản
chính thức quy định mục đích, mục tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng,
cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế hoạch lên lớp và thực tập theo từng năm học, tỷ lệ
giữa các bộ môn, giữa lý thuyết và thực hành, quy định phương thức, phương pháp,
phương tiện, cơ sở vật chất, chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục và
đào tạo.
Theo Wentling (1993): “Chương trình đào tạo (Training Program) là một bản
thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo (khoá đào tạo) cho biết toàn bộ nội
dung cần đào tạo, chỉ rõ những gì có thể trông đợi ở người học sau khoá đào tạo,
phác thảo ra quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, các phương pháp đào
tạo và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tất cả những cái đó được sắp
xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ”.
Nội dung chương trình đào tạo phải phù hợp với mục tiêu đào tạo, phải đảm
bảo tính cân đối, toàn diện giữa các mặt: kiến thức, kỹ năng, thái độ, đạo đức và
lương tâm nghề nghiệp. Bên cạnh đó nội dung chương trình đào tạo phải gắn liền
với thực tế sản xuất, phải đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại, phù hợp với trình

độ của người học.
1.3.3. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo


×