Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Vận dụng phương pháp công tác xã hội nhóm trong việc nâng cao kỹ năng xã hội cho trẻ khuyết tật tại làng hữu nghị việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.42 KB, 124 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Nghiêm Thanh Phương
PHẦN I. MỞ ĐẦU.

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trẻ em là chủ nhân tương lai của đất nước, là nhân tố quan trọng trong
công cuộc xây dựng đất nước phát triển.Với một quốc gia đi theo định hướng
xã hội chủ nghĩa như Việt Nam thì vấn đề chăm sóc, bảo vệ trẻ em là một tư
tưởng nhất quán của Đảng và Nhà nước trong suốt những thập niên qua. Trẻ
em nếu được đáp ứng các yếu tố đảm bảo cho sự phát triển toàn diện thì sẽ là
nguồn lực đảm bảo cho mỗi một quốc gia. Trẻ có đầy đủ các quyền cơ bản để
giúp các em phát triển bản thân một cách toàn diện nhất. Và các bên như gia
đình, nhà trường, xã hội phải tạo điều kiện cho các em được đảm bảo thực
hiện các quyền đó. Bác Hồ đã có những lời căn dặn trong thư gửi các em nhỏ
trong ngày khai trường như sau: “ ...non sông Việt Nam có trở lên tươi đẹp
được hay không?. dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai
với các cường quốc năm châu được hay không?. Đó chính là nhờ một phần ở
công học tập của các em”. Lời căn dặn của Bác cho chúng ta thấy rõ hơn vai
trò quan trọng của thế hệ trẻ em trong tương lai của đất nước, đồng thời ta
cũng nhận thấy được vai trò của việc học tập đến sự phát triển của trẻ em.
Trẻ em thường nhận được sự quan tâm của xã hội và đặc biệt là gia
đình của các em. Mỗi gia đình đều tạo mọi điều kiện để con, em mình được
tiếp cận các hoạt động, dịch vụ để đảm bảo cho các em có điều kiện phát triển
tốt nhất. Như các hoạt động vui chơi giải trí, dịch vụ học tập ở mọi hình thức,
dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Trẻ khuyết tật cũng có nhu cầu như những trẻ
bình thường khác, những nhu cầu của các em không thua kém gì các bạn cùng
trang lứa. Các em cũng muốn được tham gia các hoạt động cùng các bạn,
được các bạn đối xử như những bạn khác.
Học tập là quyền, nghĩa vụ của tất cả mọi người và đặc biệt là thế hệ trẻ
em. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là luôn luôn tạo mọi điều kiện cho


các em được đảm bảo quyền lợi này. Các chính sách, bộ luật, chương trình
hành động đều hướng tới đảm bảo cho các em có cơ hội thuận lợi cho việc
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mùi

1

Lớp: K59- Công tác xã hội


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Nghiêm Thanh Phương

học. Trẻ khuyết tật hiện nay cũng nhận được sự quan tâm của toàn xã hội
trong các hoạt động trợ giúp các em hòa nhập với cộng đồng về mọi mặt. Các
em được tham gia học tập như các bạn khác, được học trong các trường
chuyên biệt hoặc các trường hòa nhập để các em được tiếp thu những điều
mới mẻ, hình thành nên nhận thức của các em. Trong hoạt động học tập các
em được học thêm các kỹ năng khác để phục vụ các hoạt động khác. Trong đó
phải kể đến kỹ năng xã hội.
Ngày nay giáo dục trẻ khuyết tật không phải là hoạt động nhân đạo nữa
mà nó xuất phát từ Công ước Liên Hợp Quốc về quyền được học tập của
người khuyết tật. Tuy nhiên việc học tập của trẻ khuyết tật là khá khó khăn,
đặc biệt là trẻ khuyết tật trí tuệ. Do trẻ bị khuyết tật trí tuệ nên trẻ gặp nhiều
khó khăn trong việc giao tiếp, ứng xử xã hội..., những trẻ khuyết tật trí tuệ cần
phải có một chương trình học chuyên biệt để phù hợp với đặc điểm tâm, sinh
lý của trẻ. Mục đích của hoạt động dạy trong trường chuyên biệt là giúp trẻ có
sự chuẩn bị cho cuộc sống hiện tại cũng như tương lai của trẻ. Thậm chí trẻ
còn không có khả năng học được những kỹ năng đó.
Trước thực trạng kỹ năng xã hội của trẻ khuyết tật trí tuệ, đã có nhiều

chương trình nghiên cứu về trẻ khuyết tật trí tuệ như: Dạy kỹ năng sống cho
trẻ khuyết tật trí tuệ. Chương trình tập huấn Kỹ năng dạy trẻ khuyết tật học
hòa nhập trong các cơ sở giáo dục mầm non... Tuy nhiên các hoat động này
thường chú trọng đến nghiên cứu thực trạng, đề xuất giải pháp hoặc các hoạt
động giảng dạy đặc thù mà chưa có vai trò của nhân viên công tác xã hội
trong các hoạt động trợ giúp cũng như chưa có nghiên cứu, ứng dụng hoạt
động dạy trẻ kỹ năng xã hội. Các nước trên thế giới hiện nay tại các trung
tâm, các cơ sở bảo trợ, nuôi dưỡng trẻ khuyết tật đều có sự hiện diện của các
nhân viên công tác xã hội. Các nhân viên công tác xã hội đã và đang đóng góp
những vai trò quan trọng của mình trong hoạt động trợ giúp trẻ khuyết tật về
mọi mặt. Đặc biệt là về mặt năng lực học tập để các em có được điều kiện tốt,
đảm bảo khả năng học tập như các bạn. Tại Việt Nam có Làng Hữu Nghị Việt
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mùi

2

Lớp: K59- Công tác xã hội


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Nghiêm Thanh Phương

Nam là nơi nuôi dạy các em nhỏ bị khuyết tật. Đối tượng chủ yếu là về trẻ bị
ảnh hưởng chất độc màu da cam. Các em nhỏ tại đây thường là trẻ bị khuyết
tật trí tuệ. Các hoạt động học tập cũng như sinh hoạt đều có sự chăm sóc của
các cán bộ trong Làng. Tại Làng Hữu Nghị Việt Nam chưa có mô hình trợ
giúp của công tác xã hội vào các hoạt động với trẻ khuyết tật, các hoạt động
dạy và hỗ trợ trẻ vẫn nghiêng về giáo dục đặc biệt.
Vì những lý do phân tích trên mà tôi đã lựa chọn đề tài “Vận dụng

phương pháp công tác xã hội nhóm trong việc nâng cao kỹ năng xã hội cho
trẻ khuyết tật tại làng Hữu Nghị Việt Nam.”
Thông qua đề tài này tôi mong muốn phát huy vai trò của nhân viên
công tác xã hội trong việc trợ giúp, hỗ trợ các trẻ khuyết tật về kỹ năng xã
hội, nâng cao hơn nữa những kỹ năng hiện tại của các em để các em có được
sự hòa nhập tích cực với môi trường sống của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
Vấn đề hỗ trợ trẻ khuyết tật đã được sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước cũng như các tổ chức chính trị, các tổ chức phi chính phủ, các cá nhân,
tập thể và toàn thể cộng đồng. Tuy nhiên thì tại Việt Nam vai trò của nhân
viên công tác xã hội trong hoạt động hỗ trợ trẻ khuyết tật còn khá mới mẻ và
mới được đề cập trong những năm gần đây.
2.1. Lịch sử nghiên cứu trên thế giới
Hiện nay trên thế giới có nhiều quốc gia quan tâm đến vấn đề hỗ trợ trẻ
khuyết tật, nhiều chính sách, chương trình hoạt động, đề tài nghiên cứu, hội
thảo liên quan đến vấn đề trẻ khuyết tật. Có thể kể đến các hoạt động như:
- Chương trình “ Can thiệp sớm cho trẻ khuyết tật trí tuệ: Kiến thức
hiện tại và triển vọng trong tương lai” của Michael J. Guralnick, Mark
L.Batshaw. MD, tiến sĩ Vitorio Gallo, tiến sĩ Gerard A. Gioia, thuộc Trung
tâm phát triển con người và người khuyết tật, đại học Washington, Seatle,
WA,US. Các nhà khoa học và các bác sĩ cho trẻ em của trung tâm y tế quốc
gia làm việc cùng nhau để nghiên cứu tất cả các khía cạnh của sự phát triển
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mùi

3

Lớp: K59- Công tác xã hội


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Đỗ Nghiêm Thanh Phương

não bộ khỏe mạnh, và tìm hiểu thêm về khuyết tật trí tuệ tác động chức năng
của não và tăng trưởng. Các nhóm nghiên cứu tin rằng chăm sóc phòng ngừa
có thể hạn chế ảnh hưởng của các rối loạn của người khuyết tật gây ra cho họ.
- Dự án “ Talk ” của điều tra viên chính Poul J Yoder, Ph.D.và nhà
nghiên cứu khác là tiến sĩ Stephen Camarata. Dự án được thực hiện vào tháng
9- 2010 tại Mỹ. Dự án nghiên cứu trẻ có hội chứng Down trong độ tuổi 5-12
tuổi cùng với cha mẹ của các trẻ. Dự án thực hiện điều trị hiện tại cho trẻ. Cha
mẹ trẻ sẽ đưa con mình đến trung tâm để đánh giá bảo mật Vanderbilt
Kennedy. Trẻ tham gia 2 buổi trị liệu một tuần trong 6 tháng tại các trường
học trong năm học hoặc tại Trung tâm Kennedy trong mùa hè. Trẻ tham gia
các kiểm tra thường xuyên của tiến độ bài phát triển.
- Nghiên cứu di truyền trong bệnh tự kỷ của hiệu trưởng Jonathan L.
Haines, Ph.D. Nghiên cứu được thực hiện vào tháng 10- 2010. Trung tâm
Nghiên Cứu Di Truyền tại đại học Vandebitl đã tiến hành nghiên cứu di
truyền về rối loạn phổ tự kỷ của trẻ em.
- Nghiên cứu “ học tập trong trẻ sơ sinh bị hội chứng Down”, do điều
tra viên chính tiến sĩ Amy Needham và nhà nghiên cứu tiến sĩ Bob Hodapp.
Nghiên cứu được thực hiện vào tháng 9-2011. Nghiên cứu khảo sát trẻ có hội
chứng Down học như thế nào và làm thế nào những kinh nghiệm họ có trong
cuộc sống sẽ sớm đóng góp cho trẻ sơ sinh thực hiện đầy đủ tiềm năng nhận
thức của trẻ.
- 28-12 hàng năm của Hội nghị quốc tế về trẻ có nhu cầu đặc biệt và
gia đình của họ. Hội thỏa tập hợp các cá nhân từ khắp thế giới để tham gia
vào một bộ sưu tập cạnh tranh, phiên áp phích, các cuộc thảo luận bàn tròn,
hội thảo chuyên sâu. Cơ hội cho những người làm nghề chia sẻ niềm đam mê
và cống hiến cho can thiệp sớm và giáo dục đặc biệt.
- Ngân hàng thế giới đã thực hiện để đảm bảo các trẻ em khuyết tật

được tham gia vào các ngân hàng như : Hội nghị toàn cầu về xóa đói giảm
nghèo được tổ chức tại Thượng Hải- Trung Quốc ( 25-27/5/2004) đã có
những phát biểu về sự tham gia của trẻ khuyết tật.Hội nghị thanh niên phát

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mùi

4

Lớp: K59- Công tác xã hội


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Nghiêm Thanh Phương

triển hòa bình (YDP) tổ chức tại Sarajevo, Bosnia và Hezegovina vào
05/07/2004.
- Hội nghị thế giới, ngân hàng hợp tác quốc tế về người Khuyết tật và
Phát triển được tổ chức tại Washington ( 01/12-30/12/2004 ). Hội nghị đã
được xem xét trong hội nghị bàn tròn được hưởng tích hợp thanh niên và các
vấn đề khuyết tật trong sự phát triển của các chính sách quốc gia. Hội nghị
được tổ chức với sự tham gia của Yemen và Ma-xê-đô-ni-a.
- Tại hội nghị thảo luận “ việc làm và thanh niên khuyết tật” thạc sĩ P.
Roggero.MD và thạc sĩ, tiến sĩ R. Tarricone thuộc đại học Bocconi, Milan đã
trình bày về vấn đề việc làm cho thanh niên khuyết tật
- Báo cáo tóm tắt “ bạo lực với trẻ khuyết tật” do tổng thư ký Liên
Hợp Quốc báo cáo, nhóm chuyên đề về bạo lựcvới trẻ khuyết tật. Triệu tập
bởi UNICEF tại New York vào 28/07/2005.
- Năm 1982, năm quốc tế về người khuyết tật cùng với việc hưởng
ứng thập kỷ đầu tiên về người khuyết tật, nước Úc đã xây dựng một chiến

lươc hành động mang tên “ phá bỏ những rào cản”, đây là nền tảng cho vấn
đề hòa nhập trong đó nhấn mạnh đến việc xây dựng các mô hình và các
trương trình dịch vụ cho người khuyết tật nói chung, đặc biệt là các dịch vụ
về học tập cho trẻ khuyết tật.
2.2. Lịch sử nghiên cứu ở Việt Nam
- Nguyễn Tuấn Vĩnh (2005). Tăng cường nội dung “Giáo dục hoà
nhập trẻ khuyết tật” trong chương trình đào tạo giáo viên mầm non trình độ
đại học. Kỉ yếu hội thảo khoa học “Nâng cao chất lượng đào tạo đại học và
sau đại học chuyên ngành giáo dục mầm non”. Vụ Giáo dục mầm non và
Trường Đại học sư phạm Hà Nội.
- Nguyễn Tuấn Vĩnh (2008). Xu hướng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết
tật mầm non và những yêu cầu đặt ra cho việc đào tào giáo viên mầm non. Kỉ
yếu hội thảo khoa học “Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên mầm non”.
Trường Đại học Quảng Bình.
- Nguyễn Tuấn Vĩnh, Lê Văn Huy (2009). Hệ thống tranh biểu tượng
hỗ trợ giao tiếp với trẻ chậm phát triển trí tuệ trong tổ chức hoạt động vệ

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mùi

5

Lớp: K59- Công tác xã hội


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Nghiêm Thanh Phương

sinh ở lớp mẫu giáo hoà nhập. Tạp chí Khoa học và Giáo dục. Trường Đại
học sư phạm, Đại học Huế. Số 01(09)/2009.

Nguyễn Tuấn Vĩnh, Trần Thị Tú Anh (2009). Đánh giá mức độ
hành vi thích ứng của trẻ khuyết tật trí tuệ bằng thang đo ABS-S:2. Tạp chí
khoa học Đại học Huế. Số 54/2009.
Nguyễn Tuấn Vĩnh (2010). Hành vi thích ứng của trẻ có hội chứng
Down tại các cơ sở giáo dục đặc biệt ở thành phố Huế. Tạp chí Giáo dục, Số
244, Kì 2, 08/2010.
Nguyễn Tuấn Vĩnh (2010). Xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân để
nâng cao mức độ hành vi thích ứng cho trẻ có hội chứng Down. Tạp chí Khoa
học và Giáo dục. Trường Đại học sư phạm, Đại học Huế. Số 02 (14)/2010.
- Nguyễn Tuấn Vĩnh, Phạm Thị Quỳnh Ni (2011), Mức độ khuyết tật
trí tuệ của học sinh lớp giáo dục đặc biệt tại trường Tiểu học Ngự Bình,
thành phố Huế. Tạp chí Khoa học và Giáo dục. Trường Đại học sư phạm, Đại
học Huế, Số 01(17)/2011.
- Nguyễn Thị Quỳnh Anh, Phạm Thị Quỳnh Ni, Mai Thị Thanh
Thuỷ, Đinh Thị Hồng Vân, Nguyễn Tuấn Vĩnh (2011), Mô hình hỗ trợ trẻ
khuyết tật tại cộng đồng – Một cách tiếp cận mang tính bền vững, Kỉ yếu Hội
thảo khoa học “Giáo dục đặc biệt Việt Nam, kinh nghiệm và triển vọng”, Nhà
xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội.
- Nguyễn Tuấn Vĩnh “ Nghiên cứu và thực hành giáo dục đặc biệt tại
trường Đại học sư phạm, Đại học Huế- Một đóng góp của đội ngũ cán bộ
giảng viên trẻ.” Kỉ yếu Hội thảo khoa học cán bộ trẻ của trường Đại học Sư
phạm toàn quốc. NXB Đại học Huế, 2012, trang: 96-101.
-

Xây dựng hệ thống tranh biểu tượng hỗ trợ giao tiếp với trẻ chậm

phát triển trí tuệ trong tổ chức hoạt động vệ sinh ở lớp mẫu giáo hoà nhập –
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường Đại học sư phạm Huế - 2008.
-


Mức độ khuyết tật trí tuệ của học sinh lớp giáo dục đặc biệt tại

trường Tiểu học Ngự Bình, thành phố Huế - Đề tài nghiên cứu khoa học công
nghệ cấp trường Đại học sư phạm Huế - 2010.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mùi

6

Lớp: K59- Công tác xã hội


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Đỗ Nghiêm Thanh Phương

Luận văn “ nghiên cứu một số vấn đề về phục hồi chức năng ngôn

ngữ cho trẻ chậm phát triển trí tuệ” của tác giả Nguyễn Thị Giang.
- Đề tài “xây dựng một số bài tập về phát hiện sớm và can thiệp sớm
cho trẻ khuyết tật ngôn ngữ.” Do thạc sĩ Nguyễn Thị Kim Hiền là chủ nhiệm
đề tài, cùng với thạc sĩ Nguyễn Thị Bích Trang và thạc sĩ Trần thu Giang
cùng tham gia nghiên cứu. Đề tài được nghiên cứu từ tháng 04/2007-04/2009.
Đề tài nghiên cứu về thực trạng trẻ khuyết tật ngôn ngữ tại Việt Nam, từ đó
đề ra các bài tập nhằm phát hiện sớm va có những can thiệp sớm nhằm giúp
trẻ có được cơ hội phát triển như các trẻ khác.
- Đề tài “ Giải pháp thực hiện chiến lược giáo dục trẻ khuyết tật giai
đoạn 2005-2010.” Do thạc sĩ Phạm Minh Mục là chủ nhiệm đề tài. Đề tài
được tiến hành trong từ năm 2004 đến 2005. Mục tiêu của đề tài là trên cơ sở

nghiên cứu lý luận và thực trạng trong lĩnh vực giáo dục trẻ khuyết tật, chính
sách, kinh nghiệm triển khai giáo dục của các nước phát triển trên thế giới và
các nước trong khu vực đề xuất các giải pháp thực hiện chiến lược giáo dục
trẻ khuyết tật của Việt Nam giai đoạn 2005-2010.
- Chương trình “ Đảm bảo quyền tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật”
của Tiến sĩ Lê Văn Tạc, Viện Chiến lược và chương trình giáo dục. Nghiên
cứu về các hoạt động biện pháp nhằm đảm bảo quyền tiếp cận giáo dục cho
trẻ khuyết tật.
- Lớp bồi dưỡng về “ Giáo dục giới tính cho học sinh khuyết tật ” tại
hội trường C, khoa Giáo dục đặc biệt, trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố
Hồ Chí Minh, Sở GD& ĐT Thành Phố Hồ Chí Minh lớp nhằm bồi dưỡng
chuyên môn cho cán bộ quản lý giáo dục khuyết tật quận, huyện, các trường
chuyên biệt trong các trường chuyên biệt trong thành phố. Tham dự lớp bồi
dưỡng có cán bộ quản lý giáo dục khuyết tật phòng GD-ĐT, hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng chuyên môn trường chuyên biệt, giáo viên giỏi của trường chuyên
biệt...giảng viên của lớp bồi dưỡng là bà Mary McHugh- tình nguyện viên tổ
chức VSO, Bà Nguyễn Thị Thanh Bình – Tiến sĩ, trưởng bộ môn Giáo dục
đặc biệt trường Đại học Sư Phạm TP.HCM.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mùi

7

Lớp: K59- Công tác xã hội


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Nghiêm Thanh Phương

- Cẩm nang “ xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân cho

trẻ có nhu cầu giáo dục đăc biệt” của tiến sĩ Phạm Minh Mục. tiến sĩ Vương
Hồng Tâm. Thạc sĩ Nguyễn Thị Kim Hoa” năm 2012.
- Báo cáo về trẻ khuyết tật và gia đình trẻ khuyêt tật tại Đà Nẵng
Kiến thức-thái độ-hành vi. Thực hiện bởi :Bà Alison Dexter – Giám đôc
Nghiên cứu. Bà Trần Liên Phương- Giám đốc Quản lý Khách hàng và
Chuyên viên Nghiên cứu Định tính. Ông Jean-Pierre Depasse – Giám đốc Bộ
phận Nghiên cứu Xã hội và Cộng đồng. Chị Lê Mai Khanh – Cán bộ Nghiên
cứu. Chị Đàm Thu Hằng – Cán bộ Nghiên cứu. Anh Matthew Erickson – Cán
bộ Nghiên cứu.
- Nghiên cứu định tính về trẻ khuyết tật tại An Giang và Đồng Nai,
kiến thức, thái độ, thực hành. Được thực hiện bởi công ty cổ phần Thị Trường
và xã hội, tiến sĩ, bác sĩ Trịnh Thắng và các cộng sự. Nghiên cứu được thực
hiện vào tháng 1/2011.
- Đề tài nghiên cứu Xây dựng họa đồ tâm lý của giáo vên dạy trẻ
khuyết tật trí tuệ, của tác giả Nguyễn Thị Thoa vào tháng 5/ 2010.
- Tài liệu “Đại cương giáo dục đặc biệt cho trẻ chậm phát triển trí
tuệ” của tác giả Trần Thị Lệ Thu do nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội
phát hành, 2003.
- Báo cáo đề tài cấp bộ của Trần Trọng Thủy- Võ Thị Minh Chí
nghiên cứu về vấn đề “dạy học chính trị cho trẻ khó học” năm 1995.
- Đề tài cấp bộ trọng điểm “ ứng dụng tâm lý học đường vào các
trường phổ thông” của PGS.TS Nguyễn Thị Minh Chí, năm 2009.
- Tài liệu Tâm lý học thần kinh của Võ Thị Minh Chí do nhà xuất bản
Đại học quốc gia Hà Nội phát hành vào năm 2004.
- Quyết định phê duyệt đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn
2012-2020 của thủ tướng chính phủ. Với mục tiêu hỗ trợ người khuyết tật
phát triển toàn diện trong đó có trẻ khuyết tật.
Các đề tài nghiên cứu trước đó thường chỉ nêu lên thực trạng hoặc
những can thiệp trợ giúp các em khuyết tật theo dạng cung cấp các cơ sở vật
chất, dạy học hòa nhập mà chưa có đề cập sâu sắc đến vấn đề kỹ năng xã hội

và nâng cao kỹ năng xã hội cho trẻ khuyết tật, mà cụ thể ở đây là trẻ khuyết
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mùi

8

Lớp: K59- Công tác xã hội


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Nghiêm Thanh Phương

tật trí tuệ. Những đề tài đó thường nhấn mạnh đến hoạt động dạy kỹ năng xã
hội theo hướng giáo dục đặc biệt mà chưa có vi trò, vị trí của công tác xã hội
khi trợ giúp trẻ khuyết tật, mà đặc biệt ở đây là trẻ khuyết tật trí tuệ.
Do đó có thể khẳng định rằng, đề tài này có những hướng đi mới so với
các đề tài nghiên cứu trước đó.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, khách thể khảo sát
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vận dụng phương pháp công tác xã hội trong việc nâng cao kỹ năng xã
hội cho trẻ khuyết tật tại làng Hữu Nghị Việt Nam.
3.2. Khách thể khảo sát
- Cán bộ trong Làng Hữu Nghị Việt Nam.
- Trẻ khuyết tât trí tuệ.
- Giáo viên giảng dạy.
- Phụ huynh của trẻ khuyết tật.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Làng Hữu Nghị Việt Nam.
- Thời gian: từ 1/2013- 4/ 2013.
- Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: nâng cao kỹ năng xã hội cho trẻ

khuyết tật trí tuệ từ 14 đến 16 tuổi.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tình hình thực trạng kỹ năng xã hội của trẻ khuyết tật
tại Làng Hữu Nghị Việt Nam, và thực trạng công tác giảng dạy kỹ năng xã
hội cho trẻ khuyết tật. Từ đó xây dựng được những hoạt động nâng cao kỹ
năng xã hội cho trẻ khuyết tật trí tuệ thông qua các cách thức của Công tác xã
hội, đặc biệt là thông qua phương pháp Công tác xã hội nhóm.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu về thực trạng trẻ khuyết tật va kỹ năng xã hội của trẻ
khuyết tật trí tuệ tại làng Hữu Nghị Việt Nam.
- Nghiên cứu về hoạt động hỗ trợ phát triển về kỹ năng xã hội cho trẻ
khuyết tật trí tuệ tại làng Hữu Nghị Việt Nam.
- Đánh giá vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc nâng cao
kỹ năng xã hội cho trẻ khuyết tật trí tuệ tại làng Hữu Nghị Việt Nam.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mùi

9

Lớp: K59- Công tác xã hội


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Nghiêm Thanh Phương

- Đưa ra các giải pháp để nâng cao năng lực học tập cho trẻ khuyết tật
tại làng Hữu Nghị Việt Nam.
- Sử dụng phương pháp Công tác xã hội nhóm để nâng cao kỹ năng

xã hội cho trẻ khuyết tật trí tuệ tại Làng Hữu Nghị Việt Nam.
- Đưa ra các giải pháp để nâng cao kỹ năng xã hội cho trẻ khuyết tật
trí tuệ tại Làng Hữu Nghị Việt Nam.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Trên thế giới và ởViệt Nam hầu hết mọi người đều mong muốn hỗ trợ
cho trẻ khuyết tật nhằm giúp cho các em phát triển một cách toàn diện nhất.
Làng Hữu Nghị Việt Nam là một mô hình trợ giúp và chăm sóc cho trẻ
khuyết tật đang hoạt động và phát huy tốt vai trò của mình. Tuy nhiên tại
Làng Hữu Nghị việc hỗ trợ trẻ khuyết tật, đặc biệt là trẻ khuyết tật trí tuệ
trong việc nâng cao kỹ năng xã hội chưa huy động được sự tham gia của đội
ngũ nhân viên công tác xã hội. Việc phát huy vai trò của nhân viên công tác
xã hội trong việc nâng cao kỹ năng xã hội của trẻ khuyết tật nói chung và trẻ
khuyết tật tại làng Hữu Nghị nói riêng là rất quan trọng, giúp cho việc hỗ trợ
trẻ khuyết tật có một cuộc sống dễ dàng và tốt đẹp hơn.
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
6.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoat động dạy và học tại làng Hữu Nghị Việt Nam, các
kết quả của quá trình dạy và học đó, đánh giá kiến thức, thái độ, kĩ năng. Để
phân tích một quá trình hoạt động, thu thập thông tin, cung cấp thông tin phản
hồi về cách thức tiến hành một quá trình từ đó có các biện pháp làm cho quá
trình này trở nên hiệu quả hơn.
Quá trình quan sát
- Trước khi thực hiện: Người quan sát xác định lí do, mục tiêu quan
sát, các tiêu chí quan sát.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mùi

10

Lớp: K59- Công tác xã hội



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Nghiêm Thanh Phương

- Trong quá trình thực hiện: Theo dõi các hoạt động diễn ra và cách
thức diễn ra như thế nào; Ghi chép đầy đủ và khách quan các thông tin (ghi
chép, máy quay, phim ảnh…)
- Sau khi sự kiện diễn ra: Người quan sát sử dụng các thông tin lưu lại
để hoàn tất quá trình quan sát đã chủ định từ trước. Xử lý thông tin để đưa ra
kết luận.
Các hình thức quan sát
- Quan sát khách quan: người quan sát không can thiệp vào quá trình
hoạt động của trẻ, không để trẻ biết đang bị quan sát; thông tin ghi chép khách
quan, trung thực.
- Quan sát bán chủ động: người quan sát chủ yếu vẫn đóng vai trò thụ
động, nhưng để làm rõ những thông tin cần có người quan sát có thể tạo ra
các hoạt động phụ trợ để trẻ tham gia.
- Quan sát chủ động: người quan sát tạo ra các tình huống, tổ chức các
hoạt động cho trẻ tham gia nhằm mục đích lấy được các thông tin cụ thể, chi
tiết đáp ứng mục tiêu quan sát.
6.2. Phương pháp phỏng vấn
Chuẩn bị phỏng vấn: Xác định mục đích/mục tiêu phỏng vấn. Các câu
hỏi cần thiết để xác định được mục tiêu phỏng vấn là: Tại sao cần có cuộc
phỏng vấn này? Vì sao lại phỏng vấn người này/nhóm người này? Muốn đạt
được điều gì sau phỏng vấn?
Lựa chọn và thu thập thông tin về người được phỏng vấn. Thông qua
các kênh thông tin khác nhau:Thực tế tiếp xúc hàng ngày, các nguồn tư liệu;
tin đồn. Những người quen biết, bạn bè..Lựa chọn nội dung và các phương

pháp phỏng vấn. Mô tả từng bước một, số lượng người phỏng vấn, các
phương pháp áp dụng trong thực tiễn, bối cảnh của cuộc phỏng vấn…
Xây dựng kịch bản của cuộc phỏng vấn: Xác định trình tự các câu hỏi
và các câu trả lời có thể có, dự tính thái độ người được phỏng vấn, giả định
trước sự phản hồi và các giải pháp có thể đưa ra, thời gian và nội dung trọng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mùi

11

Lớp: K59- Công tác xã hội


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Nghiêm Thanh Phương

tâm, ghi chép thông tin, dự kiến cho lần phỏng vấn tiếp theo, lựa chọn phương
tiện cần sử dụng trong phỏng vấn; đánh giá lại tất cả những công việc chuẩn
bị của mình, xem xét lại công tác chuẩn bị về tâm trạng của chính mình đã sẵn
sàng hay chưa sẵn sàng, tự tin vào khả năng của bản thân hay chưa?.
Quá trình phỏng vấn:
Những yêu cầu đối với cuộc phỏng vấn: Nhận thức hay “đánh giá bằng
mắt” môi trường sống/nơi cuộc phỏng vấn được diễn ra. Không bỏ qua
những chi tiết dù nhỏ, Dành một phút đầu tiên cho việc ổn định tư thế, tâm
trạng và tạo bầu không khí, Mạnh dạn bắt đầu đi vào bước đầu tiên của cuộc
phỏng vấn.Làm thế nào để gây sự tín nhiệm trong quá trình phỏng vấn: Sử
dụng qui tắc “nghe ngóng tích cực”; quan tâm tới người đượcphỏng vấn,
Tiếp xúc liên tục bằng mắt, Sử dụng ngôn ngữ bằng lời thích hợp: cách xưng
hô, tốc độ vừa phải, nhẹ nhàng, giọng nhỏ hơn người được phỏng vấn, sự phù
hợp trong sử dụng lời nói, cắt ngang lời nói của người được phỏng vấn v.v.

Kết hợp lời nói với cử chỉ, điệu bộ cho phù hợp với tình huống. Chú ý đến
vấn đề về giới trong cuộc phỏng vấn.
Kỹ năng phỏng vấn cần thiết: Những câu hỏi đầu tiên nên về những
điều mà trẻ đã được học, đã được trải nghiệm, trẻ có thể trả lời một cách
tương đối dễ dàng (học tập dựa trên kinh nghiệm). Biết sử dụng những câu
hỏi tích cực và tránh đặt câu hỏi tiêu cực đối với trẻ. Cho trẻ thời gian suy
nghĩ đồng thời tạo cơ hội cho trẻ để có câu trả lời. Sử dụng các mô hình, tranh
vẽ, hình ảnh để giúp trẻ trả lời và kiểm tra được sự hiểu biết của trẻ. Sử dụng
cùng một câu hỏi trong những hoàn cảnh hoặc nội dung khác nhau. Sử dụng
câu hỏi diễn tiến (phỏng vấn sâu). Dừng việc tiếp tục hỏi khi trẻ không trả lời
được câu hỏi hay trẻ đã mệt.
Sử dụng phương pháp quan sát kết hợp với hồi tưởng, ghi chép, quay
phim, chụp ảnh để lưu và tổng hợp lại các thông tin liên quan phục vụ cho
công việc của đề tài.
6.3. Phương pháp công tác xã hôi nhóm
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mùi

12

Lớp: K59- Công tác xã hội


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Nghiêm Thanh Phương

Công tác xã hội nhóm là là một phương pháp của công tác xã hội nhằm
xây dựng và phát huy sự tương tác, chia sẻ kinh nghiệm trong nhóm, nguồn
lực giữa các thành viên củng cố, tăng cường các chức năng xã hội, khả năng
giải quyết vấn đề thỏa mãn nhu cầu của nhóm. Thông qua sinh hoat nhóm

mỗi cá nhân hòa nhập, phát huy tiềm năng, thay đổi thái độ, hành vi và khả
năng giải quyết các nan đề của cuộc sống, tự lực và hợp tác giải quyết vấn đề
đặt ra nhằm mục tiê cải thiện hoàn cảnh một cách tích cực. Đây là phương
pháp chính sử dung trong đề tài này.
7. Đóng góp khoa học của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận-khoa học
Đây là một đề tài nghiên cứu khám phá để tạo đà cho những nghiên
cứu mang tính khoa học hơn trong các giai đoạn sau. Đồng thì đề tài cũng góp
phần vào hệ thống tri thức và phương pháp nghiên cứu của ngành công tác xã
hội nói chung và công tác xã hội với trẻ khuyết tật trí tuệ nói riêng.
7.2. Ý nghĩ thực tiễn
Việc nghiên cứu đánh giá những kỹ năng xã hội của các trẻ khuyết tật
tại Làng Hữu Nghị Việt Nam và việc áp dụng phương pháp công tác xã hội
mà chủ đạo ở đây là công tác xã hội nhóm trong việc nâng cao kỹ năng xã hội
cho trẻ khuyết tật trí tuệ sẽ giúp cho chúng ta nhìn nhận rõ hơn về kỹ năng xã
hội của các em, vai trò của kỹ năng xã hội đối với các em, đồng thời nêu bật
được vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hoạt động nâng cao kỹ năng
xã hội cho các trẻ em khuyết tật trí tuệ.
8. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm có 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận.
Trong đó phần nội dung gồm có những chương sau:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Trẻ em

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mùi

13


Lớp: K59- Công tác xã hội


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Nghiêm Thanh Phương

1.1.1.2 .Trẻ khuyết tật và phân loại trẻ khuyết tật
1.1.1.3 .Trẻ khuyết tật trí tuệ
1.1.1.4. Phương pháp Công tác xã hội và Công tác xã hội nhóm
1.1.1.5. Nhân viên công tác xã hội
1.1.1.6. Kỹ năng xã hội
1.1.1.7. Kỹ năng xã hội cho trẻ khuyết tật trí tuệ
1.1.2. Các lí thuyết liên quan
1.1.2.1. Thuyết hệ thống
1.1.2.2. Thuyết động năng tâm lý
1.1.2.3. Thuyết học tập xã hội
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng về trẻ khuyết tật tại Việt Nam
1.2.2. Công tác hỗ trợ trẻ khuyết tật tại Việt Nam
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO KỸ
NĂNG XÃ HỘI CHO TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI LÀNG HỮU NGHỊ VIỆT NAM
2.1. Khái quát chung về làng Hữu Nghị Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành
2.1.2. Cơ cấu tổ chức tại Làng Hữu Nghị Việt Nam
2.1.3. Mục tiêu, chức năng của làng Hữu Nghị Việt Nam
2.1.3.1. Mục tiêu
2.1.3.2. Chức năng chính
2.1.4. Các đối tượng xã hội được chăm sóc tại Làng Hữu Nghị

2.1.5. Điều kiện cơ sở vật chất, kinh tế của Làng Hữu Nghi Việt Nam
2.2. Công tác hỗ trợ trẻ khuyết tật tại làng Hữu Nghị Việt Nam
2.2.1. Tổng quan về tình hình trẻ khuyết tật tại làng Hữu Nghị Việt Nam
2.2.2. Các hình thức hỗ trợ trẻ khuyết tật tại làng Hữu Nghị Việt Nam
2.2.2.1. Chăm sóc đời sống sinh hoạt hàng ngày
2.2.2.2. Công tác phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mùi

14

Lớp: K59- Công tác xã hội


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Nghiêm Thanh Phương

2.2.2.3. Dạy nghề
2.2.2.4. Dạy học
2.3. Công tác hỗ trợ về kỹ năng xã hội cho trẻ khuyết tật tại làng Hữu
Nghị Việt Nam
2.3.1. Tổng quan về hoạt động dạy kỹ năng xã hội cho trẻ khuyết tật trí
tuệ trong làng Hữu Nghị Việt Nam
2.3.1.1. Dạy kỹ năng xã hội trên lớp học
2.3.1.2. Sinh hoạt nhóm thường xuyên
2.3.1.3. Tham gia các hoạt động văn hóa- văn nghệ- thể thao
2.3.1.4. Các hoạt động thăm quan
2.3.2. Hiệu quả của các hoạt động dạy kỹ năng xã hội tại làng Hữu
Nghị Việt Nam
2.3.2.1. Những điều đã đạt được

2.3.2.2. Những vấn đề còn tồn tại
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG XÃ HỘI CHO
TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI LÀNG HỮU NGHỊ VIỆT NAM
3.1. Quy trình vận dụng phương pháp công tác xã hội nhóm trong việc
nâng cao kỹ năng xã hội cho trẻ khuyết tật tại Làng Hữu Nghị Việt Nam
3.1.1. Giai đoạn chuẩn bị và thành lập nhóm
3.1.2. Giai đoạn khởi động và tiến hành hoạt động
3.1.3. Giai đoạn hoạt động tập trung
3.1.4. Giai đoạn kết thúc và lượng giá hoạt động
3.2. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc nâng cao kỹ năng
xã hội cho trẻ khuyết tật trí tuệ tại làng Hữu Nghị Việt Nam
3.2.1. Vai trò khảo sát, đánh giá kỹ năng xã hội
3.2.2. Vai trò tập hợp thu hút sự tham gia
3.2.3. Vai trò quản lý, giám sát

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mùi

15

Lớp: K59- Công tác xã hội


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Nghiêm Thanh Phương

PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI.
1.1. Cơ sở lí luận

1.1. 1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Trẻ em
Hiện nay vẫn còn nhiều những tranh luận về khái niệm trẻ em là như thế
nào?, độ tuổi bao nhiêu?...có thể đưa ra một số định nghĩa khái niệm sau đây.
-

Theo công ước về quyền trẻ em : “ Trong phạm vi của Công ước

này, trẻ em có nghĩa là những người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp
dụng với trẻ em có qui định tuổi thành niên sớm hơn”
-

Pháp luật Việt Nam chưa có các qui định thống nhất về khái niệm

trẻ em trong từng ngành luật cụ thể.
Ví dụ : Theo Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2005 của Việt
Nam có ghi nhận “trẻ em quy định trong luật này là công dân Việt Nam dưới
16 tuổi”.
Theo Bộ luật Dân Sự ( 2005 ) thì trẻ em là những người dưới 15 tuổi….
- Theo pháp luật liên bang của Hoa kỳ thì “trẻ em là người dưới 18 tuổi”
Nhìn chung mỗi nước có quy định khác nhau về độ tuổi để được coi là
trẻ em. Việc quy định độ tuổi ở mỗi quốc gia phụ thuộc vào sự phát triển về
thể chất, tâm sinh lý của trẻ em ở mỗi quốc gia. Do đó có những quốc gia quy
định độ tuổi thành niên sớm hơn hoặc trể hơn 18 tuổi như được xác định trong
công ước về quyền trẻ em.
Tuy độ tuổi được coi là trẻ em ở mỗi quốc gia khác nhau nhưng nhìn
chung trẻ em ở tất cả các quốc gia đều có các đặc điểm sau:
- Đặc điểm thể chất và trí tuệ chưa hoàn thiện như người trưởng thành.
- Các em rất có sự chăm sóc, giáo dục của gia đình, nhà trường, xã hội
cả về mặt pháp lý.

Ngoài ra trong các quy phạm pháp luật Việt Nam còn xuất hiện các
khái niệm “người thành niên”, “người chưa thành niên”. Như vậy vấn đề đặt
ra là phân biệt giữa các khái niệm trên và khái niệm “trẻ em”.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mùi

16

Lớp: K59- Công tác xã hội


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Nghiêm Thanh Phương

Theo pháp luật Việt Nam:
- Người thành niên: là người trên 18 tuổi.
- Người chưa thành niên: là người dưới 18 tuổi.
Như vậy khái niệm người chưa thành niên rộng hơn khái niệm về trẻ
em, người chưa thành niên bao gồm cả trẻ em và những người từ 16 tuổi đến
18 tuổi.
1.1.1.2. Trẻ khuyết tật và phân loại trẻ khuyết tật
Những thuật ngữ "tàn tật", "khiếm khuyết","khuyết tật","có tật", "tật
nguyền"... thường được dùng với những mục đích khác nhau, trong những
trường hợp khác nhau và hay bị nhầm lẫn.Trong giáo dục, ta nên dùng thuật
ngữ nào và ý nghĩa như thế nào là thích hợp nhất ?.
Theo định nghĩa của tổ chức y tế thế giới (WHO) thì phân loại khuyết
tật không phải là phân loại con người, mà là phân loại những đặc điểm sức
khoẻ cùng với những hạn chế trong hoạt động của cá thể cộng trong môi
trường sống của họ.
Phân loại khuyết tật căn cứ vào 3 yếu tố cơ bản:

- Những thiếu hụt về cấu trúc cơ thể và sự suy giảm các chức năng
- Những hạn chế trong hoạt động của cá thể
- Môi trường sống: những khó khăn, trở ngại do môi trường sống mang
lại làm cho họ không thể tham gia đầy đủ và có hiệu quả mọi hoạt động trong
cộng đồng.
Sự thiếu hụt về cấu trúc và hạn chế chức năng ở trẻ khuyết tật biểu hiện
ở nhiều mức độ khác nhau, nhiều dạng khác nhau. Có những dạng chính sau:
- Khuyết tật thính giác (khiếm thính): Sự suy giảm hay mất khả năng
nghe, dẫn đến chậm chậm phát triển hoặc mất tiếng nói làm cho trẻ bị hạn chế
chức năng giao tiếp.
- Khuyết tật thị giác (khiếm thị): Sự suy giảm hay mất khả năng nhìn
do nhiều nguyên nhân khác nhau (mù hoặc nhìn kém)
- Khuyết tật trí tuệ: Bị suy giảm nhiều hay ít năng lực hoạt động nhận
thức dẫn đến:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mùi

17

Lớp: K59- Công tác xã hội


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Nghiêm Thanh Phương

+ Không thích nghi được với xã hội
+ Có trí thông minh thấp hơn mức bình thường
+ Chỉ đạt được mức độ nhất định và không có khả năng phát triển cao
hơn nữa
+ Mức độ phát triển tuỳ thuộc phát triển thể chất

+ Không có khả năng chữa trị.
Những trẻ thuộc loại này thường gặp rất nhiều khó khăn trong học tập
và nhận thức thế giới xung quanh. Cho nên dạng này thường gọi là trẻ có khó
khăn về học.
- Khuyết tật vận động: những cơ quan vận động bị tổn thương do
những khuyết tật khác nhau (chấn thương, hậu quả của một số bệnh) gây nên
những khó khăn khi di chuyển, hoạt động cầm nắm, đứng, ngồi... Phần lớn trẻ
khuyết tật vận động có năng lực trí tuệ phát triển bình thường.
- Khuyết tật ngôn ngữ: biểu hiện rất đưa dạng, từ nói ngọng, nói lắp đến
không nói được, mất tiếng nói,.. dẫn đến hậu quả trẻ có khó khăn về giao tiếp.
Ngoài ra còn có các dạng khuyết tật khác có thể có ở trẻ em như hành
vi xa lạ, trẻ mắc những bệnh mãn tính như động kinh, bệnh về tim,... gây cho
trẻ những khó khăn về học tập.
1.1.1.3. Trẻ khuyết tật trí tuệ
Vấn đề trẻ khuyết tật trí tuệ đã được nghiên cứu từ lâu và cũng đồng
nghĩa với nó là có nhiều định nghĩa khái niệm cũng như nhiều quan điểm
khác nhau. Sau đây là một số quan điểm như sau:
Trước năm 1959, chậm phát triển trí tuệ được gọi là trí thông minh
dưới mức trung bình (Subaverage intelligence). Điểm IQ (Intelligence
quotient) hơn 2 độ lệch chuẩn thấp hơn so với trung bình thì được xem là độ
lệch có ý nghĩa so với trí tuệ trung bình. IQ =70 thì được xem như là điểm
giới hạn đối với chậm phát triển tâm thần.
Năm 1959, hành vi đáp ứng được thêm vào như một tiêu chuẩn chẩn
đoán. Nếu một người có đáp ứng thích nghi đầy đủ với môi trường thì tại sao
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mùi

18

Lớp: K59- Công tác xã hội



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Nghiêm Thanh Phương

lại xem người đó có rối loạn về chức năng hay bất thường khi chỉ dựa vào chỉ
số thông minh được đánh giá dưới mức trung bình? Ví dụ, có một nhóm trẻ
được gọi là “ 6 giờ chậm chạp” những trẻ này rất kém ở trường học ( khoảng
6 giờ ở trường) nhưng lại sinh hoạt rất tốt trong môi trường nông thôn hay
trong thành phố. Vậy cho nên điểm mấu chốt để chẩn đoán không chỉ là điểm
đánh giá của test trí tuệ mà là cách thức mà cá nhân đó thực hành chức năng
hằng ngày.
Theo Alfred Binet và Theodore Simon 2 tác giả người Pháp dựa vào
trắc nghiệm trí tuệ để xác định khuyết tật trí tuệ. Theo họ người có chỉ số trí
tuệ dưới 70 là khuyết tật trí tuệ. Tuy nhiên nhược điểm của hình thức này là :
ít hiệu quả đối với trẻ nghèo, trẻ có nguồn gốc văn hóa khác.
Năm 1954 Benda -nhà Tâm lý học Mỹ đã định nghĩa người khuyết tật
trí tuệ là người không có khả năng điều khiển bản thân, không xử lý được tình
huống trong cuộc sống, có nhu cầu hổ trợ kiểm soát, chăm sóc sức khỏe bản
thân và sự chăm sóc của cộng đồng (không thể có cuộc sống độc lập). Tuy
nhiên hạn chế của quan điểm này là: làm sao xác định cụ thể trẻ nào không
thích nghi?
Năm 1966, Lura -nhà Tâm lý học người Nga đã định nghĩa tổn thương
não là nguyên nhân quan trọng dẫn đến chậm phát triển. Cụ thể “ Trẻ chậm
phát triển trí tuệ là những trẻ mắc bệnh về não từ khi còn trong bào thai hoặc
trong những năm tháng đầu đời, bệnh nay cản trở sự phát triển của não, gây ra
sự phát triển không bình thường về tinh thần..” tuy nhiên hạn chế của phương
pháp chẩn đoán này là không phát hiện được những khiếm khuyết trong hệ
thần kinh
Tại Việt Nam.

Những khái niệm về khuyết tật trí tuệ được sử dụng rộng rãi nhất là
theo DSM- IV và AAMR năm 1992: Trí tuệ dưới mức trung bình, hạn chế về
kỹ năng thích ứng và khuyết tật xuất hiện trước 18 tuổi.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mùi

19

Lớp: K59- Công tác xã hội


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Nghiêm Thanh Phương

Định nghĩa được nhiều người quan tâm là: Chậm phát triển trí tuệ là
giảm khả năng về nhận thức, hiểu biết. Giảm sút trí nhớ, chậm chạp hay khó
khăn về việc học tập. Chậm phát triển về nội tâm. Khó khăn trong việc diễn
đạt xúc cảm (Nguyễn Văn Thành).
PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ TRÍ TUỆ THEO DSM-IV.
- Khuyết tật tí tuệ nhẹ: chỉ số trí tuệ từ 50-55 đến 70.
- Khuyết tật trí tuệ trung bình : chỉ số trí tuệ từ 35-40 đến 50-55.
- Khuyết tật trí tuệ nặng : chỉ số trí tuệ từ 20-25 đến 35-40.
- Khuyết tật trí tuệ rất nặng: chỉ số trí tuệ dưới 20 hoặc 25.
Việc phân loại mức độ khuyết tật giúp chúng ta có cơ sở để doán biết
và kỳ vọng về mức độ hành vi của đứa trẻ, biết được điều kiện thể chất và đặc
biệt là biết mức độ, hình thức chăm sóc cần thiết cho đứa trè
Từ những phân tích trên chúng ta có thể có được cái nhìn toàn diện
nhất về khái niệm trẻ khuyết tật trí tuệ như sau:Trẻ khuyết tật trí tuệ là trẻ có
khiếm khuyết của sự phát triển của vỏ não, khiến trẻ có những nhận thức dưới

mức trung bình. Hạn chế về kỹ năng thích ứng và khuyết tật xuất hiện trước
18 tuổi. Phân loại trẻ khuyết tật trí tuệ thường dựa vào chỉ số thông minh IQ.
Người có chỉ số thông minh từ 75 – 100 là người phát triển bình thường. Chỉ
số IQ dưới 75 là người chậm phát triển trí tuệ. Nếu chỉ số IQ là 60 – 74 có thể
học trong các lớp học hòa nhập trong các trường phổ thông. Nếu chỉ số IQ từ
40- 60 có thể tham gia học các trường chuyên biệt dành cho trẻ chậm phát
triển trí tuệ. Trẻ có chỉ số thông minh dưới 40 là trẻ chậm phát triển mức độ
nặng , có thể học các kỹ năng tự phục vụ bản thân.
1.1.1.4. Phương pháp Công tác xã hội và Công tác xã hội nhóm
Trên thế giới, Công tác xã hội đã được khẳng định là một ngành khoa
học độc lập. Đã có nhiều cách hiểu, cách định nghĩa về Công tác xã hội.
Những định nghĩa này bắt nguồn từ những quan niệm khác nhau về Công
tác xã hội. Tuy những định nghĩa này không mâu thuẫn, đối lập nhau
nhưng mỗi định nghĩa thường chú trọng đến một mặt hoặc một số khía
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mùi

20

Lớp: K59- Công tác xã hội


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Nghiêm Thanh Phương

cạnh, đặc trưng nào đó của Công tác xã hội mà chưa phản ánh đầy đủ bản
chất của Công tác xã hội.
Năm 1970, Hiệp hội quốc gia các nhân viên xã hội – NASW (Hoa Kỳ)
định nghĩa: “ Công tác xã hội là hoạt động mang tính chuyên môn nhằm giúp
đỡ những cá nhân, các nhóm hoặc cộng đồng tăng cường hoặc khôi phục

năng lực thực hiện các chức năng xã hội của họ và tạo ra những điều kiện
thích hợp nhằm đạt được những mục tiêu ấy”.
Một định nghĩa khác về Công tác xã hội

được định nghĩa trong

“Foundation of Social Work practice” – Cơ sở thực hành Công tác xã hội: “
Công tác xã hội là một khoa học ứng dụng để giúp đỡ mọi người vượt qua
những khó khăn của họ và đạt được một vị trí ở độ phù hợp trong xã hội”.
Năm 2004, Liên đoàn Công tác xã hội chuyên nghiệp quốc tế họp ở
Canada đã thảo luận, bổ sung và đưa ra định nghĩa: “ Công tác xã hội là
hoạt động chuyên nghiệp nhằm tạo ra sự thay đổi của xã hội bằng sự tham
gia vào quá trình giải quyết các vấn đề xã hội ( vấn đề nảy sinh trong các
mối quan hệ xã hội ) vào quá trình tăng cường năng lực và giải phóng tiềm
năng của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng. Công tác xã hội đã giúp cho
con người phát triển đầy đủ và hài hòa hơn và đem lại cuộc sống tốt đẹp
cho mọi người dân”.
Công tác xã hội trải qua quá trình vận động, phát triển trên phương diện
lý thuyết khoa học và thông qua sự hoạt động thực tiễn đã hình thành cho
mình một hệ thống các phương pháp tác nghiệp nhằm mang lại hiệu quả bền
vững, sự thay đổi tích cực cho đối tượng được can thiệp, hỗ trợ giúp đỡ.
Trong đó, các phương pháp mang tính chuyên nghiệp và được coi là các
phương pháp đặc trưng của Công tác xã hội là: phươg pháp Công tác xã hội
cá nhân, phương pháp Công tác xã hội nhóm,phương pháp Công tác xã hội tổ
chức và phát triển cộng đồng.
Công tác xã hội với cá nhân: là quá trình và là một phương pháp tác
động đến cá nhân có vấn đề xã hội (bị mất hoặc yếu về chức năng xã hội),
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mùi

21


Lớp: K59- Công tác xã hội


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Nghiêm Thanh Phương

giúp cá nhân tự nhận ra vấn đề của bản thân, củng cố, khôi phục và phát huy
năng lực của bản thân để có thể tự giải quyết được vấn đề của mình trong tình
huống, nghĩa là giải quyết vấn đề cá nhân trong mối quan hệ tương tác với
môi trường của cá nhân đó. [ 17; 138]
Công tác xã hội nhóm: là một phương pháp của Công tác xã hội nhằm
tạo dựng và phát huy sư tương tác, chia sẻ kinh nghiệm, nguồn lực giữa các
thành viên, giúp củng cố, tăng cường chức năng xã hội và khả năng giải quyết
vấn đề, thỏa mãn nhu cầu của nhóm. Thông qua sinh hoạt nhóm, mỗi cá nhân
hòa nhập, phát huy tiềm năng, thay đổi thái độ, hành vi và khả năng đương
đầu với nan đề của cuộc sống, tự lực và hợp tác giải quyết vấn đề đặt ra vì
mục tiêu cải thiện hoàn cảnh một cách tích cực. [ 17;182 ]
Tổ chức và phát triển cộng đồng: Phát triển cộng đồng là một tiến trình
làm chuyển biến từ cộng đồng nghèo, thiếu tự tin thành cộng đồng tự lực
thông qua việc giáo dục giúp người dân trong cộng đồng nhận thức rõ tình
hình, vấn đề hiện tại của họ, phát huy các khả năng và tài nguyên sẵn có của
họ, tổ chức các hoạt động chung tự giúp, bồi dưỡng và củng cố tổ chức, mở
rộng các mối liên kết tiến tới tự lực phát triển. [ 12;Tập bài giảng Tổ chức và
phát triển cộng đồng).
Từ khi ra đời với tư cách là một nghề nghiệp chuyên môn, Công tác xã
hội có vị trí, chức năng quan trọng đặc biệt trong việc giải quyết các vấn đề xã
hội, trợ giúp đối tượng có hoàn cảnh khó khăn bằng các hoạt động chuyên
nghiệp dựa trên nền tảng lý thuyết và phương pháp khoa học. Qua quá trình

hoạt động thực tiễn, đúc rút kinh nghiệm có thể khái quát các chức năng chủ
yếu của Công tác xã hội bao gồm:
+ Công tác xã hội trực tiếp giải quyết các vấn đề xã hội, hỗ trợ giải
quyết các vấn đề gặp phải của cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng bằng
phương pháp tác ngiệp chuyên nghiệp.
+ Công tác xã hội huy động, liên kết và phát huy nguồn lực trợ giúp đối
tượng có hoàn cảnh khó khăn.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mùi

22

Lớp: K59- Công tác xã hội


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Nghiêm Thanh Phương

+ Công tác xã hội nghiên cứu, dự báo và phòng ngừa nhằm hạn chế sự
phát sinh, gia tăng các vấn đề xã hội và đối tượng có vấn đề xã hội.
Từ những chức năng cơ bản trên cho thấy Công tác xã hội có vai trò và
ý nghĩa to lớn trong đời sống xã hội. Hoạt động của Công tác xã hội nhằm
mang lại lợi ích, hạnh phúc cho con người. Công tác xã hội trực tiếp can
thiệp, hỗ trợ giải quyết các vấn đề xã hội mà cá nhân, nhóm, cộng đồng gặp
phải, do đó Công tác xã hội làm giảm bớt sự căng thẳng, bất ổn của xã hội,
hạn chế hậu quả do các vấn đề xã hội và sự căng thẳng xã hội gây nên góp
phần quan trọng trong tạo lập và duy trì công bằng, tiến bộ xã hội.
Theo các tác giả Toseland và Rivas ( 1998 ) có nhiều cách tiếp cận về
Công tác xã hội nhóm và mỗi cách tiếp cận có những điểm mạnh và ứng dụng
thực hành cụ thể. Vì vậy, các tác giả này đã đưa ra một định nghĩa bao quát

được bản chất của Công tác xã hội nhóm và tổng hợp được những điểm riêng
biệt của cách tiếp cận với Công tác xã hội nhóm như sau: “ Công tác xã hội
nhóm là hoạt động có mục đích với các nhóm nhiệm vụ và trị liệu nhỏ nhằm
đáp ứng nhu cầu tình cảm xã hội và hoàn thành nhiệm vụ. Hoạt động này
hướng trực tiếp đến cá nhân các thành viên trong nhóm và tới toàn thể nhóm
trong một hệ thống cung cấp dịch vụ”.
Trong từ điển Công tác xã hội của Barker ( 1995 ) Công tác xã hội
nhóm được định nghĩa là: “ Một định hướng và phương pháp can thiệp công
tác xã hội, trong đó các thành viên chia sẻ những mối quan tâm và những vấn
đề chung họp mặt thường xuyên và tham gia vào các hoạt động đưa ra nhằm
đạt được những mục tiêu cụ thể. Đối lập với trị liệu tâm lý nhóm, mục tiêu
của công tác xã hội nhóm không chỉ là trị liệu những vấn đề về tâm lý, tình
cảm mà còn là trao đổi thông tin, phát triển các kỹ năng xã hội và lao động,
thay đổi các định hướng giá trị và làm chuyển biến các hành vi chống lại xã
hội thành các nguồn lực hiệu quả. Các kỹ thuật can thiệp đều được đưa vào
quá trình công tác xã hội nhóm nhưng không hạn chế kiểm soát những trao
đổi về trị liệu.”[ 1; 31].
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mùi

23

Lớp: K59- Công tác xã hội


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Nghiêm Thanh Phương

Trong giáo trình Công tác xã hội nhóm của Thạc sĩ Nguyễn Thị
Thái Lan ( NXB Lao động – Xã hội ), Công tác xã hội nhóm được định

nghĩa như sau:
“ Công tác xã hội nhóm trước hết phải được coi là phương pháp can
thiệp của công tác xã hội. Đây là một tiến trình trợ giúp mà trong đó các
thành viên trong nhóm được tạo cơ hội và môi trường có các hoạt động
tương tác lẫn nhau, chia sẻ những mối quan tâm hay những vấn đề chung,
tham gia vào các hoạt động nhóm nhằm đạt được tới mục tiêu chung của
nhóm và hướng đến giải quyết những mục đích của cá nhân thành viên
nhằm giải tỏa những vấn đề khó khăn. Trong hoạt động công tác xã hội
nhóm, một nhóm thân chủ được thành lập, sinh hoạt thường kỳ dưới sự điều
phối của người trưởng nhóm và đặc biệt là sự trợ giúp, điều phối của nhân
viên xã hội.” [10; 31].
Trong giáo trình Công tác xã hội nhóm của Thạc sĩ. Nguyễn Duy Nhiên
, Công tác xã hội nhóm được định nghĩa:
“Phương pháp công tác xã hội nhóm là phương pháp công tác xã hội
nhằm tạo dựng và phát huy sự tương tác, chia sẻ kinh nghiệm, nguồn lực giữa
các thành viên, giúp củng cố, tăng cường chức năng xã hội và khả năng giải
quyết vấn đề, thoả mãn nhu cầu của nhóm. Thông qua sinh hoạt nhóm, mỗi
cá nhân hoà nhập, phát huy tiềm năng, thay đổi hành vi và khả năng đương
đầu với các nan đề của cuộc sống, tự lực và hợp tác giải quyết vấn đề đặt ra
vì mục tiêu cải thiện hoàn cảnh một cách tích cực”.[16;59].
Mặc dù có nhiều cách hiểu, cách tiếp cận về công tác xã hội nhóm,
nhưng đều có điểm chung thống nhất là sử dụng phương pháp công tác xã hội
nhóm, tiến trình sinh hoạt nhóm để tạo dựng, duy trì và tăng cường sự tương
tác giữa các thành viên của nhóm nhằm thay đổi thái độ, hành vi cá nhân một
cách tích cực, nâng cao khả năng giải quyết vấn đề, đáp ứng nhu cầu của mỗi
thành viên và của nhóm.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mùi

24


Lớp: K59- Công tác xã hội


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Nghiêm Thanh Phương

1.1.1.5. Nhân viên công tác xã hội
Xuất phát từ nhiều cách quan niệm, cách hiểu về Công tác xã hội khác
nhau nên cũng có nhiều cách gọi khác nhau về người làm công tác xã hội. Sự
đa dạng trong các hoạt động xã hội là cơ sở dẫn đến sự phong phú của việc
nhận diện người làm công tác xã hội. Từ khi công tác xã hội chuyên nghiệp ra
đời người ta mới chú ý đến khái niệm nhân viên công tác xã hội.
Hiện nay ở nhiều nước trên thế giới người làm công tác xã hôi được gọi
với những gọi khác nhau như: nhân viên xã hội, cán sự xã hội, cán bộ xã hội,
nhân viên công tác xã hội, cán bộ làm công tác xã hội...Dù cách gọi tên như
thế nào thì người làm công tác xã hội chuyên nghiệp là người được đào tạo
chuyên nghiệp và trong quá trình thực hành tác nghiệp phải dựa trên nền tảng
lý thuyết hệ thống kiến thức khoa học được trang bị và sử dụng phương pháp,
kỹ năng chuyên gnhieepj của nghề nghiệp chuyên môn công tác xã hội.
Ở Việt Nam, người làm công tác xã hội được biết đến phổ biến muộn
hơn ( từ sau năm 2000) nhưng tương đối thống nhất với tên gọi nhân viên
công tác xã hội và được gọi tắt là nhân viên xã hội.
Nhân viên xã hội là những người có trình độ chuyên môn, được trang
bị kiến thức, kỹ năng về công tác xã hội chuyên nghiệp và sử dụng kiến thức,
kỹ năng đó trong việc trong quá trình tác nghiệp trợ giúp thân chủ có vấn đề
xã hội vươn lên hòa nhập tích cực với cộng đồng.
1.1.1.6. Kỹ năng xã hội
Có nhiều quan điểm khác nhau khi nghiên cứu về kỹ năng xã hội nên

các định nghĩa cũng có nhiều cách khác nhau. Có quan điểm cho rằng, kỹ
năng xã hội là năng lực giao tiếp, thuyết phục và tương tác với các thành viên
khác trong xã hội mà không tạo ra xung đột bất hòa.
Kỹ năng xã hội cũng được định nghĩa là tập hợp các kỹ năng con người
sử dụng để tương tác và giao tiếp với người khác. Mỗi con người khi sinh ra
đều có được sống trong những nền văn hóa khác nhau với những phong tục
tập quán khác nhau và những chuẩn mực khác nhau, nó quyết định cách thức
cư xử như nào là thành công.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mùi

25

Lớp: K59- Công tác xã hội


×