Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại tại trại Trần Văn Hoàn xã Tràng An - huyện Bình Lục - tỉnh Hà Nam và thử nghiệm hai phác đồ điều trị bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (974.82 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ HẰNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI
NGOẠI TẠI TRẠI TRẦN VĂN HOÀN XÃ TRÀNG AN, HUYỆN BÌNH LỤC,
TỈNH HÀ NAM VÀ THỬ NGHIỆM HAI PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa

: Chăn ni Thú y

Khố học

: 2012 - 2016

Thái Ngun - năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



TRẦN THỊ HẰNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI
NGOẠI TẠI TRẠI TRẦN VĂN HOÀN XÃ TRÀNG AN, HUYỆN BÌNH LỤC,
TỈNH HÀ NAM VÀ THỬ NGHIỆM HAI PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

:

Chun ngành:

Chính quy
Chăn ni Thú y

Lớp

: K44 - CNTY

Khoa

: Chăn ni Thú y

Khố học

: 2012 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Trần Văn Thăng

Khoa Chăn nuôi Thú y - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên - năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tại trường, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun. Đến nay tơi đã hồn
thành chương trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo, bạn bè trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc
biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo TS.Trần Văn Thăng, giảng viên Khoa
Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun đã tận tình hướng
dẫn tơi trong thời gian thực tập để tơi hồn thành đề tài tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên ở trại lợn của anh
Trần Văn Hoàn, xã Tràng An, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam đã tạo điều kiện
giúp đỡ tơi hồn thành đề tài trong q trình thực tập tại cơ sở.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập, thực tập để hồn thành
đề tài này.
Trong suốt q trình thực tập, bản thân tơi khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô để tôi được
trưởng thành hơn trong cuộc sống sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 14 tháng 6 năm 2016
Sinh viên


Trần Thị Hằng


ii

LỜI NĨI ĐẦU
Để trở thành một kỹ sư chăn ni hoặc bác sỹ thú y trong tương lai
ngoài việc phải trang bị cho mình một lượng kiến thức về lý thuyết, mỗi
sinh viên cần phải trải qua giai đoạn thực tập thử thách về thực tế. Chính vì
vậy thực tập tốt nghiệp là một trải nghiệm thực tế và đây cũng là một khâu
quan trọng đối với các trường đại học nói chung và trường đại học nơng
lâm nói riêng. Đây là thời gian cần thiết để mỗi sinh viên củng cố kiến thức
đã học trong nhà trường, áp dụng những kiến thức đã học vào trong thực
tiễn sản xuất để học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm, tiếp cận với các phương
pháp nghiên cứu khoa học, kỹ thuật mới, áp dụng những kiến thức đã học
vào trong thực tiễn sản xuất, góp phần vào sự phát triển của ngành chăn
ni của nước nhà.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường và ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sự giúp đỡ nhiệt
tình của giáo viên hướng dẫn và các anh kỹ sư trại lợn nái ngoại của anh
Hồn, tơi đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại tại
trại Trần Văn Hồn xã Tràng An, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam và thử
nghiệm hai phác đồ điều trị bệnh”.
Trong thời gian thực tập, được sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của
thầy giáo hướng dẫn, cùng sự giúp đỡ của các anh kỹ sư trong trại và sự cố
gắng, nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp đại
học. Do thời gian có hạn và mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học
nên bản khóa luận của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được
sự giúp đỡ, góp ý chỉ bảo của thầy cơ giáo, bạn bè để khóa luận của em được

hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu chẩ n đoán phân biê ̣t các thể bê ̣nh viêm tử cung......... 16
Bảng 3.1: Sơ đờ bớ trí thí nghiê ̣m ................................................................... 24
Bảng 4.1. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 31
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 36
Bảng 4.3: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái trong 3 năm (từ năm
2014 đến tháng 4 năm 2016)........................................................... 37
Bảng 4.4: Tỷ lệ mắc bênh viêm tử cung theo lứa đẻ của lợn nái ................... 38
Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng trong năm ................ 41
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái theo điều kiện đẻ....... 42
Bảng 4.7: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo hai phác đồ điều trị ........ 44
Bảng 4.8: Tổng kết quả điều trị của hai phác đồ............................................. 45
Bảng 4.9: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn
nái sau khi khỏi bệnh ...................................................................... 46
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến khả năng thụ thai của lợn
nái sau khi khỏi bệnh. ..................................................................... 47
Bảng 4.11: Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung ở lợn nái đến tỷ lệ lợn con mắc
bệnh phân trắng ............................................................................... 48
Bảng 4.12: Ảnh hưởng của lứa đẻ ở lợn nái mắc bệnh viêm tử cung đến tỷ lệ
lợn con mắc bệnh phân trắng .......................................................... 50


iv


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

TT:

thể trọng


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và chức năng sinh lý cơ quan sinh dục lợn cái .......... 3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 5
2.1.3 Những hiểu biết về bệnh viêm tử cung ở lợn nái (Metritis) .................... 8
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước ..................................... 17
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 17
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 19
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 22
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 22


vi

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 22
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 22
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định các chỉ tiêu................. 25
3.4.3. Phương pháp sử lý số liệu .................................................................... 26
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 27
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 27
4.1.1. Cơng tác chăm sóc ni dưỡng ............................................................. 27

4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 29
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 35
4.2 Kết quả nghiên cứu ................................................................................... 36
4.2.1 Tình hình mắc bệnh viêm tử cung của đàn nái ngoại tại trại lợn nái ngoại
xã Tràng An, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam .................................................. 36
4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ của lợn nái ......................... 37
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng trong năm ...................... 40
4.2.4 Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái theo điều kiện đẻ ............. 42
4.3. So sánh hiệu lực điều trị bệnh viêm tử cung của hai phác đồ điều tri ..... 43
4.3.1. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo hai phác đồ điều trị ............... 43
4.3.2. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn nái sau
khi khỏi bệnh ................................................................................................... 45
4.3.3. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến khả năng thụ thai của lợn nái
sau khi khỏi bệnh............................................................................................. 47
4.3.4. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung ở lợn nái đến tỷ lệ lợn con mắc bệnh
phân trắng. ....................................................................................................... 48
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51


vii

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53
I. Tiếng việt ..................................................................................................... 53
II. Tài liệu tiếng anh ........................................................................................ 55


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn ni lợn có vị trí hàng đầu trong ngành chăn ni nước ta. Theo
USDA, năm 2015 nhu cầu tiêu thụ thịt lợn của Việt Nam vào khoảng 2,245
triệu tấn, tăng 1,8% so với năm 2014. Vì vậy, chăn ni lợn cần được ưu tiên
phát triển hơn nữa. Chăn nuôi lợn không những cung cấp thịt cho nhu cầu tiêu
thụ trong nước mà còn dùng để xuất khẩu. Ngồi ra, nó cịn là cơ hội cải thiện
sinh kế cho những người có thu nhập thấp thông qua chăn nuôi, chế biến,
thương mại các sản phẩm từ chăn nuôi lợn.
Để hướng tới phát triển chăn nuôi hàng hóa bền vững, người chăn ni
cần phải cải tạo đàn lợn giống để có chất lượng con giống tốt và mang lại giá
trị kinh tế cao. Tại các trại chăn ni cũng như chăn ni hộ gia đình đang
được đẩy mạnh chăn ni lợn ngoại. Bởi vì, chăn ni lợn ngoại không những
cho năng suất cao, tăng trọng nhanh mà còn đáp ứng được tốt nhất nhu cầu
của người tiêu dùng.
Nắm được yếu tố đó, tại trại lợn của ơng Trần Văn Hồn ở xã Tràng An,
huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất với quy mô
700 lợn nái. Tuy nhiên, trong q trình chăn ni ln gặp phải những khó
khăn ngồi các nguyên nhân như các chính sách, chi phí đầu vào... còn phải
đối mặt với dịch bệnh, đặc biệt là bệnh sản khoa. Một trong những bệnh sản
khoa thường gặp là bệnh viêm tử cung ở lợn nái. Bệnh này tuy không xảy ra ồ
ạt như bệnh truyền nhiễm nhưng gây chết thai, lưu thai, sẩy thai, nghiêm
trọng hơn là bệnh làm hạn chế khả năng sinh sản của đàn lợn nái ở các lứa
tiếp theo, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và sự phát triển của ngành
chăn nuôi lợn. Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực


2


hiện đề tài: “Đánh giá tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái
ngoại tại trại Trần Văn Hồn xã Tràng An, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam
và thử nghiệm hại phác đồ điều trị bệnh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại
trại lợn xã Tràng An, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
- So sánh hiệu lực điều trị bệnh viêm tử cung của hai phác đồ điều trị.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả đạt được của đề tài là những thông tin khoa học có giá trị bổ sung
thêm những hiểu biết về bệnh viêm tử cung ở lợn và là cơ sở khoa học để đề ra
những biện pháp phòng trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái có hiệu quả.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định được hiệu quả điều trị bệnh của hai phác đồ trong điều trị
bệnh viêm tử cung ở lợn.
Trên cơ sở đánh giá tình hình mắc bệnh viêm tử cung của lợn nái sẽ đề
ra các biện pháp kỹ thuật nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về kinh tế
do bệnh này gây ra trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và chức năng sinh lý cơ quan sinh dục lợn cái
Cấu tạo cơ quan sinh dục lợn cái gồm bộ phận sinh dục bên ngồi (âm
mơn, âm vật, tiền đình) và bộ phận sinh dục bên trong (âm đạo, tử cung, ống
dẫn trứng, buồng trứng). Mỗi bộ phận này đều đảm nhiệm một chức năng
khác nhau và giữ một vai trò quan trọng khác nhau.

2.1.1.1. Bộ phận sinh dục bên ngồi
* Âm mơn (Vulva)
Âm mơn hay cịn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu mơn. Bên ngồi có hai mơi
dính với nhau ở mép trên và mép dưới. Bờ trên của hai mơi có sắc tố màu đen
và nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng, hơi dính và tuyến tiết mồ hơi.
*Âm vật (Clitoris)
Âm vật của con cái được cấu tạo giống như dương vật của con đực thu
nhỏ lại. Trên âm vật có nếp da tạo thành mũ âm vật, ở giữa âm vật gấp xuống
dưới là chỗ tập trung các đầu mút các dây thần kinh.
* Tiền đình (Vetstibulum)
Là giới hạn giữa âm mơn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh. Tiền
đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật.
2.1.1.2. Bộ phận sinh dục bên trong
* Âm đạo
Cấu tạo như một ống cơ có thành dày, trước là cổ tử cung, phía sau là
tiền đình có màng trinh. Âm đạo được cấu tạo bởi ba lớp: lớp liên kết bên
ngoài, lớp cơ trơn, lớp niêm mạc.
Các loại gia súc khác nhau có chiều dài âm đạo cũng khác nhau. Theo


4

Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.
Âm đạo còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và là ống thải
của các chất dịch từ trong tử cung.
* Tử cung
Tử cung gồm cổ tử cung, thân tử cung và sừng tử cung.
Tỷ lệ tương đối của mỗi một bộ phận cũng như hình dáng và sự sắp xếp
của các sừng biến động theo loài.
Theo Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chương (2002) [11] thì cổ tử cung

của lợn dài và trịn, khơng gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài
răng lược với nhau, do đó dễ dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng
dễ gây sảy thai.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4] thì cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm.
Thân tử cung dài 3-5 cm nối giữa sừng tử cung và cổ tử cung.
Sừng tử cung dài 50-100 cm, hình ruột non, thơng với ống dẫn trứng.
* Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng (vòi pha lốp) nằm ở màng treo buồng trứng. Chức năng
của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng đến nơi thụ tinh trong
ống dẫn trứng, tiết các chất để nuôi dưỡng trứng, duy trì sự sống và tăng khả
năng sống của tinh trùng, tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước
khi phôi vào tử cung. Cấu tạo của ống dẫn trứng cũng phù hợp với chức năng
này, một đầu ống dẫn trứng thông với xoang bụng, gần sát buồng trứng có loa
kèn là một màng mỏng tạo thành một tán rộng lô nhô không đều ôm lấy trứng.
Trứng được vận chuyển qua lớp nhầy đi đến lòng ống dẫn trứng, nơi xảy ra
q trình thụ tinh và phân chia phơi. Thời gian tế bào trứng di chuyển trong
ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày. Trên đường di hành, tế bào trứng có thể ở lại các
đoạn khác nhau do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng.
Có thể chia ống dẫn trứng thành ba đoạn chức năng: đoạn phễu, đoạn


5

phình rộng, đoạn eo.
* Buồng trứng
Hình dạng của buồng trứng rất đa dạng nhưng phần lớn có hình bầu dục
hoặc ovan dẹt, khơng có lõm rụng trứng. Buồng trứng có hai chức năng cơ
bản là tạo giao tử cái và tiết các hormone: Estrogen, Progesteron và Inhibin.
Các hormone này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn cái.
Theo Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chương (2002) [11] thì buồng

trứng của lợn dài 1,5 – 2,5 cm, khối lượng khoảng 3 – 5g.
Cấu tạo: phía ngồi được bao bọc bởi một lớp màng bằng tổ chức liên
kết sợi, bên trong chia làm hai miền: miền vỏ và miền tủy, hai miền đó được
cấu tạo bằng lớp mơ liên kết sợi xốp tạo ra cho buồng trứng một chất đệm. Ở
miền tủy có nhiều mạch máu và tổ chức xốp cũng dày hơn. Miền vỏ có tác
dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra q trình trứng chín và rụng trứng.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.1.2.1. Sự thành thục về tính
Thành thục về tính là tuổi con vật có phản xạ sinh dục và có khả năng
sinh sản. So với thành thục thể vóc, sự hình thành về tính ở gia súc nói chung
và lợn nói riêng thường sớm hơn, nên người ta thường bỏ qua chu kỳ động
dục đầu tiên, mà phối cho lợn ở chu kỳ sau, khi đó lợn đã phát triển tồn diện
về thể vóc, bộ phận sinh dục và có thể bước vào hoạt động sinh sản.
Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài của
cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm môn sưng
đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và keo dính. Thần kinh có sự
biến đổi từ hưng phấn chuyển sang giai đoạn mê ì. Cùng với sự biểu hiện sinh
dục bên ngoài, ở bên trong buồng trứng cũng có sự biến đổi, các nỗn bào nổi
lên trên bề mặt trứng và chín, niêm mạc tử cung tăng sinh, cổ tử cung mở dần
kèm theo tiết dịch.


6

Ở lợn tuổi thành thục về tính là 6- 8 tháng (Trần Tiến Dũng và cs 2002 [4]).
2.1.2.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ ở các loài khác nhau là khác nhau ở giai đoạn đầu mới thành thục
về tính thì chu kỳ chưa ổn định mà phải 2-3 chu kì tiếp theo mới ổn định. Một
chu kì tính của lợn nái giao động trong khoảng 18-22 ngày, trung bình là 21
ngày và được chia thành 4 giai đoạn: giai đoạn trước động dục, giai đoạn

động dục, giai đoạn sau động dục và giai đoạn nghỉ ngơi.
- Giai đoạn trước động dục.
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ, kéo dài từ 1-2 ngày, là thời gian
chuẩn bị đầy đủ cho đường sinh dục của lợn cái đón nhận tinh trùng, cũng
như đảm bảo các điều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau để thụ thai.
Giai đoạn này có sự thay đổi về cả trạng thái cơ thể cũng như trạng thái
thần kinh: ở giai đoạn này các noãn bao phát triển mạnh, thành thục và nổi rõ
trên bề mặt trứng, kích thước nỗn bao thay đổi rất nhanh, đầu giai đoạn này
nỗn bao có đường kính là 4 mm, cuối giai đoạn nỗn bao có đường kính 1012 mm. Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông
nhung, đường sinh dục bắt đầu sung huyết nhanh, hệ thống tuyến, âm đạo
tăng tiết dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm cổ tử cung hé mở. Do
hàm lượng Progesteron giảm xuống đột ngột nên con vật ăn giảm, hay kêu
rống, thích nhảy lên lưng con khác nhưng không cho con khác nhẩy lên
lưng mình.
- Giai đoạn động dục.
Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài từ 2-3 ngày, tính từ khi tế
bào trứng tách khỏi noãn bao.
Giai đoạn này các biến đổi của cơ quan sinh dục rõ nét nhất, niêm mạc
âm hộ sung huyết, phủ thũng rõ rệt và chuyển sang màu mận chín, niêm dịch
từ âm đạo chảy ra nhiều, keo đặc hơn, nhiệt độ âm đạo tăng từ 0,3 - 0,7 oC,


7

pH hạ xuống trước. Con vật biểu thị tính hưng phấn độ cao, đứng ngồi không
yên, phá chuồng, ăn uống giảm hoặc bỏ ăn, kêu rống trong trạng thái ngẩn
ngơ, thích nhảy lên lưng con khác hoặc để con khác nhảy lên lưng mình.
Trong giai đoạn này lợn thích gần đực, khi gần đực thì ln đứng ở tư thế sẵn
sàng chịu đực, đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân sau dạng ra và
khụy xuống sẵn sang chịu đực.

Ở giai đoạn này, nếu tế bào trứng gặp tinh trùng sẽ xảy ra quá trình thụ
tinh tạo thành hợp tử và chu kì sinh dục sẽ ngừng lại, gia súc cái ở giai đoạn
có thai, đến khi đẻ xong một thời gian nhất định tùy loài gia súc thì chu kì
sinh dục mới bắt đầu lại. Nếu khơng xảy ra quá trình trên thì lợn cái sẽ chuyển
sang giai đoạn tiếp theo của chu kì tính.
- Giai đoạn sau động dục.
Giai đoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, tồn bộ cơ thể nói chung và cơ
quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình thường, trên buồng
trứng, thể hồng chuyển thành thể vàng, đường kính lên tới 7-8 mm và bắt đầu
tiết progesterone. Progesterone đã tác động lên vùng dưới đồi theo cơ chế
điều hịa ngược làm tiết oestrogen, từ đó làm giảm tính hưng phấn thần kinh,
con vật dần chuyển sang trạng thái n tĩnh, chịu khó ăn uống hơn, niêm mạc
tồn bộ đường sinh dục tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng tiết
dịch, cổ tử cung đóng lại.
- Giai đoạn nghỉ ngơi.
Giai đoạn này kéo dài từ 10 - 12 ngày, bắt đầu từ ngày thứ 4 sau rụng
trứng mà không được thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu hủy. Đây là giai
đoạn con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục trở lại trạng thái sinh lý
bình thường, trong buồng trứng thể vàng bắt đầu teo đi, noãn bao bắt đầu phát
dục, nhưng chưa nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Toàn bộ cơ quan sinh dục
dần xuất hiện những biến đổi chuẩn bị cho chu kì sinh dục tiếp theo.


8

Trong giai đoạn nuôi lợn nái sinh sản, nắm được chu kì tính và giai đoạn
động dục sẽ giúp cho người chăn ni có chế độ ni dưỡng, chăm sóc cho
phù hợp và phối giống kịp thời, đúng thời điểm, từ đó góp phần nâng cao
năng suất sinh sản của lợn nái.
2.1.2.3. Sinh lý đẻ

Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4] thì gia súc cái mang thai trong 1
thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ dưới
tác động của hệ thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn đẻ để
đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngồi, q trình này gọi
là quá trình sinh đẻ.
Quá trình sinh đẻ của gia súc cái do co bóp của tử cung, cơ thành bụng,
sức rặn toàn thân đẩy thai, màng nhau thai cùng với nước thai ra ngồi. Q
trình sinh đẻ được chia làm 3 thời kỳ: thời kỳ mở cổ tử cung, thời kỳ đẻ, thời
kỳ sổ nhau.
Sau khi đẻ một thời gian niêm mạc tử cung có hiện tượng tái sinh. Trong
quá trình tái sinh đó núm nhau mẹ biến đổi và tróc ra. Những mạch máu của
núm nhau mẹ bị vỡ, cùng với bạch cầu và một lượng lớn nước của thai còn
đọng lại trong tử cung. Tất cả các thứ đó được tống ra ngồi và được gọi là
sản dịch.
Sau khi đẻ thể tích tử cung nhỏ lại, thành tử cung dày lên, sự biến đổi
này là do các sợi cơ co lại, các tổ chức liên kết biến đổi.
Hai sừng tử cung buông thõng vào xoang bụng, độ cong của tử cung
cũng khơng rõ như gia súc đẻ ít lần hoặc chưa đẻ lần nào. Do đó những gia
súc già yếu hoặc đẻ nhiều lần thì tử cung co lại rất yếu.
2.1.3 Những hiểu biết về bệnh viêm tử cung ở lợn nái (Metritis)
2.1.3.1. Đặc điểm của bệnh viêm tử cung
Đây là quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản nói chung


9

và lợn nái sinh sản nói riêng, bệnh thường xảy ra ở gia súc cái sau đẻ. Đặc
điểm của bệnh là quá trình viêm làm phá hủy tế bào tổ chức ở các lớp của tử
cung, gây hiện tượng rối loạn sinh sản, làm ảnh hưởng lớn (thậm chí làm mất)
khả năng sinh sản của gia súc cái.

2.1.3.2. Nguyên nhân
Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh viêm tử cung:
Theo Đào Trọng Đạt và cs (2000) [6], bệnh viêm tử cung ở lợn nái
thường do nhiều nguyên nhân chủ yếu sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây sát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vơ trùng khi phối giống có thể đưa vi khuẩn từ ngoài vào tử
cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sẩy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, Lao,...
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc
tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
Theo Lê Văn Năm và cs (1997) [12] viêm tử cung cịn có thể là biến
trứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian
động đực (vì lúc đó cổ tử cung mở), vi khuẩn xâm nhập vào tử cung theo
đường máu và viêm tử cung là một trong những triệu chứng lâm sàn chung.
Theo Madec và Neva (1995) [10], bệnh viêm tử cung và các bệnh ở đường
tiết niệu có mối quan hệ với nhau, vi khuẩn trong nước tiểu phát triển trong
âm đạo và việc gây nhiễm lên tử cung là có thể xảy ra.


10

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [7] cho biết: bệnh viêm tử cung do
dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây sát và tạo ra các viêm nhiễm trong tử cung,
do tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không vô trùng đã đưa các vi

khuẩn gây viêm nhiễm vào bộ phận sinh dục lợn cái, chuồng trại và mơi
trường sống của lợn cái bị ơ nhiễm.
Cịn theo Trương Lăng và Xuân Giao (2001) [8] thì cho rằng: nguyên
nhân do vi trùng Streptoccocus và Colibacillus nhiễm qua cuống rốn, qua đẻ
khó, sẩy thai, sót nhau hay qua phối giống không đảm bảo vệ sinh.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2002) [17] thì: bệnh viêm tử cung ở lợn
nái thường do các nguyên nhân sau:
Do trong quá trình sinh đẻ, đặc biệt các trường hợp đẻ khó, phải can
thiệp bằng tay hay dụng cụ, làm xây xát niêm mạc đường sinh dục cái.
Do kế phát từ một số bệnh, như sát nhau không can thiệp kịp thời làm
cho nhau thai bị phân hủy thối rữa trong tử cung, gây hiện tượng nhiễm trùng
tử cung.
Do công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ không đảm bảo như nơi
sinh, nền chuồng, dụng cụ đỡ đẻ không vô trùng.
Tất cả các nguyên nhân trên tạo điều kiện cho các tập đoàn vi khuẩn xâm
nhập từ bên ngoài vào tử cung, vào những vết trầy xước của niêm mạc tử
cung. Chúng sinh sôi nảy nở tăng cường về số lượng và độc lực gây viêm.
Các vi khuẩn thường gặp trong bệnh viêm tử cung là Streptococcus,
Staphylococcus, E.coli, v.v…
Vi khuẩn xâm nhập vào dạ con trong thời gian động dục cổ tử cung mở
vi khuẩn xâm nhập vào đường máu.
2.1.3.3. Triệu chứng bệnh viêm tử cung ở lợn
Bê ̣nh thể hiê ̣n ở da ̣nh điể n hình heo có biể u hiê ̣n mê ̣t mỏi số t hay nằ m úp
bầ u vú bỏ ăn âm hô ̣ sưng tấ y đỏ dịch xuấ t tiế t từ âm đa ̣o chảy ra nhầ y trắ ng


11

đu ̣c nế u nă ̣ng dịch có máu. Heo đứng nằ m bứt rứt không yên heo con thường
thiế u sữa kêu nhiề u . Trong trường hơ ̣p bê ̣nh nhe ̣ heo không số t âm hô ̣ không

sưng đỏ nhưng vẫn có dịch nhầ y trắ ng đu ̣c tiế t ra từ âm đa ̣o, dịch nhầ y thường
không liên tu ̣c mà chỉ chảy ra từng đợt vài ngày đến một tuần. Heo nái thường
không đâ ̣u thai hoă ̣c khi đã có thai sẽ

bị tiêu đi vì quá trình viêm nhiễm từ

niêm ma ̣c âm đa ̣o , tử cung la n sang thai heo . Khi kiể m tra bằ ng mỏ vịt và
quan sát ta thấ y có những triê ̣u chứng sau:
+ Trạng thái bình thường: vùng âm đạo, tử cung sạch, khơng có váng,
niêm mạc khơ đều, cổ tử cung kín, có màu hồng đều.
+ Trạng thái bị viêm: xảy ra ở ba mức độ:
Viêm độ 1: Con vật có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm màu trắng hoặc trắng
xám, mùi tanh chảy ra từ cổ tử cung. Con vật thường có phản ứng đau nhẹ, bỏ
ăn một phần hoặc hồn tồn.
Viêm độ 2: Con vật có biểu hiện sốt nhẹ, niêm mạc nhợt, đỏ khơng đều,
có dịch viêm màu hồng hoặc nâu đỏ, mùi tanh thối chảy ra từ cổ tử cung. Con
vật thường có phản ứng đau rõ hơn viêm độ 1, bỏ ăn hoàn toàn.
Viêm độ 3: Con vật sốt cao, niêm mạc nhợt nhạt, dịch viêm màu nâu rỉ
sắt, mùi thối khắm chảy ra từ cổ tử cung. Con vật có phản ứng đau rất rõ ràng
và bỏ ăn hoàn toàn.
2.1.3.4. Phân loại các thể viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ được
đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử cung đều
ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản (Nguyễn Văn Thanh, 2007) [19].
Chính vì vậy, bệnh viêm tử cung đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Theo
Nguyễn Văn Thanh và cs (2002) [17] cho biết: Tùy vào vị trí tác động của
q trình viêm đối với tử cung, người ta chia ra 3 thể viêm khác nhau:


12


a. Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)
Theo Madec và Neva (1995) [10], viêm nội mạc tử cung là viêm lớp
niêm mạc tử cung. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm suy
giảm khả năng sinh sản của gia súc cái. Viêm nội mạc tử cung phổ biến và
chiếm tỷ lệ cao nhất trong các thể viên tử cung.
Nguyên nhân: Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ
khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây sát, tổn
thương, vi khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E.coli, Salmonella,
Brucella, roi trùng xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt
khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn,
bệnh lao… thường gây ra viêm nội mạc tử cung.
Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2000) [13] bệnh viêm nội
mạc tử cung có thể chia làm 2 loại: viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có
mủ và viêm nội mạc tử cung màng giả.
+ Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ (Endomestritis
puerperalis Catarhalis purulenta acuta): chỉ gây tổn thương ở niêm mạc
tử cung.
Bệnh này xuất hiện trên tất cả các loài gia súc, gặp nhiều ở bò, trâu và
lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị tổn thương, xây sát,
nhiễm khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó phải can thiệp.
Khi bị bệnh, gia súc có biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu: thân nhiệt
hơi cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn nhẹ, đơi
khi cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn
dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức chết…
Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn. Xung quanh
âm môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khơ lại hình
thành từng đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch



13

viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm
mạc âm đạo bình thường.
Kiểm tra qua trực tràng có thể phát hiện được một hay cả hai sừng tử
cung sưng to, hai sừng tử cung không cân xứng nhau. Thành tử cung dày và
mềm hơn bình thường. Khi kích thích nhẹ lên sừng tử cung thì mức độ phản
ứng co nhỏ lại của chúng yếu ớt. Trường hợp trong tử cung tích lại nhiều dịch
viêm, nhiều mủ thì có thể phát hiện được trạng thái chuyển động sóng.
+ Viêm nội mạc tử cung màng giả
Tổ chức niêm mạc đã bị hoại tử, tổn thương lan sâu xuống phần dưới
cơ của tử cung và chuyển thành viêm hoại tử.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4] ở thể viêm này, niêm mạc tử cung
thường bị hoại tử. Lợn nái mắc bệnh này thường xuất hiện triệu chứng toàn
thân rõ: thân nhiệt tăng cao, ăn uống giảm, kế phát viêm vú, con vật đau đớn.
Từ cơ quan sinh dục ln thải ra ngồi hỗn dịch: dịch viêm, máu, mủ. lợn cợn
những mảnh tổ chức hoại tử, niêm dịch,…
b. Viêm cơ tử cung (Myometritis puerperalis)
Đó là quá trình viêm xảy ra ở lớp cơ tử cung, có nghĩa là q trình viêm
đã xun qua lớp niêm mạc của tử cung đi vào phá hủy tầng giữa (lớp cơ
vòng và cơ dọc của tử cung). Đây là thể viêm tương đối nặng trong các thể
viêm tử cung.
Lợn nái bị bệnh này thường biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân
nhiệt tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, lượng sữa giảm hoặc mất hẳn.
Mép âm đạo tím thẫm, niêm mạc âm đạo khơ, nóng, màu đỏ thẫm. Gia súc
biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ cơ quan sinh dục ln thải ra
ngồi hỗn dịch màu đỏ nâu, lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên
có mùi tanh thối. Con vật thường kế phát viêm vú, có khi viêm phúc mạc.



14

c. Viêm tương mạc tử cung (Perimetritis puerperalis)
Đó là quá trình viêm xảy ra ở lớp ngồi cùng. Đây là thể viêm nặng nhất
và khó điều trị nhất trong các thể viêm tử cung.
Theo Đặng Đình Tín (1986) [16] viêm tương mạc tử cung thường kế
phát từ viêm cơ tử cung. Thể viêm này thường cấp tính cục bộ, tồn thân xuất
hiện những triệu chứng điển hình và nặng. Nếu bị viêm nặng nhất là viêm có
mủ, lớp tương mạc có thể dính với các tổ chức xung quanh gây nên tình trạng
viêm mơ tử cung, thành tử cung dày lên có thể kế phát viêm phúc mạc. Lợn
nái biểu hiện triệu chứng toàn thân: nhiệt độ tăng cao, mạch nhanh, con vật ủ
rũ, mệt mỏi, uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn. Lượng
sữa rất ít hoặc mất hẳn, thường kế phát viêm vú. Con vật ln biểu hiện đau
đớn, khó chịu, lưng và đuôi cong rặn liên tục. Từ âm hộ thải ra ngoài rất nhiều
hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có màu nâu và mùi thối khắm. Khi kích
thích vào thành bụng thấy con vật có phản xạ đau rõ rệt, từ âm hộ chảy ra
nhiều dịch hơn. Nếu điều trị không kịp thời bệnh thường trở thành thể mãn
tính, thành ngồi tử cung thường dính với các tổ chức xung quanh, vị trí các
bộ phận của cơ quan sinh dục thường bị thay đổi, quá trình thụ tinh và sinh đẻ
lần sau gặp nhiều khó khăn, có thể dẫn đến tình trạng vơ sinh.
2.1.3.5. Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ và
được đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử
cung đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản. Hậu quả của viêm tử
cung làm cổ tử cung bị tắc, khi gia súc động dục niêm dịch khơng thốt ra
được. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ
dẫn đến một số hậu quả sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai. Lớp cơ trơn ở thành tử
cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai sự co thắt của cơ tử cung dưới tác



15

dụng của Progesteron, nhờ vậy phơi có thể bám chặt vào tử cung. Khi bị viêm
tử cung cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết nhiều
Prostaglandin (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng
cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch hoặc
thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến thể vàng.
Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesteron nữa, do đó hàm lượng
Progesteron trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực cơ của tử cung tăng
gây nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lịng tử cung để giúp
phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng Progesteron
giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do đó
bào thai nhận được ít thậm chí khơng nhận được dinh dưỡng từ mẹ nên phát
triển kém hoặc thai chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy. Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung,
trong đường sinh dục thường có mặt của vi khuẩn E.coli. Vi khuẩn này tiết ra
nội độc tố làm ức chế sự phân tiết kích thích tố tạo sữa giảm, thành phần sữa
cũng bị thay đổi nên lợn con thường bị tiêu chảy, còi cọc. Lợn nái bị viêm tử
cung mạn tính sẽ khơng có khả năng động dục trở lại. Nếu tử cung bị viêm
mạn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục
tiết Progesteron. Progesteron ức chế thùy trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức
chế sự phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động
dục trở lại được và không thải trứng được.
2.1.3.6. Chẩn đoán phân biệt các thể viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2002) [17] thì để chẩn đoán phân biệt
các thể viêm tử cung, người ta dựa vào các triệu chứng điển hình ở cục bộ và



16

tồn thân. Có thể dựa vào các chỉ tiêu ở bảng sau:
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu chẩn đoán phân biệt các thể bệnh viêm tử cung
Thể viêm
Viêm nội mạc

Viêm cơ tử

Viêm tƣơng

tử cung

cung

mạc tử cung

( Viêm độ 1)

( Viêm độ 2)

(Viêm độ 3)

Số nhẹ

Sốt nhẹ

Sốt cao


Màu

Trắng, trắng xám

Hồng, nâu đỏ

Nâu rỉ sắt

Mùi

Tanh

Tanh thối

Thối khắm

Đau nhẹ

Đau rõ hơn

Đau có phản ứng

Bỏ ăn hoàn toàn

Bỏ ăn hoàn toàn

Chỉ tiêu phân biệt

Sốt


Dịch viêm

Phản ứng đau
Bỏ ăn

Bỏ ăn một phần
hoặc hồn tồn

Việc chẩn đốn phân biệt các thể viêm tử cung có ý nghĩa quan trọng
trong việc áp dụng những phác đồ điều trị thích hợp với từng thể viêm, nhằm
đạt kết quả điều trị cao: thời gian điều trị ngắn, chi phí cho điều trị thấp; đặc
biệt là đảm bảo khả năng sinh sản cho gia súc cái nói chung và lợn nái sinh
sản nói riêng sau khi khỏi bệnh.
2.1.3.7. Biện pháp phịng và trị bệnh viêm tử cung
* Phòng ngừa bệnh viêm tử cung
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [7], để phòng bệnh viêm tử cung ta cần:
kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ thụ tinh, phải đúng quy cách và vô trùng cẩn
thận; tay người thụ tinh viên phải rửa sạch, sát trùng trước khi làm công tác
thụ tinh nhân tạo; không sử dụng lợn đực bị bệnh đường sinh dục để lấy tinh
cũng như cho nhảy trực tiếp; thực hiện vệ sinh chuồng trại và bãi chăn thả của


×