ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------
TRẦN THỊ LINH
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI
TẠI TRẠI BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ,
TỈNH HẢI DƢƠNG VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
:
Chuyên ngành:
Khoa
:
Khóa học
:
Chính quy
Chăn nuôi Thú y
Chăn nuôi Thú y
2012 - 2016
Thái Nguyên, 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------
TRẦN THỊ LINH
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI
TẠI TRẠI BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ,
TỈNH HẢI DƢƠNG VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp
: K 44 - Chăn nuôi Thú y
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khóa học
: 2012 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: GS.TS.Từ Quang Hiển
Thái Nguyên, 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, học hỏi, rèn luyện nâng cao
tay nghề, em đã luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo và bạn bè.
Đến nay, em đã hoàn thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy
cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ
em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
giáo GS.TS. Từ Quang Hiển, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời
gian thực tập, giúp em hoàn thành bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ kỹ thuật, công nhân viên tại trại
Bùi Huy Hạnh huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương đã giúp em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này, cũng như học tập rèn luyện nâng cao tay nghề.
Một lần nữa, em xin chúc toàn thể các thầy, cô giáo, sức khỏe, hạnh
phúc và thành công.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Sinh viên
Trần Thị Linh
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn sinh sản từ năm 2014 - 2016 ................................... 5
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 25
Bảng 4.1. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn Bùi Huy Hạnh ................... 32
Bảng 4.2. Lịch tiêm vaccine phòng bệnh của trang trại.................................. 33
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 38
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung từ tháng 1 đến tháng 5
năm 2016 ........................................................................................... 39
Bảng 4.5. Tỷ lệ và mức độ mắc bệnh của đàn nái từ tháng 1 đến tháng 5 năm
2016 ................................................................................................... 40
Bảng 4.6. Tỷ lệ và mức độ viêm tử cung ở lợn nái theo tháng ....................... 41
Bảng 4.7. Hiệu lực điều trị bệnh viêm tử cung của 2 phác đồ ........................ 44
Bảng 4.8. Hoạt động sinh lý sinh sản và tỷ lệ thụ thai của lợn nái ................. 47
Bảng 4.9. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản và tỷ lệ thụ thai của lợn nái ......... 48
Bảng 4.10. Bảng 4.10. Một số chỉ tiêu động dục trở lại và thời gian động dục
trở lại ............................................................................................................... 49
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ mắc theo lứa đẻ .......................................................... 43
Hình 4.2. Biểu đồ mức độ mắc bệnh theo lứa đẻ .......... Error! Bookmark not
defined.
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh theo tháng theo dõi .................................... 45
Hình 4.4. Biểu đồ mức độ mắc bệnh theo tháng theo dõi .............................. 46
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Cs
cộng sự
2. LMLM
Lở Mồm Long Móng
3. TT
Thể trọng
4. PGF2α
ProstaglandinF2anpha
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu chuyên đề .................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 4
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 4
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở thực tập. ................................. 5
2.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 6
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái .................................. 6
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 9
2.2.3. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản ................................................... 12
2.2.4. Giới thiệu về các thuốc kháng sinh dùng trong phác đồ điều trị .......... 18
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ................................... 20
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 20
vi
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 22
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 24
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .......................................... 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 24
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 24
3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp xử lý số liệu ............................................ 25
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 28
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 28
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 39
4.2.1. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh tại trang trại Bùi Huy Hạnh ............................. 39
4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái ...................................... 39
4.2.3. Tỷ lệ và mức độ viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản ......................... 41
4.2.4. Tỷ lệ và mức độ viêm tử cung ở lợn nái theo tháng trong năm ........... 44
4.2.5. Hiệu lực điều trị bệnh viêm tử cung của hai phác đồ ........................... 46
4.2.6. Ảnh hưởng của các phác đồ điều trị khác nhau đến hoạt động sinh lý
sinh dục và khả năng thụ thai .......................... Error! Bookmark not defined.
4.2.7. Ảnh hưởng của hai phác đồ điều trị đến một số chỉ tiêu động dục trở lại
và thời gian động dục trở lại .......................................................................... 49
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu trên Website
III. Tài liệu tiếng anh
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Viê ̣t Nam là mô ̣t nước đi lên từ nền sản xuất nông nghiệp và đây là một
lĩnh vực chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân . Trong quá trình
công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đa ̣i hóa đấ t nước thì nông nghiê ̣p nước ta đã và đang có
những bước phá t triể n ma ̣nh mẽ , trong đó ngành chăn nuôi cũng có những
bước phát triể n không ngừng và đã trở thành ngành sản xuấ t hàng hóa quan
trọng trong nông nghiệp . Trong thành tựu đó , chăn nuôi lơ ̣n đóng vai trò rấ t
lớn trong viê ̣c đá p ứng nhu cầ u thực phẩ m cho người tiêu dùng và xuấ t khẩ u ,
không những thế chăn nuôi lơ ̣n còn cung cấ p nguyên liê ̣u cho sản xuấ t công
nghiê ̣p, phân bón cho trồ ng tro ̣t và giải quyế t viê ̣c làm tăng thu nhâ ̣p giúp
người dân thoát nghèo . Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các
trang trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là việc làm
cần thiết.
Chăn nuôi lơ ̣n theo quy mô trang tra ̣i hay chăn nuôi công nghiê ̣p ở nước
ta có hiệu quả cao nhưng bên cạnh đó còn có những trở ngại rất lớn của chăn
nuôi lợn nái sinh sản là dịch bệnh xảy ra nhiều, đối với lợn nái thì các bệnh về
đường sinh sản xuất hiện khá nhiều, nhất là lợn nái ngoại được nuôi theo quy
mô công nghiệp do khả năng thích nghi của lợn nái ngoại với điều kiện khí hậu
nước ta còn kém, trong quá trình sinh đẻ lợn nái dễ bị các vi khuẩn như:
Streptococcus, Staphylococcus, E.coli,… xâm nhập và gây một số bệnh mắc
trùng sau đẻ như viêm âm đạo, viêm âm môn,… đặc biệt là bệnh viêm tử cung,
đây là bệnh xuất hiện nhiều ở lợn nái và gây ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng
sinh sản của lợn nái. Nếu không điều trị kịp thời, viêm tử cung có thể dẫn tới
các bệnh kế phát như: viêm vú, mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh,
2
viêm phúc mạc dẫn đến mắc trùng huyết và chết. Vì vậy, bệnh viêm tử cung ở
lợn nái ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất, chất lượng, hiệu quả ngành chăn
nuôi lợn đồng thời còn ảnh hưởng tới chất lượng đàn lợn giống.
Để hiểu rõ hơn về bệnh đồng thời giúp người chăn nuôi tìm ra hướng
giải quyết phù hợp trong vấn đề phòng và trị bệnh có hiệu quả, góp phần hạn
chế những thiệt hại do bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản. Xuấ t phát từ yêu
cầ u của thực tế sản xuấ t và đươ ̣c sự hướng dẫn của th
ầy giáo GS .TS.Từ
Quang Hiển, cùng sự giúp đỡ của trang trại Bùi Huy Hạnh em tiế n hành
nghiên cứu đề tài : “Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái tại
trang trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương và thử
nghiệm một số phác đồ điều trị’’.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được thực trạng bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại
trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương
- Xác định mức độ ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến năng suất
sinh sản của lợn nái ở lứa tiếp theo
- Xác định được hiệu lực của một số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung.
1.2.2. Yêu cầu
Đề tài cần sát với quá trình làm, tất cả các phương pháp tiến hành thí
nghiệm phải rõ ràng, số liệu chính xác, trung thực.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
Đề tài góp phần cung cấp một số thông tin có giá trị về viêm tử cung ở
lợn, bổ sung vào các thông tin khoa học hiện có về bệnh này đồng thời có thể
sử dụng làm nguồn tham khảo trong giảng dạy và học tập.
3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định hiệu lực và độ an toàn của một số thuốc trong điều trị bệnh
viêm tử cung ở lợn
Khuyến cáo người chăn nuôi việc sử dụng các loại thuốc điều trị bệnh
viêm tử cung.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
- Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi của ông Bùi Huy Hạnh nằm độc lập giữa một vùng
bát ngát màu xanh của cánh đồng lúa, được thành lập và đi vào sản xuất năm
2007. Trang trại nằm trên địa bàn xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
- Quy mô
Trang trại có tổng diện tích 3ha, trong đó khu chăn nuôi tập trung cùng
các công trình phụ cận chiếm diện tích 1ha và 2ha trồng cây xanh và ao hồ.
Khu chăn nuôi của trại chuyên nuôi lợn sinh sản do công ty CP cung cấp hai
giống lợn Landrace - Yorshine và Pietrain - Duroc.
Hiện nay, trại nuôi 1.200 con lợn nái ngoại, 30 con lợn đực, 120 con
lợn hậu bị. Lợn con sau khi sinh từ 19 đến 23 ngày thì được cai sữa.
Trại chia làm hai khu: Khu điều hành và khu sản suất. Khu điều hành
gồm nơi ăn, ở của công nhân và nơi làm việc của chủ trại cùng với khu đào
tạo kỹ thuật của công ty CP. Khu sản xuất gồm 6 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu, 2
chuồng cách ly, kho cám, kho thuốc, nhà xuất heo con, trạm điện, xưởng cơ
khí, nhà sát trùng. Trại luôn thực hiện tốt các quy trình chăm sóc, ứng dụng
tốt các quy trình nuôi lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn giống đến kỹ thuật
chăn nuôi. Trại được chia làm nhiều phân khu chuồng trại liên hoàn nhau để
nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ nuôi dưỡng phù hợp với
từng loại lợn. Thức ăn cho lợn ở mỗi giai đoạn dinh dưỡng cũng phải khác
nhau. Lợn được nuôi trong chuồng kín có hệ thống quạt gió, hệ thống dàn mát
tự động và sưởi ấm đủ yêu cầu về nhiệt độ. Trang trại có 30 lao động nhưng
5
đảm nhiệm chăm sóc nuôi dưỡng cho hàng nghìn con lợn. Mỗi con lợn có
một thẻ nái riêng về việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng, cai sữa đều chính xác
đến từng ngày. Để phòng tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi được quản lý
nghiêm ngặt. Mọi nhân viên trong trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn
đều phải thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dùng và phải đi qua hệ
thống sát trùng. Xung quanh trang trại được trồng cây xanh, đào những hồ sinh
học tạo môi trường thông thoáng cho lợn sinh trưởng. Nguồn nước thải rửa
chuồng trại được gom, chảy đến 3 hầm Biogas, có tổng dung tích 150 m3. Mô
hình chăn nuôi của ông Bùi Huy Hạnh không chỉ đem lại hiệu quả kinh tế cao,
mà còn là mô hình phát triển bền vững, được nhân rộng trong toàn tỉnh. Đây
cũng là nơi rất tốt cho sinh viên đến thực tập, trải nghiệm nâng cao tay nghề.
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở thực tập.
- Đối tượng:
Gồm hai giống lợn sinh sản Landrace - Yorshine và Pietrain - Duroc.
- Kết quả sản xuất của trại được thể hiện ở bảng 2.1
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn sinh sản từ năm 2014 - 2016
Số lƣợng lợn qua các năm (con)
Năm
Năm
Năm 2016
2014
2015
(5 tháng đầu năm)
120
140
83
Nái được phối
1.928
2.057
1.109
Tổng lợn con sinh ra
22.981
23.615
11.055
Tổng lợn con sinh sống
21.258
22.089
10.244
Số lợn con chết và loại sau sinh
1.038
975
466
20.847
21.699
9.980
Loại lợn
Nái hậu bị
Số lợn con cai sữa/ nái/ năm (số
nái sinh sản)
6
Số liệu bảng 2.1 cho thấy: Số lượng lợn nái của trại tăng lên không
đáng kể. Năm 2015 tăng so với năm 2014 cụ thể là 20 con. Số lượng lợn con
sinh sống tăng so với năm trước khá nhiều. Năm 2015 tăng so với năm 2014
là 2.357 con. Số lượng lợn con chết và loại sau sinh giảm không đáng kể.
Năm 2015 giảm 63 con so với năm 2014. Nhìn chung năm 2016 mọi chỉ tiêu
đều tăng so với năm 2015 và năm 2014. Số lượng con chết và loại sau sinh
đều giảm so với hai năm trước.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái
Theo Nguyễn Đức Hùng (2003) và cs [5], cơ quan sinh dục của lợn nái
được chia thành 2 bộ phận gồm: bộ phận sinh dục bên trong và bộ phận sinh
dục bên ngoài.
+ Bộ phận sinh dục bên trong gồm: Buồng trứng, ống dẫn trứng, tử
cung, âm đạo
+ Bộ phận sinh dục bên ngoài gồm: Âm môn, âm vật, tiền đình.
- Bộ phận sinh dục bên trong.
* Buồng trứng (ovarian)
Buồng trứng lợn nằm trong xoang bụng, phát triển thành một cặp, thực
hiện cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh ra hormone
sinh dục cái). Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai.
Cấu tạo: Phía ngoài buồng trứng được bao bọc bởi lớp màng liên kết
sợi, chắc như màng dịch hoàn. Phía trong buồng trứng được chia làm hai
miền là miền vỏ và miền tủy. Miền tủy có nhiều mạch máu, tổ chức liên kết
dày đặc đảm bảo nhiệm vụ nuôi dưỡng và bảo vệ. Miền vỏ đảm bảo quá trình
phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ gồm ba thành phần:
Tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào hình hạt. Tế bào trứng nguyên
thủy hay còn gọi là trứng non (Fulliculo oophoriprimari) nằm dưới lớp màng
7
của buồng trứng. Khi noãn bao chín các tế bào nang bao quanh tế bào trứng
và phân chia thành nhiều tầng tế bào có hình hạt (Stratum glanulosum). Noãn
bao ngày càng phát triển thì các tế bào bao nang tiêu tan tạo thành một lớp
màng bao bọc, ở ngoài có chỗ dày lên để chứa trứng (ovum).
* Ống dẫn trứng: (vòi Fallop)
Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo ống dẫn trứng, đó là một nếp
gấp màng bụng bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng rộng. Căn cứ vào chức
năng có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn:
- Tua diềm: có hình giống như tua diềm.
- Phễu: có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
- Phồng ống dẫn trứng: đoạn ống giãn rộng xa tâm
- Eo: đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với xoang tử cung.
Ống dẫn trứng có một chức năng duy nhất là vận chuyển trứng và tinh
trùng theo hướng ngược chiều nhau, hầu hết là đồng thời.
* Tử cung (Uterus)
Ở lợn, tử cung thuộc loại hình sừng kép, các sừng gấp nếp hoặc quấn
lại và có độ dài đến hơn 1m trong khi thân tử cung lại ngắn lại. Độ dài này
thích hợp cho việc mang nhiều thai. Cả hai mặt của tử cung được đính vào
khung chậu và thành bụng bằng dây chằng rộng.
- Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và
niệu đạo trong xoang chậu. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2
sừng thông với một thân và cổ tử cung. Sừng tử cung dài 40 - 65cm. Thân tử
cung dài 5cm. Cổ tử cung dài 10cm có thành dày, hình trụ, có các cột thịt xếp
theo chiều dài răng lược thông với âm đạo.
Chức năng của tử cung: Tử cung có nhiều chức năng. Nội mạc tử cung
và các dịch tử cung giữ vai trò chủ chốt trong quá trình sinh sản. Gồm:
- Chuyển vận tinh trùng.
8
- Làm tổ, chửa và đẻ.
* Âm đạo (Vagina)
Theo Trần Tiến Dũng (2004) [4], Âm đạo lợn dài 10-12cm, là một ống
tròn, trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh. Âm đạo được
cấu tạo bởi 3 lớp:
+ Lớp liên kết bên ngoài.
+ Lớp cơ trơn: Bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng, chúng liên
kết với các cơ tử cung.
+ Lớp niêm mạc: Trên bề mặt có nhiều tế bào thượng bì gấp nếp dọc.
Ngoài âm đạo ra còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh ra và là
ống thải các chất dịch từ bên trong tử cung.
Bộ phận sinh dục bên ngoài: là những phần ta có thể nhìn thấy, sờ thấy
và quan sát được, gồm: âm môn, âm vật và tiền đình.
* Âm môn
Âm môn hay còn gọi là âm hộ (vulvae) nằm dưới hậu môn. Phía ngoài
âm môn có hai môi (labia pudendi). Hai môi được nối với nhau bằng hai mép
(rima vulvae).
Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết (như
tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến tiết mồ hôi).
* Âm vật (clitoris)
Âm vật nằm ở góc phía dưới hai mép của âm môn. Âm vật giống như
dương vật con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng
như cấu tạo dương vật của con đực. Trên âm vật có nếp da tạo ra mũ âm vật,
giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới.
* Tiền đình (vestibulum)
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình
mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trước màng trinh
9
là âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn
hồi giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến,
các tuyến này theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng có chức năng tiết
ra dịch nhầy.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính dục
- Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ
muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt, các điều kiện ngoại cảnh cũng sinh dục
và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục đã phát triển
hoàn thiện và có thể bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển
hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện
và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục. Tuy nhiên,
thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt, điều kiện
ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
Giống
Các giống lợn khác nhau có độ tuổi thành thục về tính khác nhau.
Phạm Hữu Doanh (1985) [2] cho rằng, các giống lợn nội có độ tuổi
thành thục về tính 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi). Trong khi đó tuổi
động dục ở lợn ngoại là 6 - 8 tháng tuổi, ở lợn lai F1 (nội × ngoại) thường
động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi.
Điều kiện nuôi dưỡng quản lý
Chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý tốt thì gia súc sẽ sớm thành thục về
tính và ngược lại.
Điều kiện ngoại cảnh
Sự kích thích của con đực cũng làm ảnh hưởng tới sự thành thục về tính
của lợn nái hậu bị. Theo một số tác giả, nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc với
lợn đực 2 lần/ngày, với thời gian 15-20 phút thì 83% lợn nái (trên 90kg) động
10
dục ở 165 ngày tuổi. Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về
tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy để đảm bảo sự sinh
trưởng và phát triển bình thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất
giống của thế hệ sau nên cho gia súc phối giống khi đã đạt khối lượng nhất
định tùy theo giống.
- Chu kỳ động dục: Từ khi thành thục về tính những biểu hiện tính dục
của lợn được diễn ra liên tục và có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ
thể con vật hết khả năng sinh sản (buồng trứng hết tế bào trứng). Một chu kỳ
động dục của lợn dao động khoảng 18 - 22 ngày, trung bình là 21 ngày.
Giai đoạn trước động dục kéo dài 1 - 2 ngày. Đây là giai đoạn đầu
tiên của chu kỳ động dục. Ở giai đoạn này các noãn bao phát triển mạnh, các
noãn bao chín, tế bào tách trứng khỏi noãn bao. Tử cung co bóp mạnh, cổ tử
cung chạy ra, con vật giảm ăn, hay kêu rống, hay nhảy lên lưng con khác
nhưng không cho con khác nhảy lên lưng của mình. Thần kinh con vật bị kích
thích, con vật có biểu hiện băn khoăn, ngơ ngác, đi lại không yên, đái dắt, kêu
la (hoặc không kêu).
Buồng trứng có nang trứng phát triển, màng nhầy tử cung dày lên, tụ
huyết, cổ tử cung hé mở, đỏ hồng, bóng ướt, niêm dịch nhiều, lỏng và trong
suốt, dễ đứt, khó kéo dài, âm đạo đỏ hồng, ướt bóng.
Giai đoạn động dục: Kéo dài từ ngày thứ 2 hoặc thứ 3 tiếp theo của
giai đoạn trước. Giai đoạn này dài hay ngắn tùy theo giống. Lợn ngoại và lợn
lai, thường kéo dài 4 - 5 ngày. Ở giai đoạn này con vật biểu hiện hưng phấn
cao độ, phá chuồng, giảm ăn uống, kêu rống, thích nhảy lên lưng con khác và
để con khác nhảy lên lưng của mình, thích gần đực, lúc gần đực luôn ở tư thế
sẵn sàng chịu đực, đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân sau dạng ra
và hơi khụy xuống sẵn sàng chịu đực, âm hộ giảm độ sưng, hơi thâm, se lại có
vết nhăn mờ, nước nhờn chảy ra, dính đục, âm đạo bớt đỏ.
11
Giai đoạn yên tĩnh: Thường bắt đầu từ ngày sau khi rụng trứng và
không được thụ tinh đến khi thể vàng tiêu biến. Giai đoạn này kéo dài từ 1012 ngày, cổ tử cung đóng chặt lại, không có niêm dịch, lợn nái trở lại trạng
thái bình thường.
* Thời điểm phối giống thích hợp:
Trứng rụng vào ống dẫn trứng và có khả năng thụ thai trong thời gian
8-10h kể từ khi rụng trứng. Tinh trùng sống trong đường sinh dục cái còn có
khả năng thụ tinh 34 - 72h. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn
nái ngoại và lợn nái lai cho phối giống vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ
4 tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội sớm hơn một ngày vào
cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục của lợn nái nội
ngắn hơn, cần cho phối 2 lần ở giai đoạn chịu đực hay “chặn đầu khóa đuôi”
của thời kỳ rụng trứng.
* Quá trình mang thai và đẻ:
Nguyễn Xuân Tịnh (1996) [15] cho biết, thụ thai là sự kết hợp giữa tinh
trùng và trứng tạo thành hợp tử, hay nói cụ thể hơn là quá trình đồng hóa giữa
tinh trùng và trứng. Đó là kết quả của sự tái tổ hợp các gen từ 2 nguồn gen
khác nhau. Thời gian mang thai của lợn trung bình 114 ngày. Khi mang thai
thể vàng tồn tại và tiết ra kích tố progesterone ức chế sự phát triển của bao
noãn. Do đó, con vật chửa sẽ không động dục và không thải trứng.
Thời gian chửa của lợn cái được chia ra làm hai thời kỳ:
+ Chửa kỳ 1: Là thời gian lợn chửa 84 ngày đầu tiên.
+ Chửa kỳ 2: Là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.
- Theo Trương Lăng (2003) [10], trong thời kỳ lợn chửa có thể xuất
hiện hai tai biến:
+ Toàn bộ các thai chết gây sảy thai.
12
+ Một phần thai chết, các thai khác tiếp tục phát triển xen kẽ không bị
đẩy ra ngoài.
- Giai đoạn tiết sữa và nuôi con.
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng, thức
ăn, giống lợn, số lượng lợn con. Lượng sữa tiết ra nhiều nhất vào tuần thứ 23. Sự tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ do những kích thích của
bầu vú gây ra, phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ
trước ra sau. Thần kinh giữ vai trò chủ đạo trong quá trình tiết sữa. Khi lợn
con thúc vú, những kích thích này chuyển lên vỏ não, từ vỏ não lại truyền
xuống vùng hypothalamus từ đó các luồng xung động tác động vào tuyến yên,
tuyến yên tiết ra kích tố oxytocin.
Sau đẻ để lợn con có đủ kháng thể trong ngày đầu sau khi sinh vì trong
sữa đầu của lợn mẹ có chứa globulin giúp cho cơ thể lợn con có sức đề kháng.
Trần Văn Phùng và cs (2004) [11] cho biết, quá trình sinh trưởng của
lợn con từ khi mới đẻ đến khi cai sữa gặp phải thời kỳ khủng hoảng lúc sau 3
tuần tuổi. Khối lượng hầu như tăng theo tuần tuổi, nhưng tỷ lệ tăng có sự biến
đổi khá rõ rệt. Vào 4 tuần tuổi tăng khối lượng giảm xuống vì giai đoạn đó
nhu cầu dinh dưỡng của lợn con tăng nhưng do lượng sữa mẹ giảm cả về số
lượng và chất lượng. Vì vậy, muốn đảm bảo cho lợn sinh trưởng tốt cần bổ
sung thức ăn sớm.
2.2.3. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản
Bệnh viêm tử cung thường xảy ra ở lợn nái sau khi đẻ, có thể xảy ra ở
lợn nái sau khi giao phối. Đây là một trong những tổn thương ở đường sinh
dục ở lợn nái sau khi sinh, ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa,
lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng và chậm phát triển. Lợn nái
chậm động dục trở lại, không thụ thai, có thể dẫn đến vô sinh mất khả năng
sinh sản. () [20].
13
Nguyên nhân gây bệnh:
Theo Nguyễn Xuân Bình (2005) [1], bệnh thường xảy ra vào thời gian
1-10 ngày sau khi đẻ.
Các nguyên nhân bao gồm: Dụng cụ truyền tinh gây xây xát âm đạo, tử
cung, tinh dịch bị mắc khuẩn, dụng cụ thụ tinh không được vô trùng hoặc do
lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2006) [9].
Khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm mạc tử
cung bị xây xát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền mắc như: Sảy
thai truyền mắc, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử cung, âm đạo.
Lợn nái luôn mang vi khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh. Chỉ
khi đẻ cổ tử cung mở, chất dịch tiết đọng lại, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm
nhập, phát triển và gây bệnh.
- Triệu chứng:
Theo Nguyễn Văn Thanh (2002) [14], khi lợn nái bị viêm tử cung, các
chỉ tiêu lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy
luật: Sáng sốt nhẹ 39 - 39,50C, chiều 40 - 410C. Con vật kém ăn, sản lượng
sữa giảm, có khi con vật cong lưng rặn như rặn đái. Từ cơ quan sinh dục chảy
ra niêm dịch lẫn nhiều lợn cợn, mùi hôi tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu
đỏ. Khi nằm lượng niêm dịch chảy ra nhiều hơn, trong trường hợp thai chết
lưu âm đạo sưng tấy, đỏ, có chứa dịch tiết màu vàng sẫm, nâu và có mùi hôi
thối. Xung quanh âm hộ và mép đuôi dính bết niêm dịch, có khi niêm dịch
khô đóng thành vẩy trắng, lợn nái mệt mỏi đi lại khó khăn.
Viêm tử cung ở lợn có các thể sau:
+ Thể nhẹ (1+) gọi là viêm tử cung nhờn: Thân nhiệt bình thường, có
khi hơi cao 39 - 39,50C. Lợn kém ăn, có dịch tiết ra từ âm hộ 12 - 72 giờ sau
đẻ, dịch lỏng có màu trắng đục hoặc xanh dạng sợi mùi hôi tanh. Thể viêm
này ít ảnh hưởng đến sản lượng sữa của lợn mẹ.
14
+ Thể vừa (2+) thuộc dạng viêm tử cung mủ: Thân nhiệt cao 39,5 400C. Lợn ăn ít hoặc bỏ ăn, hay nằm lỳ. Khi nằm có dịch từ âm hộ chảy ra
màu vàng xen lẫn mủ trắng đục, hơi sệt, mùi tanh thối.
Khi soi đường sinh dục, vùng âm đạo có dính váng mủ, niêm mạc có
vùng nhạt đỏ không đều, niêm dịch chảy từ cổ tử cung ra có mùi thối.
+ Thể nặng (3+) thuộc dạng viêm tử cung mủ: Thân nhiệt tăng cao 39,5
-400C. Lợn ủ rũ, hay nằm, bỏ ăn. Dịch tiết từ âm hộ ra dạng mủ xanh vàng
sệt, có khi lẫn máu, mùi tanh thối.
Niêm mạc âm đạo nhợt nhạt, nhiều mủ đặc dính lại, cổ tử cung hơi mở,
có mủ trắng đục chảy ra, mùi thối khắm. Trạng thái này xuất hiện chậm 7 - 8
ngày sau khi lợn đẻ. Bệnh làm ảnh hưởng đến sản lượng sữa.
- Hậu quả:
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương đường sinh
dục ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa. Lợn con không có
sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở
lại, không thụ thai, có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản
() [21].
Lê Thị Tài (2002) [13] cho rằng: Đây là một bệnh khá phổ biến ở gia
súc cái. Nếu không được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng thụ
thai và sinh sản.
Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức
năng của cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở dạ con cản trở sự di chuyển
của tinh trùng tạo độc tố spermiolysin có hại cho tinh trùng. Các loại độc tố
của vi khuẩn, vi trùng và các dạng đại thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh
trùng, nếu có thụ thai được thì phôi ở trong môi trường bất lợi cũng dễ bị chết
non (Lê Văn Năm, 1999) [8].
15
Quá trình viêm xảy ra trong giai đoạn có chửa là do biến đổi bệnh lý
trong cấu trúc của niêm mạc (teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thoái hóa
niêm mạc…) dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ giữa bào thai và dạ con nên qua
các chỗ tổn thương vi khuẩn cũng như các độc tố do chúng tiết ra làm cho bào
thai phát triển không bình thường.
- Chẩn đoán:
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng như: Lợn nái luôn ở tư thế như rặn đái.
Kiểm tra đường sinh duc lợn nái bằng mỏ vịt, thấy cổ tử cung mở, từ tử cung,
âm đạo chảy ra nhiều dịch nhầy lẫn mủ màu trắng đục, mùi thối khắm…
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Nếu sức khỏe lợn nái
giảm sút, bệnh không được can thiệp sớm, vi trùng có thể vào máu đến tuyến
vú gây viêm toàn bộ tuyến vú hoặc gây mắc trùng máu tạo nên thể điển hình
của hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa. Để chẩn đoán người ta dựa
vào các triệu chứng lâm sàng.
Trong trường hợp lợn nái mắc bệnh ở thể ẩn khó phát hiện có thể chẩn
đoán lúc động hớn qua số lượng niêm dịch chảy ra nhiều, đôi khi có những
đám mủ từ khe sinh dục ngoài chảy ra. Ngoài ra, lợn nái mắc bệnh thường
khó thụ thai (Trekaxova A.V, 1983) [16].
Có thể tìm muxin trong dịch nhầy từ âm hộ chảy ra rồi cho vào 1ml
dung dịch axit axetic 1%, nếu phản ứng dương tính, muxin kết tủa là mắc
bệnh và ngược lại (Lê Văn Năm, 1999) [8].
- Phòng bệnh:
Theo các tác giả Trần Văn Phùng và cs (2004) [11], Trương Lăng
(2003) [10], thì công tác phòng bệnh cần phải tiến hành: Vệ sinh chuồng nái
đẻ sạch sẽ một tuần trước khi đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa
16
sạch bằng nước thường. Tắm cho lợn nái trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ
phận sinh dục và bầu vú.
Trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kỹ bằng cồn hoặc rượu và được
bôi trơn bằng vazolin hoặc dầu lạc. Trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp
bằng dụng cụ trợ sản thì dụng cụ phải sạch sẽ và phải được vô trùng.
Can thiệp đẻ khó, thao tác phải nhẹ nhàng và đúng kỹ thuật.
Khi lợn đẻ xong nên dùng dung dịch thuốc tím 0,1% hay nước muối
sinh lý 0,9% để rửa sạch bộ phận sinh dục của lợn. Sau đó bơm hoặc đặt
thuốc kháng sinh như: penicillin 2 - 3 triệu UI, tetramycin hay sulfanilamid 2
- 5g, hoặc clorazol 4 - 6 viên (2 - 3g) vào tử cung để chống viêm.
Nên tiêm một mũi oxytocin liều 2 - 4 ml/con sau khi đẻ xong để kích
thích tử cung co bóp đẩy hết nhau thai và sản dịch ra ngoài tử cung, âm đạo.
Đồng thời tiêm cho lợn nái một liều kháng sinh loại không ảnh hưởng đến sữa
như: Tetramycin. Trong thời gian dùng kháng sinh nên tiêm kèm theo thuốc
bổ trợ như: vitamin B1, B - complex, vitamin B12, gluconatcanxi để trợ sức,
kích thích lợn nái ăn khỏe để có sữa cho con bú.
Dụng cụ thụ tinh nhân tạo phải đúng quy định, được tiệt trùng trước và
sau khi sử dụng.
Không sử dụng lợn đực bị bệnh ở đường sinh dục để thụ tinh trực tiếp
hoặc khai thác tinh nhân tạo.
Phòng các bệnh truyền mắc cho lợn nái thông qua công tác tiêm phòng
vaccine theo định kỳ và thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y.
Có thể phòng bệnh viêm tử cung cho đàn lợn nái bằng quy trình phòng
bệnh tổng hợp có bổ sung chế phẩm biomin - pHD vào thức ăn.
- Điều trị:
Bệnh do vi khuẩn gây ra nên cần phải xác định được vai trò của vi
khuẩn gây bệnh, sự mẫn cảm của chúng với kháng sinh và hóa dược trong
17
điều trị nhằm tiêu diệt kịp thời và triệt để vi khuẩn gây bệnh, tránh sự lây
lan của chúng.
Việc điều trị bệnh cần đạt được hai mục đích: Phục hồi nguyên vẹn
niêm mạc tử cung và phục hồi chức năng co bóp của tử cung.
Tử cung có liên quan mật thiết với các cơ quan khác, trong đó có hệ
thần kinh - thể dịch. Bởi vậy, điều trị bệnh viêm tử cung bao gồm điều trị cục
bộ và điều trị toàn thân (Lê Văn Năm, 1999) [8].
+ Điều trị cục bộ: Bơm rửa tử cung hàng ngày 1 - 2 lần, thụt rửa tử cung
bằng các loại dung dịch nước muối 0,9%, KMnO4 0,01% hoặc rivanol 0,1%, sau
đó thụt 1 trong các loại kháng sinh sau: penicillin, streptomycin, tetramycin…
+ Điều trị toàn thân: Có thể dùng một số loại kháng sinh tổng hợp như:
ampisep, genorfcoli, gentamycin, lincomycin, hanoxylin 10%, ampicillin… kết
hợp với thuốc trợ lực: vitamin C, B - complex.
Tiêm analgin (giảm sốt 2 - 3 ống/ngày).
Tiêm kháng sinh:
- Cách 1: Tiêm tetramycine, tiêm bắp liều 10 - 15 mg/kg, tiêm liên tục
từ 3 - 4 ngày, kết hợp septotryl tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch 1ml/10 - 15 kg
TT/ngày liên tục từ 3 - 4 ngày.
- Cách 2: Dùng tylan + polysul tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch 1ml/5 - 10
kgTT liên tục 3 - 4 ngày.
Tiêm thuốc giảm viêm: dectancyl, hydrocortizone,…Nếu tiêm hydrocortizone
thì tiêm bắp 1 ml/kgTT/ngày liên tục trong 3 ngày.
Tiêm thuốc trợ sức: vitamin C; B1; B12
Tiêm thuốc tạo sữa: thyroxineo ngày 1 - 2 ống liên tục trong 2 - 3 ngày,
chỉ dùng khi nhiệt độ cơ thể hạ xuống bình thường.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [9], tiêm oxytetracylin 30 mg/kgTT
dùng liên tục trong 3 - 4 ngày: tiêm penicillin 50.000 UI/kgTT.