THÁI NGUYÊN ĐẠI HỌC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
LÊ THỊ MAY
Tên đề tài
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI TẠI
TRẠI LỢN CỦA CÔNG TY TNHH PHÚ KỲ - XÃ NGỌC LƢƠNG
HUYỆN YÊN THỦY - TỈNH HÒA BÌNH VÀ THỬ NGHIỆM
MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Sƣ phạm kỹ thuật nông nghiệp
Khoa
: Chăn nuôi thú y
Khóa học
: 2011 - 2015
THÁI NGUYÊN, NĂM 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
LÊ THỊ MAY
Tên đề tài
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI TẠI
TRẠI LỢN CỦA CÔNG TY TNHH PHÚ KỲ - XÃ NGỌC LƢƠNG
HUYỆN YÊN THỦY - TỈNH HÒA BÌNH VÀ THỬ NGHIỆM
MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Sƣ phạm kỹ thuật nông nghiệp
Khoa
: Chăn nuôi thú y
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn : GS.TS. Nguyễn Thi Kim
Lan
̣
THÁI NGUYÊN, NĂM 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện khóa luận này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi
luôn nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, tạo điều kiện và đóng góp
những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo trong suốt thời gian thực hiện đề
tài nghiên cứu.
Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn tới:
Ban giám hiệu, toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt cô giáo GS.TS. Nguyễn Thi Kim
Lan
̣
đã luôn động viên giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực
hiê ̣n và hoàn thành khoá luâ ̣n.
Tôi xin trân tro ̣ng cảm ơn: toàn thể công nhân viên trại lợn của công ty
TNHH Phú Kỳ - xã Ngọc Lương - huyện Yên Thủy - tỉnh Hòa Biǹ h đã tiế p
nhâ ̣n và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài trong quá trình thực tập tại
cơ sở.
Để hoàn thành khóa luận này, tôi luôn nhận được sự động viên, giúp đỡ
của gia đình và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Sinh viên
Lê Thị May
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 29
Bảng 4.1: Quy trình phòng bệnh của trại lợn nái ............................................ 35
Bảng 4.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 40
Bảng 4.3: Điều tra quy mô đàn lợn nái năm 2014, 2015 ................................ 41
Bảng 4.4: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái ................................ 41
Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ của lợn.......................... 42
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở các tháng (3 - 5) ........................... 43
Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn ................................. 44
Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung của 2 phác đồ điều trị ............ 44
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs
: Cộng sự
Nxb
: Nhà xuất bản
STT
: Số thứ tự
TT
: Thể trọng
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. iii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................ 3
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái ................................... 3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái .................................................... 6
2.1.3. Sinh lý lâm sàng ....................................................................................... 8
2.1.4. Quá trình viêm tử cung ............................................................................ 9
2.1.5. Các bệnh thường gặp về viêm tử cung................................................... 10
2.1.5.1. Viêm cổ tử cung (Cervitis) .................................................................. 10
2.1.5.2. Viêm tử cung ....................................................................................... 11
2.1.6. Một số nguyên nhân gây viêm tử cung .................................................. 14
2.1.7. Một số bệnh khác ở đường sinh dục của lợn nái ................................... 16
2.1.8. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung ............................................ 19
v
2.1.9. Thành phần hóa học và cơ chế tác dụng của thuốc sử dụng trong
đề tài ................................................................................................................. 21
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ...................................... 24
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................... 24
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .......................................................... 25
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CÚU ................................................................................................................. 27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................ 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .................................... 27
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi............................................................................... 27
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 27
3.4.2.1. Xác định một số chỉ tiêu lâm sàng của nái khỏe và nái viêm tử
cung .................................................................................................................. 27
3.4.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................ 28
Phần 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC................................................................... 31
4.1. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT .................................... 31
4.1.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng .............................................................. 31
4.1.2. Phát hiện lợn nái động dục và thụ tinh nhân tạo cho lợn ....................... 32
4.1.3. Công tác thú y ........................................................................................ 34
4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 41
4.2.1. Quy mô đàn lợn nái năm 2014 và 2015 của Trại ................................... 41
4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái ...................................... 41
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ .............................................. 42
4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở điều các tháng (từ tháng 3 đến
tháng 5) ............................................................................................................. 42
vi
4.2.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn ........................................ 43
4.2.6. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung của 2 phác đồ điều trị .................... 44
Phần 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................... 46
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 46
5.2. Tồn tại ....................................................................................................... 46
5.3. Đề nghị ...................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu trong nước
II. Tài liệu dịch
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, nhờ áp dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, chăn nuôi lợn nước ta đã có những bước phát triển như:
tổng đàn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất, chất lượng cao… Chăn nuôi
theo kiểu hộ gia đình ngày càng giảm, thay vào đó là các trang trại với quy
mô nhỏ và vừa ngày càng tăng...
Tuy nhiên, nghề chăn nuôi lợn luôn gặp khó khăn, ngoài sự cạnh tranh
với các ngành nghề khác, các chính sách, chi phí đầu vào, chi phí thức ăn…
chăn nuôi lợn còn phải đối mặt với tình hình dịch bệnh. Lợn hay mắc một số
bệnh như: Bệnh truyền nhiễm, kí sinh trùng, bệnh sản khoa… Một trong
những bệnh sản khoa thường gặp ở lợn nái sinh sản là bệnh viêm tử cung.
Bệnh viêm tử cung ở lợn ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất
sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, lợn con chậm phát
triển. Lợn nái chậm động dục trở lại, không thụ thai, có thể dẫn đến mất khả
năng sinh sản. Bệnh viêm tử cung do một số vi khuẩn như: Escherichia coli,
Streptococcus, Staphylococcus…. Bệnh có thể dẫn đến hậu quả như: gây chết
thai, sẩy thai… và làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái ở các lứa tiếp
theo, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của nghề chăn nuôi lợn.
Với mục đích góp phần nâng cao khả năng sinh sản của đàn lợn, nâng
cao hiệu quả phòng trị bệnh, tiết kiệm chi phí tại trại lợn của Công ty TNHH
Phú Kỳ - xã Ngọc Lương - huyện Yên Thủy - tỉnh Hòa Bình, tôi thực hiện
chuyên đề: “Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái tại trại lợn của
Công ty TNHH Phú Kỳ - xã Ngọc Lương - huyện Yên Thủy - tỉnh Hòa
Bình và thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh".
2
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái.
- Thử nghiệm và đánh giá hiệu quả của hai phác đồ điều trị.
1.3. Mục tiêu của đề tài
- Xác định tỷ lệ viêm tử cung ở lợn nái
- Xác định những biểu hiện lâm sàng của bệnh
- Xác định hiệu lực và độ an toàn của một số loại thuốc điều trị bệnh
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài cung cấp một số thông tin có giá trị khoa học, bổ sung thêm
những hiểu biết về bệnh viêm tử cung ở lợn, là cơ sở khoa học cho những
biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Xác định được một số thuốc có hiệu lực và độ an toàn cao trong điều trị
bệnh viêm tử cung ở lợn.
Những khuyến cáo từ kết quả của đề tài giúp cho người chăn nuôi hạn
chế được những thiệt hại do bệnh gây ra.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái
Quá trình hoạt động sinh lý của cơ quan sinh dục là rất quan trọng và
cơ bản, giúp gia súc trong hoạt động sinh sản nhằm duy trì nòi giống. Cấu tạo
gồm bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong.
Bộ phận sinh dục bên ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ
thấy và quan sát được. Bao gồm: âm môn, âm vật và tiền đình. Bộ phận sinh
dục bên trong không nhìn thấy được nhưng bằng phương pháp gián tiếp người
ta có thể quan sát, hoặc sờ thấy bao gồm: âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng,
buồng trứng. Mỗi bộ phận này đều đảm nhiệm một chức năng khác nhau và
giữ một vai trò quan trọng khác nhau.
* Âm môn (vulva)
Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu môn. Bên ngoài có hai
môi, bờ trên của hai môi có sắc tố, nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng và
tuyến tiết mồ hôi.
* Âm vật (clitoris)
Âm vật của con cái được cấu tạo giống như dương vật của con đực
được thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo ra
mũ âm, ở giữa âm vật gấp xuống dưới là chỗ tập trung các đầu mút các dây
thần kinh.
* Tiền đình (vetstibulum vaginae simusinogenitalism)
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng
trinh, phía trước là âm đạo. Màng trinh là các sợi cơ đàn hồi do hai lớp niêm
mạc gấp lại tạo thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo,
hướng quay về âm vật.
4
* Âm đạo (vagina)
Âm đạo là một ống tròn, phía trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình
có màng trinh. Âm đạo được cấu tạo bởi ba lớp:
Lớp liên kết bên ngoài.
Lớp cơ trơn: bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng, chúng liên kết
với các cơ tử cung.
Lớp niêm mạc: trên bề mặt có nhiều tế bào thượng bì gấp nếp dọc.
Ngoài ra âm đạo còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và là
ống thải các chất dịch từ trong tử cung.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.
* Tử cung (uterus)
Tử cung của lợn có hai sừng, một thân và một cổ tử cung.
Cổ tử cung: là phần ngoài của tử cung, cổ tử cung của lợn dài và tròn,
không gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lược với nhau
do đó dễ dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy thai
(Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chương, 2002 [8]).
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4] thì cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm.
Thân tử cung: thân tử cung lợn ngắn, độ dài khoảng 3 - 5 cm nối giữa
sừng tử cung và cổ tử cung. Niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp
nhăn nheo theo chiều dọc.
Sừng tử cung: sừng tử cung của lợn ngoằn ngoèo như ruột non dài 0,5
- 1 m. Ở lợn thai làm tổ đều hai sừng tử cung.
* Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng (vòi fallop) nằm ở màng treo buồng trứng. Chức năng
của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều ngược nhau.
Cấu tạo ống dẫn trứng cũng phù hợp với chức năng này, một đầu ống dẫn
trứng thông với xoang bụng, gần sát buồng trứng có loa kèn là một màng
5
mỏng tạo thành một tán rộng lô nhô không đều ôm lấy trứng. Trứng được vận
chuyển qua lớp nhầy đi đến lòng ống dẫn trứng, nơi xảy ra quá trình thụ tinh
và phân chia của phôi. Thời gian tế bào trứng di chuyển trong ống dẫn trứng
từ 3 - 10 ngày. Trên đường di hành, tế bào trứng có thể ở lại các đoạn khác
nhau do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng.
Có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn chức năng: đoạn tua điểm,
đoạn phễu, phồng của ống dẫn trứng và đoạn co của ống dẫn trứng.
* Buồng trứng
Buồng trứng lợn dài 1,5 - 2,5 cm, khối lượng khoảng 3 - 5 g (Đặng
Quang Nam, Phạm Đức Chương, 2002 [8]).
Cấu tạo: phía ngoài được bao bọc bởi một lớp màng bằng tổ chức liên
kết sợi, bên trong buồng trứng chia làm hai miền. Miền vỏ và miền tủy đều
được cấu tạo bằng tổ chức liên kết sợi xốp và tạo cho buồng trứng một lớp
đệm (Stromaovaris). Ở miền tủy có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá
trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng của một lợn cái 10 ngày tuổi
đã có khoảng 60.000 trứng non. Theo thời gian, buồng trứng này phát triển
qua các giai đoạn khác nhau. Tầng ngoài là những noãn bào sơ cấp phân bố
tương đối đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi
noãn bào chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng.
Noãn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là noãn bào, noãn bào lúc
đầu có hình dẹt sau có hình trụ. Noãn bào thứ cấp do noãn bào tăng sinh và
hình thành xoang noãn bào ép trứng về một phía, khi noãn bào chín là quá
trình sinh trưởng đã hình thành. Noãn bào nổi lên trên bề mặt buồng trứng,
đến một giai đoạn nhất định sẽ vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn bào vào loa
kèn rồi đi vào ống trứng, nơi noãn bào vỡ sẽ hình thành thể vàng.
Thể vàng tiết ra progesteron, khối lượng thể vàng và hàm lượng
progesteron tăng nhanh từ ngày thứ 8 và tương đối ổn định cho đến ngày thứ
6
15, sự thoái hóa thể vàng bắt đầu từ ngày thứ 17 - 18 và sẽ chuyển thành thể
bạch nếu trứng không được thụ tinh.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính
Thành thục về tính là tuổi con vật có phản xạ sinh dục và có khả năng
sinh sản. So với thành thục thể vóc, sự hình thành về tính ở gia súc nói chung
và lợn nói riêng thường sớm hơn, nên người ta thường bỏ qua chu kỳ động
dục đầu tiên, mà phối cho lợn ở chu kỳ sau, khi đó lợn đã phát triển toàn diện
về thể vóc và sẵn sàng đảm nhiệm vai trò làm mẹ.
Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài
của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm môn
sưng đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và keo dính. Tương ứng
là sự biến đổi về thần kinh lúc đầu hưng phấn sau chuyển sang giai đoạn mê ì.
Cùng với sự biểu hiện sinh dục bên ngoài, ở bên trong buồng trứng cũng có
sự biến đổi, các noãn bào nổi trên bề mặt trứng và chín, niêm mạc tử cung
tăng sinh, cổ tử cung mở dần kèm theo tiết dịch.
Theo Lee (1993) tuổi đầu tiên của nái hậu bị trung bình là 4 - 5 tháng
tuổi nhưng tuổi phối giống lần đầu thích hợp là 7 - 8 tháng tuổi và tuổi đẻ lứa
đầu là 11 - 12 tháng tuổi.
* Chu kỳ tính
Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục được biểu hiện
ra liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể già yếu.
Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hoàn
toàn, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì
bên trong buồng trứng các noãn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt
buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng
7
trứng con vật có những biểu hiện tính dục ra bên ngoài gọi là động dục. Do
trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng mang tính chu kỳ.
Sở dĩ trứng rụng có tính chu kì: dưới sự điều khiển của thần kinh trung
ương, tuyến yên tiết ra FSH tác động lên buồng trứng làm các noãn bao phát
triển, trong khi đó LH làm trứng chín, khi đạt đến tỷ lệ LH/FSH là 3:1 thì khi
đó rụng trứng, hình thành thể vàng. Thể vàng tồn tại cho đến khi gần đẻ nếu
gia súc được thụ thai, nó chỉ tồn tại từ 3 - 15 ngày nếu trứng không được thụ
tinh, sau đó nó teo đi dưới tác dụng của PGF2α làm co mạch máu ngoại vi
nuôi thể vàng, lúc này thể vàng rơi vào tình trạng không được cung cấp chất
dinh dưỡng và bị tiêu hủy trong vòng 24h giờ, kết quả làm hàm lượng
progesteron giảm, lúc này FSH và LH được giải phóng làm trứng phát triển
và chín, xuất hiện chu kỳ động dục tiếp theo.
Một chu kỳ động dục được tính từ lần thải trứng trước đến lần thải
trứng sau. Các loài gia súc khác nhau thì thời gian hình thành chu kỳ là khác
nhau. Ở lợn thời gian hình thành một chu kỳ trung bình là 21 ngày biến động
trong phạm vi từ 18 - 25 ngày. Khi tiến hành phối giống lợn có chửa thì lợn
không động dục lại. Thời gian có chửa của lợn là 114 ngày, thời gian động
dục trở lại là 7 ngày sau cai sữa, dao động từ 5 - 12 ngày.
* Khoảng cách giữa các lứa đẻ
Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng
sinh sản của gia súc cái. Đây là tính trạng bao gồm nhiều tính trạng tạo nên
bao gồm thời gian có chửa, thời gian nuôi con, thời gian cai sữa đến thụ thai
lứa sau, do vậy khoảng cách lứa đẻ ảnh hưởng đến số con cai sữa/nái/năm.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy thời gian mang thai của lợn nái dao
động không đáng kể, từ 113 - 115 ngày, đây là yếu tố ít biến đổi.
Để rút ngắn khoảng cách các lứa đẻ ta chỉ có thể tác động rút ngắn thời
gian bú sữa của lợn con bằng cách cai sữa sớm ở lợn con. Nhiều công trình
8
nghiên cứu cho thấy rằng: để rút ngắn thời gian sau đẻ đến phối giống lại có
kết quả cao thì phải chăm sóc nuôi dưỡng tốt và đặc biệt phải cai sữa sớm cho
lợn con, điều đó tăng số con cai sữa/nái/năm. Để rút ngắn thời gian cai sữa,
phải tập cho lợn con ăn sớm từ 7 ngày tuổi đến khi lợn con có thể sống bằng
thức ăn được cung cấp, không cần sữa mẹ.
Hiện nay các cơ sở chăn nuôi tập trung, thời gian cai sữa ở lợn con là 21
ngày, sau cai sữa 5 - 6 ngày nái mẹ được phối giống lại. Như vậy khoảng cách
các lứa đẻ trung bình là 140 ngày, một năm nái có thể sản xuất được 2,5 lứa.
2.1.3. Sinh lý lâm sàng
+ Thân nhiệt:
Nhiệt độ thân thể gọi tắt là thân nhiệt, là một hằng số hằng định sinh
học ở các động vật cấp cao như động vật có vú, người.
Trong điều kiện chăn nuôi giống nhau, thân nhiệt của gia súc non bao
giờ cũng cao hơn thân nhiệt của gia súc trưởng thành và gia súc già: ở con cái
cao hơn con đực. Trong một ngày đêm, thân nhiệt thấp nhất lúc sáng sớm (1 5 h sáng), cao nhất vào buổi chiều từ 16h - 18h (Hồ Văn Nam và cs, 1997 [9]).
Thân nhiệt của lợn trong điều kiện sinh lý bình thường dao động trong
khoảng 38,5 - 39,50C.
+ Sốt
Sốt là phản ứng toàn thân đối với các tác nhân gây bệnh mà đặc điểm
chủ yếu là thân nhiệt cơ thể cao hơn so với sinh lý bình thường. Quá trình chủ
yếu là do tác động của vi sinh vật gây bệnh, độc tố và những chất khác được
hình thành trong quá trình sinh bệnh. Những chất đó chủ yếu là protein hay
sản phẩm của nó (Hồ Văn Nam và cs, 1997 [9]). Một số kích tố như
adrenalin, parathyoroxyn, nước muối, glucoza ưu chương đều có thể gây sốt.
+ Tần số hô hấp.
Tần số hô hấp là số lần thở trên phút, nó phụ thuộc vào cường độ trao
9
đổi chất, tuổi, tầm vóc. Gia súc non có cường độ trao đổi chất mạnh nên tần
số hô hấp tăng hơn. Động vật nhỏ cũng có tần số hô hấp cao hơn so với động
vật có thể vóc lớn. Ngoài ra trạng thái sinh lý, vận động, nhiệt độ môi trường
cũng ảnh hưởng đến nhịp thở. Tần số hô hấp bình thường dao động trong
khoảng 8 - 18 lần/phút.
2.1.4. Quá trình viêm tử cung
Viêm là phản ứng toàn thân chống lại các tác nhân gây bệnh, thường
biểu hiện ở cục bộ, quá trình viêm xảy ra nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai
đoạn có những biểu hiện khác nhau. Tại ổ viêm thường xảy ra các biểu hiện
sưng, nóng, đỏ, đau. Xét trên mặt tích cực, viêm là phản ứng nhằm ổn định
các hằng số nội môi trong cơ thể, giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh.
Theo Metchnikov (1821 - 1902) sau khi quan sát hiện tượng di động và
nuốt các dị vật của bạch cầu đa nhân trung tính cho rằng, trung tâm của phản
ứng viêm là sự hoạt động của những tế bào thoát mạch và chống lại các vật
kích thích viêm mà ông gọi là hiện tượng thực bào (phagocytosis) (Hồ Văn
Nam và cs, 1997 [9]).
Theo Ado (1973) viêm gây tổn thương các mạch quản, tổ chức liên kết
và hệ thần kinh đối với tính phản ứng của cơ thể.
Theo Vũ Triệu An và cs (1990) [1] thì viêm là một phản ứng của cơ thể
mà nền tảng của nó là phản ứng của tế bào. Phản ứng này hình thành và phát
triển trong quá trình tiến hóa của sinh vật.
Ngày nay người ta cho rằng viêm là phản ứng toàn thân chống lại mọi kích
thích có hại cho cơ thể, thể hiện ở cục bộ mô bào.
* Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và tế bào trong viêm
Phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm đã gây ra các rối
loạn chủ yếu sau:
+ Rối loạn chuyển hóa.
10
Tại ổ viêm quá trình ôxy hóa tăng mạnh, nhu cầu ôxy tăng nhưng vì có
rối loạn tuần hoàn nên khả năng cung cấp ôxy không đủ, gây rối loạn chuyển
hóa gluxit, lipit và protein làm thay đổi pH, gây tăng độ axit, xeton, lipit,
polypeptit, và các axit amin tại ổ viêm.
+ Tổn thương ở mô bào.
Các tế bào bị thương tại ổ viêm giải phóng các enzym càng làm trầm
trọng thêm quá trình hủy hoại mô bào và phân hủy các chất tại ổ viêm, chúng
tạo ra các chất trung gian có hoạt tính sinh học cao và hạ thấp pH tại ổ viêm.
+ Dịch rỉ viêm.
Dịch rỉ viêm được hình thành do tăng áp lực thủy tĩnh trong các mạch
quản tại ổ viêm, tăng áp lực thẩm thấu, tăng tính thấm thành mạch là các yếu
tố quan trọng nhất và các protein bị thoát ra ngoài làm tăng lượng nước ngoại
vi gây phù thũng.
+ Tăng sinh ở mô bào.
Là hiện tượng tăng lên về số lượng, các tế bào này có thể từ máu tới
hoặc các tế bào tại chỗ sinh sản và phát triển ra. Trong quá trình viêm giai
đoạn đầu chủ yếu tăng sinh bạch cầu đa nhân trung tính. Sự tăng sinh và phát
triển của các loại tế bào phụ thuộc vào mức độ tổn thương của ổ viêm cũng
như tình trạng phản ứng của cơ thể (Phạm Khắc Hiếu và Lê Thị Ngọc Diệp,
1997 [6]).
+ Các tế bào viêm.
Các tế bào tăng sinh trong ổ viêm được gọi chung là các tế bào viêm,
bao gồm bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm,
bạch cầu đơn nhân lớn.
2.1.5. Các bệnh thường gặp về viêm tử cung
2.1.5.1. Viêm cổ tử cung (Cervitis)
Cổ tử cung lợn có những u thịt xen kẽ khép lại với nhau theo lối cài
răng lược (Phạm Thị Xuân Vân, 1982 [15]).
11
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4] cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm,
tròn không có nếp gấp nên dễ thụ tinh nhân tạo hơn trâu bò.
Cổ tử cung luôn đóng chỉ hé mở khi động dục và mở hoàn toàn khi sinh đẻ.
Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường là hậu quả của những sai sót về
kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ nhất là các trường hợp đẻ khó
phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ không đúng làm niêm mạc cổ tử cung bị
xây sát. Ngoài ra, viêm cổ tử cung còn do kế phát từ viêm âm đạo, viêm tử
cung (Trần Tiến Dũng và cs, 2002 [4]).
Hậu quả của viêm cổ tử cung làm cổ tử cung bị tắc, khi gia súc động
dục niêm dịch không thoát ra ngoài được. Khi ta dùng mỏ vịt và đèn soi khám
qua âm đạo thấy cổ tử cung mở đường kính từ 1 - 2 cm thấy niêm mạc xung
huyết hoặc phù rõ, cá biệt có vết loét dính mủ (Nguyễn Văn Thanh, 2003 [13]).
2.1.5.2. Viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ
được đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử cung
đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản (Nguyễn Văn Thanh, 2003 [13]).
Chính vì vậy, bệnh viêm tử cung đã được nhiều tác giả nghiên cứu.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4] thì viêm tử cung chia làm 3 thể: viêm
nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử cung.
a. Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)
Theo Black (1983) viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc tử
cung. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm khả năng
sinh sản của gia súc cái.Viêm nội mạc tử cung phổ biến và chiếm tỷ lệ cao
nhất trong các thể viên tử cung (trích Phùng Thị Vân, 2004 [16]).
Nguyên nhân: Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ
khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây sát, tổn
thương, vi khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E. coli, Salmonella,
12
Brucella, roi trùng xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt
khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn,
bệnh lao… thường gây ra viêm nội mạc tử cung. Căn cứ vào tính chất, trạng
thái của quá trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung có thể chia ra làm hai loại:
Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ.
Viêm nội mạc tử cung có màng giả.
* Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ (Endomestritis puerperalis
Catarhalis purulenta acuta)
Bệnh này xuất hiện trên tất cả các loài gia súc, gặp nhiều ở bò, trâu và
lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị tổn thương, sây sát,
nhiễm khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó phải can thiệp.
Khi bị bệnh, gia súc có biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu: thân nhiệt
hơi cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn nhẹ, đôi
khi cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn
dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức chết…
Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn. Xung quanh
âm môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại hình
thành từng đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch
viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm
mạc âm đạo bình thường.
Kiểm tra qua trực tràng có thể phát hiện được một hay cả hai sừng tử
cung sưng to, hai sừng tử cung không cân xứng nhau. Thành tử cung dày và
mềm hơn bình thường. Khi kích thích nhẹ lên sừng tử cung thì mức độ phản
ứng co nhỏ lại của chúng yếu ớt. Trường hợp trong tử cung tích lại nhiều dịch
viêm, nhiều mủ thì có thể phát hiện được trạng thái chuyển động sóng.
* Viêm nội mạc tử cung màng giả
Thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Những vết thương
đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử.
13
Trường hợp này, con vật xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt
lên cao, ăn uống và lượng sữa giảm, có khi hoàn toàn mất sữa. Con vật biểu
hiện trạng thái đau đớn, luôn rặn, lưng và đuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục
luôn thải ra ngoài hỗn dịch: dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức
hoại tử, niêm dịch…
b. Viêm cơ tử cung (Myometritis puerperalis)
Theo Settergreen I (1986), viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội
mạc tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm suất, vi
khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tử cung làm niêm mạc bị phân giải, thối
rữa gây tổn thương mạch quản và lâm ba quản. Từ đó làm cho các lớp cơ và
một ít lớp tương mạc tử cung bị hoại tử. Trường hợp này có thể dẫn đến hiện
tượng nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ, có khi
vì lớp cơ và lớp tương mạc tử cung bị phân giải, bị hoại tử mà tử cung bị
thủng hay hoại tử từng đám (trích Nguyễn Văn Thanh (2002) [12]).
Ở thể viêm này, gia súc biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt
lên cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, sản lượng sữa giảm hay mất hẳn. Gia
súc biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ đó cơ quan sinh dục luôn
thải ra ngoài hỗn dịch màu đỏ nâu lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối
rữa nên có mùi tanh, thối. Kiểm tra qua âm đạo bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung
mở, hỗn dịch càng chảy ra ngoài nhiều hơn, phản xạ đau của con vật càng rõ
hơn. Khám qua trực tràng thì tử cung to hơn bình thường, hai sừng tử cung to
nhỏ không đều nhau, thành tử cung dày và cứng. Khi kích thích lên tử cung,
con vật rất mẫn cảm, đau nên càng rặn mạnh hơn, hỗn dịch bẩn trong tử cung
càng thải ra nhiều.
Thể viêm này thường ảnh hưởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ lần sau.
c. Viêm tương mạc tử cung (Perimetritis puerperalis)
14
Theo Athur (1964) viêm tương mạc tử cung thường kế phát từ thể viêm
cơ tử cung. Bệnh này thường ở thể cấp tính, cục bộ, toàn thân xuất hiện
những triệu chứng điển hình và nặng (trích Đặng Đình Tín (1985) [14]).
Lúc đầu, lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển sang màu đỏ
sẫm, mất tính trơn bóng. Sau đó các tế bào bị phân hủy và bong ra, dịch thẩm
xuất rỉ ra làm cho lớp tương mạc bị xù xì. Trường hợp viêm nặng, nhất là thể
viêm có mủ, lớp tương mạc ở một số vùng có thể dính với các tổ chức xung
quanh dẫn đến viêm phúc mạc, thân nhiệt tăng cao, mạch nhanh. Con vật ủ rũ,
uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn. Con vật luôn luôn
biểu hiện trạng thái đau đớn, khó chịu, lưng và đuôi cong, rặn liên tục. Từ âm
hộ thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có mùi thối
khắm. Kiểm tra qua trực tràng thấy thành tử cung dầy cứng, hai sừng tử cung
mất cân đối, khi kích thích con vật biểu hiện đau đớn càng rõ và càng rặn
mạnh hơn. Trường hợp một số vùng của tương mạc đã dính với các bộ phận
xung quanh thì có thể phát hiện được trạng thái thay đổi về vị trí và hình dáng
của tử cung, có khi không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng.
Thể viêm này thường dẫn đến kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết,
huyết nhiễm mủ.
2.1.6. Một số nguyên nhân gây viêm tử cung
Theo Nguyễn Hữu Phước (1982) [11] thì lợn nái sinh sản đều mang
khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở, chất tiết
dịch tụ lại tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.
Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [7] trong quá trình
có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một
số bệnh truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn, sảy thai truyền nhiễm và một số
bệnh nhiễm khuẩn khác làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến sảy thai, thai chết
lưu và viêm tử cung.
15
Ngoài ra còn một số nguyên nhân sau:
* Thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý
Khẩu phần ăn thừa hay hiếu protein trước, trong thời kỳ mang thai có
ảnh hưởng đến viêm tử cung.
Nái mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột, gây khó đẻ, gây viêm tử cung do
xây sát.
Ngược lại thiếu chất dinh dưỡng nái mẹ sẽ bị ốm yếu, sức đề kháng
giảm không chống lại mầm bệnh xâm nhập gây viêm tử cung.
Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A
gây sưng niêm mạc, sót nhau.
* Chăm sóc quản lý vệ sinh
Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước khi đẻ
không tốt, khu vực chuồng trại có mầm bệnh. Do quá trình can thiệp khi lợn
đẻ, thủ thuật đỡ đẻ, thao tác và dụng cụ không đúng kỹ thuật làm tổn thương
niêm mạc. Do tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không vô trùng
đã đưa vi khuẩn gây viêm nhiễm vào bộ phận sinh dục của lợn cái. Do lợn
đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền sang lợn cái.
Chăm sóc, quản lý, vệ sinh là khâu rất quan trọng. Vệ sinh trang trại,
cơ sở chăn nuôi, vệ sinh cơ thể lợn nái đồng thời quản lý tốt,… sẽ làm
giảm tỷ lệ viêm.
* Tiểu khí hậu chuồng nuôi
Thời tiết khí hậu quá nóng hoặc quá lạnh trong thời gian đẻ dễ làm cho
lợn nái bị viêm tử cung. Vì vậy chúng ta phải tạo tiểu khí hậu phù hợp đối với
lợn nái khi sinh để làm hạn chế viêm tử cung.
* Tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe
Nái đẻ những lứa đầu và nái đẻ nhiều lứa thường hay ít bị viêm tử cung
16
hơn. Nái già do sức khỏe kém, hay kế phát một số bệnh, sức rặn đẻ yếu, thời
gian đẻ kéo dài, đẻ khó dễ dẫn đến viêm tử cung.
* Đường xâm nhiễm của mầm bệnh
Mầm bệnh có mặt trong ruột, truyền qua niêm mạc đi vào máu, xâm
nhập vào tử cung, nguyên nhân chính của sự xâm nhập này là do nhu động
của ruột kém.
Xâm nhập có thể từ ngoài vào do vi khuẩn hiện diện trong phân, nước tiểu.
Bệnh nhiễm trùng mãn tính của thận, bàng quang và dường niệu đạo
cũng là nguyên nhân gây bệnh.
Hầu hết các trường hợp viêm tử cung đều có sự hiện diện của vi sinh vật
thường xuyên có mặt trong chuồng lợn. Lợi dụng lúc sinh sản, tử cung, âm đạo
tổn thương chứa nhiều sản dịch, vi trùng xâm nhập gây viêm tử cung.
2.1.7. Một số bệnh khác ở đường sinh dục của lợn nái
2.1.7.1. Viêm âm môn, tiền đình và âm đạo
Đặng Đình Tín (1985) [14] cho biết: nguyên nhân chính của viêm âm
môn tiền đình và âm đạo ở lợn là những sai sót kỹ thuật khi đỡ đẻ. Khi gia súc
đẻ khó, phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ không phù hợp, không đảm bảo
vô trùng, gây tổn thương niêm mạc âm môn, tiền đình, âm đạo hoặc sử dụng
các thuốc điều trị bệnh ở tử cung, âm đạo kích thích quá mạnh làm niêm mạc
âm đạo, âm môn, tiền đình bị viêm.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], trong quá trình sinh đẻ, niêm
mạc âm môn, tiền đình và âm đạo bị xây sát, tổn thương do bào thai hay do
can thiệp các trường hợp đẻ khó. Do trong quá trình đỡ đẻ thao tác kỹ thuật
không đúng, dụng cụ đỡ đẻ không vô trùng gây tổn thương các bộ phận sinh
dục bên ngoài. Ngoài ra, bệnh có thể kế phát từ hiện tượng sảy thai, thai thối
rữa trong tử cung hoặc từ bệnh sát nhau.
17
Lúc đầu niêm mạc bộ phận bị viêm xung huyết nhẹ, có nhiều dịch thẩm
xuất. Kiểm tra âm đạo bằng mỏ vịt, con vật không có phản xạ đau, không có
triệu chứng toàn thân. Con vật rặn vặt, đi đái rắt. Nhiều dịch viêm lẫn tổ chức
hoại tử màu trắng chảy ra ngoài.
Viêm âm môn, tiền đình và âm đạo mãn tính, niêm mạc trở nên khô
cứng, màu sắc nhợt nhạt, trên bề mặt niêm mạc có chỗ trắng, đỏ không đều.
Khi kiểm tra âm đạo, con vật đau đớn. Những con viêm mãn tính thì ủ rũ, uể
oải, kém ăn, lượng sữa giảm. Gia súc luôn rặn, khi rặn từ cơ quan sinh dục
thải ra ngoài hỗn dịch rỉ viêm gồm mủ lẫn mảnh tổ chức hoại tử màu vàng
nâu, mùi tanh, dính vào gốc đuôi, hai bên mông.
Viêm màng giả trên niêm mạc được phủ một màng mỏng, tổ chức hoại
tử màu trắng, nâu hoặc vàng xám. Phía dưới lớp màng có những vết loét nằm
rải rác hay tập trung lại thành từng đám lớn trên niêm mạc. Con vật đau đớn
rõ rệt, khi kiểm tra âm đạo, con vật luôn cong đuôi rặn, dịch rỉ viêm, máu, mủ
lẫn tổ chức hoại tử màu vàng nâu, mùi tanh thối chảy ra. Viêm màng giả rất
dễ dẫn tới nhiễm trùng huyết. Hậu quả là do tế bào của âm đạo tăng sinh,
niêm mạc âm đạo sẹo hóa, nhăn nhúm, lòng âm đạo bị hẹp ảnh hưởng đến
quá trình phối giống và sinh sản lần sau.
2.1.7.2. Viêm buồng trứng
Theo Anberth Youssef (1997), viêm buồng trứng ở gia súc chủ yếu là
do viêm tử cung, viêm ống dẫn trứng, viêm phúc mạc. Nếu viêm cả hai buồng
trứng ở thể cấp tính thì gia súc mất hẳn chu kỳ sinh dục, buồng trứng sưng to
nên hình thành hình tròn, mềm và mặt ngoài nhẵn bóng, không có noãn bào
và thể vàng.
Nếu viêm buồng trứng mãn tính, buồng trứng sưng to rõ rệt, rắn, mặt
ngoài có nhiều chỗ lồi lõm khác nhau. Nếu buồng trứng bị viêm kéo dài, tế