Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu xác định nguồn vật liệu chịu mặn phục vụ công tác chọn tạo giống ngô cho vùng duyên hải nam trung bộ và đồng bằng sông cửu long (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.36 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



NGUYỄN HỮU HÙNG
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH NGUỒN VẬT LIỆU CHỊU
MẶN PHỤC VỤ CÔNG TÁC CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ
CHO VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ VÀ ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG

Chuyên ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng
Mã số: 62 62 01 11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Hà Nội – Năm 2017


Công trình đƣợc hoàn thành tại:
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. TS. Lƣơng Văn Vàng
2. PGS. TS. Hồ Quang Đức

Phản biện 1: ..........................................................
Phản biện 2: ..........................................................


Phản biện 3: ..........................................................

Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp
Viện họp tại:
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi ... h ngày ... tháng ... năm 20...

Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thƣ Viện Quốc gia
2. Thƣ Viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
3. Thƣ Viện Viện Nghiên cứu Ngô


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam có khoảng hơn 1 triệu ha đất bị nhiễm mặn, phân bố tập trung
ở các tỉnh vùng Duyên Hải và đồng bằng sông Cửu Long (Viện Thổ nhƣỡng
Nông hóa, 2010). Trong những năm gần đây do ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu
đặc biệt là sự nóng lên của trái đất và mực nƣớc biển dâng đã làm cho diện tích
đất nhiễm mặn ngày càng gia tăng. Sự xâm nhập mặn này sẽ ngày càng trầm
trọng hơn khi El Nino gây nên hạn hán không chỉ ở vùng đồng bằng mà còn trên
các vùng thƣợng lƣu, tác động trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp dẫn đến năng
suất cây trồng suy giảm, giá thành sản xuất tăng cao.
Nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng có khả năng chống chịu tốt với môi
trƣờng bất thuận, đáp ứng với biến đổi khí hậu, nhằm tăng năng suất cây trồng
và đem lại hiệu quả kinh tế cho ngƣời sản xuất, đề tài “Nghiên cứu xác định
nguồn vật liệu chịu mặn phục vụ công tác chọn tạo giống ngô cho vùng
Duyên hải Nam Trung Bộ và đồng bằng sông Cửu Long” đƣợc tiến hành
nghiên cứu.
2. Mục tiêu của đề tài

Xác định đƣợc nguồn vật liệu (dòng thuần) chịu mặn phục vụ cho công
tác chọn tạo giống ngô lai;
Tạo giống ngô lai chịu mặn cho vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và đồng
bằng sông Cửu Long.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Bổ sung lý thuyết về cơ sở chọn tạo giống ngô cho vùng khó khăn ở Việt
Nam;
Xác định đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các độ mặn khác nhau đến sinh
trƣởng, phát triển và năng suất của ngô, trên cơ sở đó đƣa ra cơ chế chịu mặn ở
ngô;
Xác định đƣợc một số vật liệu ngô (dòng thuần) có khả năng ứng dụng
trong tạo giống ngô lai chịu mặn phục vụ sản xuất cho những vùng khó khăn.
1


3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Xác định đƣợc 4 dòng có khả năng chịu mặn tốt cho chƣơng trình chọn
tạo giống ngô chịu mặn là STL2, STL6, STL28, STL30;
Chọn tạo thành công giống ngô lai VS71 có khả năng chịu mặn, năng
suất cao phục vụ sản xuất, đặc biệt là cho vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và
đồng bằng sông Cửu Long;
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
32 dòng thuần tốt đã đƣợc chọn lọc, thuộc tập đoàn dòng công tác của
Viện Nghiên cứu Ngô; Các tổ hợp lai (THL) đƣợc tạo ra từ các dòng đƣợc đánh
giá có khả năng chịu mặn; Các giống ngô lai thƣơng mại đang đƣợc trồng phổ
biến tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và đồng bằng sông Cửu Long.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các đặc điểm nông sinh học, khả năng chịu mặn, khả năng

kết hợp của các dòng ngô thuần; nghiên cứu các đặc điểm nông sinh học, khả
năng chịu mặn của các tổ hợp ngô lai;
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Viện Nghiên cứu Ngô, Đan Phƣợng, Hà
Nội và vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và đồng bằng sông Cửu Long từ năm
2010 – 2015;
5. Tính mới của đề tài luận án
Đây là công trình đầu tiên ở Việt nam nghiên cứu một cách hệ thống sử
dụng phƣơng pháp đánh giá tính chịu mặn ở ngô bằng dung dịch dƣỡng mặn,
trồng trong chậu để chọn lọc dòng thuần và lai tạo thành công giống ngô chịu
mặn phục vụ sản xuất;
Các thông tin khoa học trên cơ sở kết quả của các bƣớc tiến hành đánh
giá vật liệu chịu mặn (dòng thuần), lai tạo và thử nghiệm giống ngô lai chịu mặn
đã cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn vận dụng cho công tác chọn tạo giống ngô
cho vùng khó khăn hiện nay.
6. Bố cục của luận án
Nội dung chính của luận án gồm 160 trang đánh máy, có 80 bảng, 10
hình và ảnh, đƣợc trình bày trong 5 phần: Mở đầu (5 trang); Chƣơng 1. Tổng
2


quan tài liệu và cơ sở khoa học (39 trang); Chƣơng 2. Vật liệu, nội dung và
phƣơng pháp (12 trang); Chƣơng 3. Kết quả và thảo luận (102 trang); Kết luận
và đề nghị (2 trang). Tài liệu tham khảo gồm 191 tài liệu, trong đó 20 tài liệu
tiếng Việt và 171 tài liệu tiếng Anh. Có 3 công trình liên quan đến luận án đã
đƣợc công bố trên các tạp chí trong nƣớc.
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tình hình nghiên cứu ngô chịu mặn trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngô chịu mặn trên thế giới
Nghiên cứu khả năng chịu mặn ở ngô đã đƣợc một số tác giả trên thế giới

nghiên cứu từ thập niên 80 của thế kỷ trƣớc (Ashraf và McNeilly 1989; 1990).
Trong những năm gần đây do ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu và quá trình đất
mặn hóa ngày một gia tăng thì chọn tạo giống giống ngô chịu mặn đã đƣợc
nhiều tác giả nghiên cứu. Hầu hết các nghiên cứu chỉ ra rằng ngô có khả năng
chịu mặn và khả năng chịu mặn của các giống ngô là khác nhau.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ngô chịu mặn ở Việt Nam
Nghiên cứu chọn tạo giống ngô chịu mặn ở Việt Nam là đề tài mới, chƣa
có tài liệu nào đƣợc công bố liên quan đến tính chịu mặn ở ngô.
1.2. Cơ sở chọn tạo giống cây trồng chịu mặn
Munns (2002; 2005) đã đƣa ra khái niệm “phản ứng hai giai đoạn của cây
trồng với độ mặn”. Giai đoạn đầu giảm tăng trƣởng xảy ra một cách nhanh
chóng sau khi tiếp xúc với độ mặn. Giai đoạn thứ hai diễn ra chậm hơn, có thể
trong nhiều ngày, nhiều tuần hoặc nhiều tháng, đây là kết quả của sự tích tụ
muối trong lá dẫn đến ngộ độc muối trong cây, chủ yếu diễn ra ở các lá già.
1.2.1. Cơ chế tác động của muối đối với cây trồng
Theo Greenway và Munns (1980) độ mặn gây ra giảm tăng trƣởng thực
vật vì nó có thể bị bốn loại stress là: Stress thẩm thấu gây ra thiếu hụt nƣớc; Ngộ
độc ion do nồng độ cao của Natri và Clo; Mất cân bằng dinh dƣỡng ion, do mức

3


độ cao của Na+ và Cl- , làm giảm sự hấp thu K+, NO-, PO4, PO3,…; Tăng các chất
phản ứng chứa ôxy phá hoại các đại phân tử.
1.2.2. Cơ chế chịu mặn của cây trồng
Chịu mặn là hệ phức hợp đƣợc quy định bởi nhiều gen (Shannon 1997;
Flowers 2004). Cơ chế chịu mặn của cây trồng chƣa đƣợc hiểu một cách rõ ràng
nhƣng một số nhà nghiên cứu đã chứng minh cơ chế chịu mặn dựa vào các yếu
tố nhƣ: Loại trừ ion muối (Abel 1969; Noble et al. 1984); Sự tích tụ các ion
muối trong không bào (Xue et al. 2004) và; sản xuất các chất tan tƣơng thích để

cân bằng áp suất thẩm thấu và tăng cƣờng hoạt động của các emzim (Grumet và
Hanson 1986; Wyn Jones et al. 1977).
1.3. Chọn tạo giống ngô chịu mặn
1.3.1. Nguồn vật liệu chọn tạo dòng
Theo Ngô Hữu Tình (2009) gần đây việc sử dụng các giống ngô TPTD
đã không đƣợc các nhà tạo giống ƣa chuộng, các quần thể phân ly từ các giống
lai thƣơng mại hoặc từ các cặp lai ƣu tú đƣợc sử dụng phổ biến hơn trong chọn
tạo giống ngô lai. Theo Vasal (1999) nguồn vật liệu cho chọn tạo giống ngô cần
phải có các đặc tính nhất định, có khả năng kết hợp tốt với các nguồn khác, chịu
đƣợc áp lực tự phối, có ƣu thế lai cao, có nhiều đặc tính mong muốn khác.
1.3.2. Một số phƣơng pháp tạo dòng thuần
Từ nguồn vật liệu khởi đầu, có nhiều phƣơng pháp khác nhau để tạo và
phát triển dòng thuần nhƣ: phƣơng pháp tự phối (Self-pollination); phƣơng pháp
cận phối (Fullsib hoặc Halfsib); phƣơng pháp lai trở lại (back cross); phƣơng
pháp thuần hóa tích hợp (Additivo cumulative inbreeding); phƣơng pháp tạo
dòng đơn bội kép (Double Haploid).
1.3.3. Khả năng kết hợp
Khả năng kết hợp là khả năng tƣơng tác của một kiểu gen để truyền hiệu
suất mong muốn của nó đến các con lai. Các khái niệm về khả năng kết hợp
chung (General Combining Ability - GCA) và khả năng kết hợp riêng (Specific
Combining Ability - SCA) đƣợc xác định bởi Sprague và Tatum (1942).
4


1.3.4. Chọn tạo giống ngô chịu mặn bằng phƣơng pháp truyền thống
Việc trực tiếp chọn lọc các kiểu gen chịu mặn trên đồng ruộng bị cản trở
bởi sự ảnh hƣởng đáng kể của các yếu tố môi trƣờng làm cho quá trình chọn tạo
trở lên khó khăn. Với phƣơng pháp sử dụng dung dịch dƣỡng mặn để gieo trồng
ở giai đoạn cây con và bằng phƣơng pháp gieo trồng trong chậu là môi trƣờng
chọn lọc làm tăng khả năng chịu mặn ở ngô (Khan et al., 2003). Thông qua

phƣơng pháp này có thể đánh giá và xác định đƣợc các nguồn ngô có khả năng
chịu mặn đáp nhu cầu sản xuất.
1.3.5. Ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống ngô chịu mặn
Ứng dụng các kỹ thuật chỉ thị phân tử trong đánh giá kiểu gen chịu mặn đã đƣợc
thực hiện bởi Abdel-Bary et al., (2005), Wang et al., (2012), Xiang et al.,
(2014), Saputro et al., (2016), Rajurkar và Shankarrao (2013), Mohammad et al.,
(2015) hầu hết các nghiên cứu đã tìm ra các chỉ thị liên kết với khả năng chịu
mặn có thể đƣợc sử dụng trong chƣơng trình tạo giống MAS và phát triển kiểu
gen chịu mặn bằng biến đổi gen.
1.3.6. Công nghệ gen trong chọn tạo giống ngô chịu mặn
Yin et al., (2004) ghi nhận rằng chuyển gen AtNHX1 đã làm tăng khả
năng chịu mặn ở ngô khi trồng trong môi trƣờng mặn. Các giống ngô đƣợc
chuyển gen chịu mặn OsNHX1 cho khả năng tích lũy chất khô cao hơn với
giống thƣờng khi trồng trong dung dịch mặn 200 mM và cho năng suất hạt cao
hơn khi trồng trong điều kiện mặn (Chen et al. 2007).
Tóm lại: Trên cơ sở tổng quan tài liệu, mặc dù các nghiên cứu về chọn
tạo giống ngô chịu mặn ở Việt Nam chƣa đƣợc tiến hành từ trƣớc đến nay,
nhƣng với những kiến thức và hiểu biết về phƣơng pháp, cơ sở khoa học qua
những công trình đã nghiên cứu kể trên và kinh nghiệm đƣợc tích luỹ trong thời
gian công tác, đề tài “Nghiên cứu xác định nguồn vật liệu chịu mặn phục vụ
công tác chọn tạo giống ngô cho vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và đồng bằng
sông Cửu Long” sẽ đƣợc thực hiện thành công. Thành công của đề tài không
những sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho ngƣời trồng ngô ở những vùng khó khăn
mà còn là cơ sở khoa học cho công tác nghiên cứu chọn tạo các giống ngô chịu
mặn cho các giai đoạn tiếp theo.
5


CHƢƠNG II
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu
Vật liệu gồm 32 dòng ngô thuần, là những dòng đã đƣợc chọn lọc và
đánh giá KNKH thuộc tập đoàn dòng công tác của Viện Nghiên cứu Ngô đƣợc
ghi mã tên theo thứ tự từ STL1 đến STL32;
28 tổ hợp lai luân phiên của 8 dòng thuần có khả năng chịu mặn tốt (ký
hiệu STM1 đến STM28); Đối chứng là các giống ngô lai thƣơng mại đang đƣợc
trồng phổ biến tại các địa phƣơng thực hiện thí nghiệm là C919, NK67,
NK7328, CP333, CP888, DK9901...
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Đánh giá khả năng chịu mặn của tập đoàn dòng bằng phƣơng pháp nhân
tạo
2.2.2. Đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kết hợp của các dòng có
khả năng chịu mặn
2.2.3. Đánh giá khả năng chịu mặn của các tổ hợp lai bằng phƣơng pháp nhân
tạo
2.2.4. Khảo sát đánh giá các tổ hợp lai chịu mặn tại Duyên hải Nam Trung Bộ,
đồng bằng sông Cửu Long và phát triển giống mới
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu:
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
Phân tích hàm lƣợng ion Na+, K+
Phân tích hàm lƣợng Na+, K+, trong thân lá đƣợc thực hiện theo phƣơng
pháp của Wolf (1982).
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu trong nhà lƣới
2.3.2.1. Đánh giá khả năng chịu mặn của ngô ở giai đoạn cây con trong
dung dịch dƣỡng mặn
Các nguồn ngô đƣợc trồng trong rổ trấu sạch, đặt trong khay dung dịch
dƣỡng Yoshida (1976) ở các nồng độ muối lần lƣợt là: 50 mM; 100 mM; 150
mM; 200 mM, đối chứng 0 mM. Sau 17 ngày, cây con đƣợc thu hoạch và đo
6



đếm các chỉ tiêu sinh trƣởng, sau đó đƣợc sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 70 0C ± 2
0

C đến khi khối lƣợng không đổi để đo khối lƣợng chất khô và tính chỉ số chịu

mặn (CSCM) theo công thức:
CSCM (%) =

Tổng khối lƣợng chất khô ở công thức Sx

x 100

Tổng khối lƣợng chất khô ở công thức S0
Sx: công thức ở nồng độ muối thứ x;
S0: công thức ở nồng độ muối bằng 0.
Đánh giá hình thái và mức độ chịu mặn ở gai đoạn cây con trong dung dịch
dƣỡng mặn đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp của Faustino (Bảng 2.3).
Bảng 2.3. Bảng đánh giá mức độ chịu mặn của ngô ở giai đoạn cây con
bằng phƣơng pháp trồng trong dung dịch dƣỡng mặn
Cấp độ

Mức độ chịu mặn

1

Chịu mặn tốt

2


Chịu mặn khá

3

Chịu mặn trung bình

4

Mẫn cảm

5

Rất mẫn cảm

Mô tả
Cây khỏe mạnh, không còi cọc, không bị
tổn thƣơng hoặc héo
Một số lá già phía dƣới hơi cuộn lại
Cây con bị tổn thƣơng hoặc mép và chóp
lá già bị úa
Cây con bị tổn thƣơng hoặc lá già bị úa
hoặc vàng
Cây còi cọc, lá bị úa, tổn thƣơng xuất hiện
cả ở lá già và lá non, một số trƣờng hợp
cây bị chết

2.3.2.2. Đánh giá khả năng chịu mặn của ngô bằng phƣơng pháp trồng
trong chậu
Các nguồn ngô đƣợc gieo trồng trong chậu nhựa có kích thƣớc 30 x 22
cm (cao x đƣờng kính). Đất đƣợc đƣợc làm mặn ở các độ mặn lần lƣợt là: S0 = 0

dS/m (đối chứng); S1= 4 dS/m; S2 = 8 dS/m; S3 = 12 dS/m. Muối đƣợc cung
cấp từng lƣợng nhỏ cho đến khi đạt nồng độ 4; 8 và 12 dS/m. Đánh giá hình thái
và mức độ chịu mặn của cây trồng trong chậu đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp
của Faustino (Bảng 2.5).
7


Bảng 2.5. Bảng đánh giá mức độ chịu mặn của ngô bằng phƣơng pháp
trồng trong chậu
Cấp độ

Mức độ chịu mặn

Mô tả

1

Chịu mặn tốt

Cây có thể ra cờ, bắp và râu, lá vẫn xanh

2

Chịu mặn khá

Cây có thể ra cờ, bắp và râu nhƣng một số
lá bị tổn thƣơng

3


Chịu mặn trung bình

Cây có thể ra cờ (tung phấn) và râu (phun
râu) nhƣng thời gian tung phấn và phun
râu bị lệch nhau

4

Mẫn cảm

Cây bị chết sau khi ra cờ và râu

5

Rất mẫn cảm

Cây chết sớm

2.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ngoài đồng ruộng
3.3.3.1. Lai tạo và đánh giá khả năng kết hợp của các dòng có khả năng chịu
mặn
Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng đƣợc thực hiện theo phƣơng
pháp Griffing 4 (Griffing 1956)
2.3.3.2. Khảo sát, đánh giá các tổ hợp lai, xây dựng mô hình trình diễn, quy
trình thâm canh giống mới
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo phƣơng pháp chuẩn của Viện Nghiên cứu
Ngô và Trung tâm cải tạo ngô và lúa mỳ quốc tế CIMMYT.
2.3.3.3. Khảo nghiệm:
Khảo nghiệm đƣợc thực hiện theo “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo
nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống ngô” QCVN 01-56:

2011/BNNPTNT.
2.4. Chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu theo dõi đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp chuẩn của Viện
Nghiên cứu Ngô và Trung tâm cải tạo ngô và lúa mỳ quốc tế CIMMYT.
2.5. Xử lý số liệu
Số liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm IRRISTAT 5.0 và phần mềm trƣơng
trình di truyền số lƣợng của Nguyễn Đình Hiền version 2.0.
8


2.6. Địa điểm và thời gian thực hiện đề tài
Thí nghiệm đánh giá khả năng chịu mặn của các dòng bằng nhân tạo
đƣợc thực hiện từ năm 2010 đến 2011 tại Viện Nghiên cứu Ngô, Đan
Phƣợng – Hà Nội;
Thí nghiệm đánh giá đặc điểm nông sinh học, lai tạo, đánh giá khả năng
kết hợp của các dòng chịu mặn từ năm 2010 – 2012 tại Viện Nghiên cứu Ngô,
Đan Phƣợng – Hà Nội;
Thí nghiệm đánh giá khả năng chịu mặn của các tổ hợp lai bằng nhân tạo
đƣợc thực hiện từ năm 2012 đến 2013 tại Viện Nghiên cứu Ngô, Đan Phƣợng –
Hà Nội;
Thí nghiệm khảo sát đánh giá tổ hợp lai chịu mặn và phát triển giống mới
thực hiện từ năm 2011 - 2015 tại các tỉnh thuộc Duyên hải Nam Trung Bộ và
đồng bằng sông Cửu Long, Hà Nội, Hòa Bình và các tỉnh thuộc mạng lƣới khảo
nghiệm quốc gia.
CHƢƠNG III
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá khả năng chịu mặn của tập đoàn dòng bằng phƣơng pháp
nhân tạo
3.1.1. Đánh giá khả năng chịu mặn của các dòng ở giai đoạn cây con bằng
phƣơng pháp trồng trong dung dịch dƣỡng mặn

Sau khi cấy chuyển vào dung dịch dƣỡng mặn, qua theo dõi cho thấy hầu
hết các dòng ngô đều giảm sinh trƣởng, mức độ giảm tỷ lệ thuận với độ mặn. Ở
công thức S4 (200 mM) cây giảm tăng trƣởng nhiều nhất và có các triệu chứng
đi kèm nhƣ chóp lá xoăn, cháy lá hoặc phần nửa của lá có vết trắng, lá gốc của
hầu hết các dòng bị khô. Sau 17 ngày trồng trong dung dịch dƣỡng ở nồng độ
mặn 200 mM đã có 3 dòng bị chết là STL5, STL15, STL27. Tuy nhiên, vẫn có 3
dòng biểu hiện với bộ lá xanh và sinh trƣởng bình thƣờng là STL6, STL28 và
STL30 (Hình 3.1).
9


Hình 3.1. Sinh trƣởng của một số dòng sau 17 ngày trồng trong dung dịch
dƣỡng ở nồng độ mặn 200 mM NaCl (S4)
Các chỉ tiêu sinh trƣởng nhƣ chiều dài thân lá, chiều dài rễ, khối lƣợng
tƣơi và khối lƣợng khô cây con của các dòng đề giảm trong môi trƣờng mặn.
Tuy nhiên mức độ giảm sinh trƣởng của các dòng là khác nhau, trong đó 1 dòng
(STL28) đƣợc đánh giá chịu mặn tốt (cấp độ 1), 10 dòng chịu mặn khá (cấp độ
2), 9 dòng chịu mặn trung bình (cấp độ 3), 9 dòng mẫn cảm (cấp độ 4), và 3
dòng (STL5, STL15 và STL27) rất mẫn cảm với độ mặn (cấp độ 5).
3.1.2. Đánh giá khả năng chịu mặn của tập đoàn dòng bằng phƣơng pháp
trồng trong chậu
Trên cơ sở kết quả đánh giá khả năng chịu mặn ở giai đoạn cây con, 20
dòng có khả năng chịu mặn từ trung bình đến tốt là STL1, STL2, STL3, STL4,
STL6, STL11, STL14, STL16, STL17, STL18, STL19, STL20, STL21, STL22,
STL26, STL28, STL29, STL30, STL31, STL32 đƣợc chọn lọc và tiếp tục đánh
giá khả năng chịu mặn bằng phƣơng pháp trồng trong chậu tại Viện Nghiên cứu
Ngô trong vụ Xuân năm 2011.
Hầu hết các dòng đều giảm sinh trƣởng trong môi trƣờng đất mặn, mức
độ giảm sinh trƣởng tăng trong đất có nồng độ muối cao. Ở môi trƣờng đất có độ
mặn 4 dS/m (S1) cây sinh trƣởng bình thƣờng, ở 8 dS/m (S2) cây biểu hiện bị

táp các lá phía dƣới, trong môi trƣờng đất ở nồng độ muối 12 dS/m (S3) các lá
phía dƣới bị héo, mép lá bị khô.
10


Hàm lƣợng Na+ trong cây tăng khi tăng nồng độ muối nhƣng mức độ
biểu hiện giữa các dòng là khác nhau. Ở công thức muối S3 (12 dS/m) có 3 dòng
có tỷ lệ Na+ trên 4,0% khối lƣợng chất khô là STL16 (4,317%), STL22 (4,121%)
và STL32 (4,167%). Trong khi STL28 đƣợc ghi nhận có tỷ lệ Na+ thấp nhất
(3,129%). Những dòng có hàm lƣợng Na+ thấp cho thấy khả năng loại trừ ion
Na+ tốt khi trồng trong môi trƣờng mặn. Đây là một trong những chỉ tiêu đánh
giá và chọn lọc giống cây trồng chịu mặn (Bảng 3.9).
Bảng 3.9. Ảnh hƣởng của độ mặn đến hàm lƣợng Na+ trong cây của các

TT

Tên
dòng

1
STL1
2
STL2
3
STL3
4
STL4
5
STL6
6

STL11
7
STL14
8
STL16
9
STL17
10
STL18
11
STL19
12
STL20
13
STL21
14
STL22
15
STL26
16
STL28
17
STL29
18
STL30
19
STL31
20
STL32
Trung bình

Nhân tố TN
LSD 0.05
CV%

dòng trong vụ Xuân 2011
Hàm lƣợng Na+ trong cây (% khối lƣợng chất khô)
S0
S1
S2
S3
Trung
(0dS/m)
(4dS/m)
(8dS/m)
(12dS/m)
bình
0,387
1,242
2,484
3,929
2,005
0,401
1,027
1,907
3,349
1,671
0,401
1,028
1,981
3,353

1,691
0,378
1,177
2,354
3,723
1,900
0,369
0,978
1,754
3,282
1,596
0,404
1,435
2,587
3,641
2,017
0,354
1,198
2,397
3,792
1,935
0,416
1,261
2,708
4,371
2,189
0,365
1,234
2,469
3,905

1,993
0,387
0,992
1,912
3,411
1,675
0,380
1,008
1,807
3,446
1,660
0,421
1,078
2,078
3,517
1,773
0,338
1,143
2,285
3,615
1,845
0,385
1,303
2,605
4,121
2,103
0,382
0,979
1,818
3,193

1,593
0,352
0,933
1,672
3,129
1,521
0,369
0,945
1,823
3,252
1,597
0,385
1,368
2,467
3,324
1,886
0,362
0,961
1,722
3,286
1,583
0,397
1,202
2,582
4,167
2,087
0,379
1,124
2,171
3,610

1,821
Dòng
Muối
Dòng x Muối
0,118
0,074
0,236
13,5

11


Đối với kali thì ngƣợc lại, ở công thức có nồng độ muối càng cao thì khả
năng hấp thụ K+ của ngô càng giảm. Giá trị trung bình hàm lƣợng K + của các
dòng trồng trong môi trƣờng có nồng độ muối 0 dS/m là 3,405% và giảm xuống
chỉ còn 1,935% ở môi trƣờng đất có nồng độ muối 12 dS/m. Khả năng hấp thụ
kali của các dòng trong môi trƣờng mặn thể hiện cũng rất khác nhau, ở môi
trƣờng mặn 12 dS/m tỷ lệ K+ trong cây của các dòng dao động 1,645 - 2,351%,
trong đó STL28 có tỷ lệ K+ cao nhất và STL32 thấp nhất (Bảng 3.10).
Bảng 3.10. Ảnh hƣởng của độ mặn đến hàm lƣợng K+ trong cây của các

TT

Tên
dòng

1
STL1
2
STL2

3
STL3
4
STL4
5
STL6
6
STL11
7
STL14
8
STL16
9
STL17
10
STL18
11
STL19
12
STL20
13
STL21
14
STL22
15
STL26
16
STL28
17
STL29

18
STL30
19
STL31
20
STL32
Trung bình
Nhân tố TN
LSD 0.05
CV%

dòng trong vụ Xuân 2011
Hàm lƣợng K+ trong cây (% khối lƣợng chất khô)
S0
S1
S2
S3
Trung
(0dS/m)
(4dS/m)
(8dS/m)
(12dS/m)
bình
3,580
2,916
2,302
1,756
2,638
3,383
3,014

2,514
2,091
2,751
3,375
3,001
2,890
2,191
2,864
3,339
2,970
2,563
1,867
2,685
3,552
3,159
2,726
2,246
2,921
3,352
2,986
2,490
1,775
2,651
3,406
3,035
2,531
1,803
2,694
3,688
3,285

2,740
1,706
2,855
3,220
2,864
2,471
1,800
2,589
3,272
2,910
2,667
1,997
2,712
3,254
2,894
2,787
2,120
2,764
3,509
3,126
2,607
1,858
2,775
3,285
2,926
2,440
1,739
2,598
3,425
3,047

2,629
1,876
2,744
3,476
3,097
2,582
1,980
2,749
3,476
3,091
2,977
2,351
2,974
3,155
2,806
2,571
1,926
2,615
3,452
2,812
2,432
2,138
2,709
3,352
2,981
2,870
1,978
2,795
3,556
3,168

2,642
1,645
2,753
3,405
3,004
2,622
1,935
2,742
Dòng
Muối
Dòng x Muối
0,146
0,092
0,292
10,2

12


Tác động của muối đã làm giảm các chỉ tiêu cấu thành năng suất nhƣ số
hạt trên bắp, khối lƣợng 1000 hạt dẫn đến làm giảm năng suất của các dòng. Kết
quả đánh giá năng suất cho thấy tỷ lệ giảm năng suất trung bình của các dòng
giữa công thức muối S0 (0 dS/m) và công thức S3 12 dS/m là 54,6% trong đó
STL1, STL14, STL17, STL21 và STL32 thuộc nhóm dòng có năng suất giảm
nhiều (60 – 66,3%), các dòng STL19, STL20, STL28, STL31 có năng suất giảm
ít (43,0 – 49,0%) (Bảng 3.17).
Bảng 3.17. Ảnh hƣởng của độ mặn đến năng suất hạt của các dòng trong
vụ Xuân 2011
TT


Tên
dòng

1
STL1
2
STL2
3
STL3
4
STL4
5
STL6
6
STL11
7
STL14
8
STL16
9
STL17
10
STL18
11
STL19
12
STL20
13
STL21
14

STL22
15
STL26
16
STL28
17
STL29
18
STL30
19
STL31
20
STL32
Trung bình
Nhân tố TN
LSD 0.05
CV%

Năng suất hạt (g/cây)
Tỷ lệ %
giảm
S0
S1
S2
S3
Trung
(0dS/m) (4dS/m) (8dS/m) (12dS/m) bình (S3 so S0)
40,7
40,7
27,8

16,1
60,3
31,3
52,4
50,8
35,6
25,1
52,2
41,0
56,9
42,7
31,4
26,7
53,1
39,4
55,7
42,0
29,6
23,7
57,3
37,8
56,6
49,3
36,7
27,3
55,2
42,0
51,1
44,8
32,1

21,4
58,1
37,4
53,7
47,8
34,0
21,3
60,3
39,2
52,1
40,4
30,4
21,2
59,2
36,0
46,2
42,5
27,4
17,1
63,0
33,3
52,2
50,6
36,4
25,8
50,6
41,2
46,7
46,9
35,1

26,6
43,0
38,8
47,9
43,2
32,5
24,4
49,0
37,0
48,5
42,9
30,3
19,4
60,0
35,3
51,2
45,4
32,7
21,5
58,1
37,7
53,4
49,8
34,7
27,1
49,3
41,2
53,9
51,5
38,8

27,7
48,6
43,0
47,9
43,6
31,7
24,3
49,2
36,9
49,7
45,7
32,4
22,9
53,8
37,7
50,7
46,0
35,3
26,5
47,6
39,6
46,2
31,9
20,5
15,6
66,3
28,5
50,7
44,9
32,3

23,0
37,7
54,6
Dòng
Muối
Dòng x Muối
4,10
2,58
8,20
10,8

13


Trên cơ sở đánh giá các chỉ tiêu sinh trƣởng, phát triển đã xác định đƣợc
nhóm dòng có khả năng thích ứng tốt trong môi trƣờng mặn là STL2, STL4,
STL6, STL19, STL26, STL28, STL31 và nhóm dòng thích ứng kém là STL1,
STL14, STL17, STL21 và STL32. Kết quả thu đƣợc khá tƣơng đồng với kết quả
thí nghiệm đánh giá khả năng chịu mặn của các dòng ở giai đoạn cây con trong
dung dịch dƣỡng mặn.
3.2. Đánh giá đặc điểm nông sinh học và đánh giá khả năng kết hợp của các
dòng có khả năng chịu mặn
Trên cơ sở kết quả đánh giá khả năng chịu mặn ở giai đoạn cây con của
32 dòng, 8 dòng có khả năng chịu mặn tốt là STL2, STL6, STL19, STL26,
STL28, STL29, STL30, STL31 đƣợc đƣa vào thí nghiệm đánh giá đặc điểm
nông sinh học và đánh giá KNKH.
Đặc điểm nông sinh học của các dòng: Qua theo dõi, đánh giá đặc điểm nông
sinh học cho thấy các dòng có khả năng sinh trƣởng phát triển tốt, khả năng
chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh khá, thời gian sinh trƣởng trung
bình của các dòng từ 109 – 114 ngày và năng suất dao động từ 28,5 – 36,3 tạ/ha.

Khả năng kết hợp của các dòng: Qua 2 vụ đánh giá về KNKH của 8 dòng có
khả năng chịu mặn cho thấy: dòng STL28 có giá trị KNKH chung cao nhất (vụ
Thu 2010: 2,555; vụ Xuân 2011: 2,263) so với các dòng nghiên cứu và dòng
STL31 có giá trị KNKH riêng cao nhất khi kết hợp với dòng STL28 (vụ Thu
2010: 1,090; vụ Xuân 2011: 2,421) (Bảng 3.21 và 3.22). Nhƣ vậy, STL28 có thể
dùng làm cây thử đánh giá KNKH của dòng cho chƣơng trình tạo giống ngô lai.
Bảng 3.21. Giá trị KNKH chung (ĝj), KNKH riêng (Ŝij) và phƣơng sai KNKH
riêng (σ2Si) của các dòng trong vụ Thu năm 2010

Ŝij

STL2 STL6 STL19 STL26 STL28
STL2
-0,844 -0,368 -0,335 0,326
STL6
0,649 -0,160 -0,096
STL19
0,001 -0,485
STL26
-0,266
STL28
STL29
STL30
STL31

14

ĝj
STL29 STL30 STL31
0,994 -0,501 0,728 -0,426

0,368 0,619 -0,536 0,174
0,547 -0,911 0,568 -0,369
0,201 0,575 -0,015 1,299
0,085 0,347 1,090 2,555
-0,745 -1,450 0,042
-0,616 -0,330
-0,138

σ2Si
0,452
0,308
0,353
0,076
0,072
0,667
0,454
0,585


Bảng 3.22. Giá trị KNKH chung (ĝj), KNKH riêng (Ŝij) và phƣơng sai KNKH
riêng (σ2Si) của các dòng trong vụ Xuân năm 2011

Ŝij

STL2 STL6 STL19 STL26 STL28 STL29
STL2
-0,582 -0,256 0,021 0,246 1,604
STL6
0,146 -0,339 -0,078 0,076
STL19

0,204 -0,054 1,638
STL26
-0,127 0,160
STL28
-0,337
STL29
STL30
STL31

STL30
-0,221
1,655
-0,454
0,268
-0,071
-0,499

STL31
0,188
1,122
-0,224
-0,187
2,421
-0,642
-0,621

ĝj

σ2Si


-0,210
-0,127
-0,172
1,187
2,263
-0.050
-0,102
-0,210

0,110
0,113
0,091
0,009
0,022
0,221
0,143
0,096

3.2.3. Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các tổ hợp lai Diallel
Thí nghiệm đánh giá các tổ hợp lai đƣợc thực hiện trong 2 vụ (vụ Thu
2010 và vụ Xuân năm 2011), tại Viện Nghiên cứu Ngô, Đan Phƣợng, Hà Nội,
đối chứng là 2 giống ngô lai thƣơng mại C919 và NK67. Thời gian sinh trƣởng
của các THL thuộc nhóm trung ngày dao động 93,0 – 112 ngày tùy vào từng
thời vụ và các THL khác nhau. Các THL có khả năng chống chịu sâu bệnh và
chống đổ khá tốt tƣơng đƣơng với đối chứng C919 và NK67.
Năng suất của các THL đƣợc ghi nhận có sự sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
trong cả vụ Thu 2010 và vụ Xuân 2011. Các THL có năng suất cao đạt trên 80
tạ/ha là STL2 x STL29, STL6 x STL30, STL26 x STL28, STL26 x STL30,
STL28 x STL31; 7 THL có năng suất thấp là STL2 x STL6 (56,5 tạ/ha), STL2 x
STL19 (58,1 tạ/ha), STL2 x STL30 (58,6 tạ/ha), STL19 x STL30 (54,3 tạ/ha),

STL29 x STL30 (58,3 tạ/ha), STL29 x STL31(58,1 tạ/ha), STL30 x STL31
(58,5 tạ/ha) đƣợc loại bỏ, 21 THL còn lại có năng suất cao (68,8 – 87,5 tạ/ha)
đƣợc đƣa vào thí nghiệm đánh giá khả năng chịu mặn trong các vụ tiếp theo.
3.3. Đánh giá khả năng chịu mặn của các tổ hợp lai bằng phƣơng pháp
nhân tạo
3.3.1. Đánh giá khả năng chịu mặn của các tổ hợp lai ở giai đoạn cây con
bằng phƣơng pháp trồng trong dung dịch dƣỡng mặn
Trên cơ sở kết quả đánh giá THL ở trên, 21 THL có đặc điểm hình thái
tốt, năng suất cao đƣợc lựa chọn cùng với 3 giống ngô lai thƣơng mại làm đối

15


chứng là C919, NK67 và NK7328 cho thí nghiệm đánh giá khả năng chịu mặn ở
giai đoạn cây con và đƣợc đặt tên theo mã từ STM1 đến STM24.
Qua theo dõi cho thấy tất cả các THL đều có biểu hiện héo lá và giảm
sinh trƣởng sau khi cấy chuyển vào dung dịch dƣỡng mặn, mức độ héo và giảm
sinh trƣởng ở các nồng độ mặn của các THL là khác nhau. Không có THL nào
bị chết sau 17 ngày trong dung dịch dƣỡng mặn 200 mM, nhƣng cây con của các
THL STM15, STM16, STM17 và STM24 bị úa vàng, các lá phía dƣới bị cháy
khô trong khi STM21 vẫn sinh trƣởng bình thƣờng và thân và lá vẫn còn xanh
(Hình 3.7).

Hình 3.7. Sinh trƣởng của một số THL sau 17 ngày trồng trong dung dịch
dƣỡng ở nồng độ mặn 200 mM NaCl (S4)
Các chỉ tiêu sinh trƣởng, chiều dài thân lá, chiều dài rễ, khối lƣợng cây
con tƣơi và khô đều giảm trong môi trƣờng mặn, tuy nhiên mức giảm giữa THL
là khác nhau. Trên cơ sở bảng phân loại đánh giá khả năng chịu mặn ở giai đoạn
cây con của Faustino cho thấy trong số các THL tham gia thí nghiệm có 6 THL
đƣợc đánh giá ở cấp độ 4 (mẫn cảm); 11 THL ở cấp độ 3 (chịu mặn trung bình);

6 THL ở cấp độ 2 (chịu mặn trung khá); 1 THL ở cấp độ 1 (chịu mặn tốt).

16


3.3.2. Đánh giá khả năng chịu mặn của các tổ hợp lai bằng phƣơng pháp
trồng trong chậu
Từ 24 THL thông qua thí nghiệm đánh giá khả năng chịu mặn ở giai đoạn
cây con, 10 THL đƣợc đánh giá có khả năng chịu mặn tốt là STM1, STM2,
STM3, STM5, STM10, STM12, STM13, STM19, STM21, STM22 tiếp tục đƣợc
nghiên cứu và đánh giá khả năng chịu mặn bằng phƣơng pháp trồng trong chậu
tại Viện Nghiên cứu Ngô trong vụ Thu 2013.
Qua theo dõi cho thấy hầu hết các THL đều giảm sinh trƣởng khi trồng
trong môi trƣờng đất mặn, mức độ giảm tỷ lệ thuận với nồng độ mặn, nhƣng
mức độ giảm của các THL là khác nhau, trong đó STM2, STM7 và STM9 có
khả năng chịu mặn tốt sinh trƣởng, phát triển bình thƣờng và giữ đƣợc bộ lá
xanh bền và khỏe mạnh hơn các THL còn lại.
Bảng 3.40. Ảnh hƣởng của độ mặn đến tỷ lệ Na+/K+ trong cây của các THL

TT

Tên
THL

1
STM1
2
STM2
3
STM3

4
STM5
5
STM10
6
STM12
7
STM13
8
STM19
9
STM21
10
STM22
Trung bình
Nhân tố TN
LSD 0.05
CV%

trong vụ Thu 2013
Tỷ lệ Na+/K+ trong cây
S0
S1
S2
S3
Trung
bình
(0dS/m)
(4dS/m)
(8dS/m)

(12dS/m)
0,099
0,364
0,872
1,936
0,818
0,101
0,281
0,605
1,488
0,619
0,113
0,314
0,701
1,629
0,689
0,101
0,332
0,889
1,974
0,824
0,106
0,295
0,620
1,477
0,624
0,093
0,341
0,819
1,817

0,768
0,098
0,282
0,525
1,453
0,589
0,101
0,332
0,855
2,215
0,876
0,098
0,282
0,525
1,425
0,582
0,093
0,341
0,819
1,817
0,768
0,101
0,316
0,723
1,723
0,716
THL
Muối
THL x Muối
0,089

0.056
0,177
15,3

17


Tỷ lệ Na+/K+ thể hiện khả năng chịu mặn của cây, các giống duy trì đƣợc
khả năng hấp thụ ion K+, khả năng loại trừ ion Na+ tốt trong môi trƣờng mặn và
có tỷ lệ Na+/K+ thấp là giống có khả năng sinh trƣởng, phát triển tốt trong môi
trƣờng mặn hay giống có khả năng chịu mặn tốt. Trong số các THL tham gia thí
nghiệm thì STM19 có tỷ lệ Na+/K+ trung bình cao nhất (0,876), tiếp đến là
STM5 (0,824), trong khi STM21 có tỷ lệ trung bình thấp nhất (Bảng 3.40).
Năng suất là yếu tố cuối cùng và quan trọng nhất quyết định khả năng
chịu mặn đối với cây trồng. Qua thí nghiệm cho thấy năng suất hạt của ngô cũng
bị tác động mạnh bởi độ mặn. Tuy nhiên, giá trị năng suất của các THL thể hiện
khác nhau, STM1 có năng suất thấp nhất (94,3 g/cây), tiếp theo là STM19
(103,2 g/cây), STM21 có năng suất cao nhất (111,6 g/cây). Tỷ lệ giảm năng suất
trung bình của các THL giữa công thức S0 và công thức S3 là 35,5% trong đó
STM10, STM13, STM21 và STM22 thuộc nhóm THL có năng suất giảm ít
(29,1 – 31,9%), STM1 và STM 19 đƣợc ghi nhận giảm năng suất nhiều nhất với
trên 40% (Bảng 3.46).
Bảng 3.46. Ảnh hƣởng của độ mặn đến năng suất hạt của các THL trong

TT

Tên
THL

1

STM1
2
STM2
3
STM3
4
STM5
5
STM10
6
STM12
7
STM13
8
STM19
9
STM21
10 STM22
Trung bình
Nhân tố TN
LSD 0.05
CV%

S0
(0dS/m)

vụ Thu 2013
Năng suất hạt (g/cây)
S1
S2

S3
(4dS/m) (8dS/m) (12dS/m)

117,5
126,9
130,7
130,0
123,4
122,6
123,5
129,2
132,8
124,9
126,3
THL
12,75

103,0
114,7
116,8
116,4
112,6
112,7
111,3
106,9
114,0
112,3
112,1

86,9

94,4
97,0
106,9
101,2
102,8
103,8
101,3
107,3
99,2
100,2
Muối
7,74
11,1

18

70,0
86,0
81,4
79,9
84,0
79,2
87,6
75,5
92,3
87,2
81,3

Tỷ lệ %
giảm

(S3 so
S0)
40,5
94,3
32,2
105,5
37,7
106,5
38,5
108,3
31,9
105,3
35,4
104,3
29,1
106,6
41,6
103,2
30,5
111,6
30,1
105,9
105,0
35,5
THL x Muối
24,50

Trung
bình



3.4. Khảo sát, đánh giá các THL chịu mặn tại Duyên hải Nam Trung Bộ,
đồng bằng sông Cửu Long và phát triển giống mới
3.4.1. Khảo sát, đánh giá THL chịu mặn tại Duyên hải Nam Trung Bộ, đồng
bằng sông Cửu Long
Trên cơ sở kết quả đánh giá khả năng chịu mặn của các tổ hợp lai ở giai
đoạn cây con, 5 THL có năng suất cao, khả năng chịu mặn tốt là STM2, STM3,
STM10, STM13, STM21 đƣợc lựa chọn để đánh giá trên đồng ruộng tại vùng
Duyên hải Nam Trung Bộ (Ninh Thuận và Bình Định) và đồng bằng sông Cửu
Long (Long An, Đồng Tháp và Hậu Giang).
Kết quả tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ cho thấy các THL sinh trƣởng
phát triển tốt, trong đó tại Ninh Thuận STM21 đạt năng suất cao nhất (72,3
tạ/ha), tƣơng đƣơng NK67 (72,1 tạ/ha) và cao hơn C919 (65,9 tạ/ha). Còn tại
Bình Định STM13 có năng suất cao nhất (88,5 tạ/ha) cao hơn cả 2 đối chứng
NK67 (86,7 tạ/ha) và CP333 (82,1 tạ/ha) (Bảng 3.50).
Bảng 3.50. Tỷ lệ hạt/bắp, khối lƣợng 1000 hạt và năng suất của các THL tại
các tỉnh DHNTB trong vụ Đông-Xuân 2013 và Hè Thu 2014
Tỷ lệ hạt/bắp (%) P 1000 hạt (g)
Năng suất (tạ/ha)
Tên
TT
Ninh
Bình
Ninh
Bình
Ninh
Bình Trung
THL
Thuận
Định Thuận Định Thuận Định

bình
1
STM2
76,7
78,3
266,7 275,4
66,8
72,2
69,5
2
STM3
75,4
76,7
273,4 268,8
60,5
68,4
64,5
3
STM10
78,2
77,5
277,9 280,7
62,3
70,6
66,5
4
STM13
78,7
79,9
282,6 277,9

65,7
88,5
77,1
5
STM21
78,5
78,8
290,2 289,5
72,3
85,8
79,1
6
NK67
77,9
79,6
278,7 285,1
72,1
86,7
79,4
7
C919
78,1
276,4
65,9
65,9
8
CP333
78,4
273,6
82,1

82,1
Trung bình
77,6
78,5
278,0 278,7
66,5
79,2
73,0
LSD 0.05
3,12
2,78
23,8
31,4
7,2
9,3
CV%
14,3
16,4
12,7
15,3
9,6
12,8
Tại đồng bằng sông Cửu Long cho thấy hầu hết các THL có thời gian
sinh trƣởng thuộc nhóm chín trung bình sớm. Qua đánh giá cho thấy STM10 có
19


thời gian sinh trƣởng trung bình tại các địa điểm ngắn nhất (92,3 ngày), tiếp đến
là STM13 (93,0 ngày), các THL STM2, STM3, STM 21 có thời gian sinh trƣởng
trung bình tƣơng đƣơng với 3 đối chứng C919 (95,0 ngày), NK67 (95,0 ngày) và

DK9901 (94,5 ngày) nhƣng thấp hơn CP888 (97,0 ngày). Thống kê về năng suất
cho thấy trong số các địa điểm thực hiện thí nghiệm thì năng suất trung bình của
các THL tại Long An cao nhất (91,9 tạ/ha). Trong đó STM13 và STM21 cho
năng suất trên 100 tạ/ha, cao hơn nhiều so với đối chứng C919 (89,6 tạ/ha) và
CP888 (88,3 tạ/ha), các THL còn lại đều có năng suất thấp hơn cả 2 đối chứng.
Tại Đồng Tháp STM13 cho năng suất cao nhất (60,8 tạ/ha) tiếp đến là STM1
(58,4 tạ/ha), trong khi dối chứng NK67 là 40,7 tạ/ha và DK9901 là 55,1 tạ/ha. Ở
Hậu Giang STM21 cho năng suất cao nhất (66,9 tạ/ha) và STM10 cho năng suất
thấp nhất (44,5 ta/ha) (Bảng 3.57).
Bảng 3.57. Năng suất của các THL tại các tỉnh ĐBSCL trong vụ Đông Xuân 2013 và Hè - Thu 2014
TT

Tên THL

1
STM2
2
STM3
3
STM10
4
STM13
5
STM21
6
C919
7
CP888
8
NK67

9
DK9901
Trung bình
LSD 0.05
CV%

Năng suất (tạ/ha)
Đồng
Hậu
Long An
Tháp
Giang
87,6
58,4
45,1
82,5
46,3
53,6
84,3
50,5
44,5
102,4
60,8
52,7
108,9
53,9
66,9
89,6
88,3
40,7

47,0
55,1
51,3
91,9
52,2
51,6
12,7
9,3
8,6
12,9
10,5
9,8

Trung
bình
63,7
60,8
59,8
72,0
76,6
89,6
88,3
43,9
53,2
65,3

Thông qua các thí nghiệm đánh giá khảo sát 5 THL tại các địa điểm
thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và đồng bằng sông Cửu Long cho thấy
các THL có khả năng thích ứng, chống chịu sâu bệnh tốt tại địa phƣơng. Đã xác


20


định đƣợc STM13 và STM21 cho năng suất cao. Tại vùng Duyên hải Nam
Trung Bộ 2 THL này cho năng suất tƣơng đƣơng đối chứng NK67, C919,
CP333 nhƣng ở đồng bằng sông Cửu Long chúng lại cho năng suất cao hơn cả 4
đối chứng là C919, CP888, NK67 và DK9901.
3.4.2. Phát triển giống mới
Song song với quá trình chọn tạo, đánh giá khả năng chịu mặn, tổ hợp lai
STM21 (STL28 X STL31) đƣợc lựa chọn tiến hành khảo nghiệm tác giả, khảo
nghiệm VCU và khảo nghiệm sản xuất tại khu vực phía Bắc và các tỉnh phía
Nam với tên là VS71.
3.4.2.1. Kết quả khảo nghiệm tác giả
Khảo nghiệm tác giả đƣợc thực hiện tại 2 địa điểm là Hà Nội và Hòa
Bình trong 3 vụ là Xuân 2011, Thu 2011 và vụ Xuân năm 2012. Giống đối
chứng đƣợc dùng để so sánh là NK67 và C919, đây là 2 giống của công ty đa
quốc gia đang đƣợc trồng phổ biến tại các địa điểm thực hiện thí nghiệm.
Thời gian sinh trƣởng trung bình của VS71 là 117,5 ngày, tƣơng đƣơng
với NK67 (116,5 ngày), C919 có thời gian sinh trƣởng ngắn nhất (114,0 ngày).
Qua 3 vụ khảo nghiệm cho thấy, năng suất trung bình của VS71 ở tất
cả các thí nghiệm tại các địa điểm khác nhau cao hơn trung bình của NK67
là 14,2%, C919 là 12,4% và trung bình cả 2 đối chứng là 13,4%.
3.4.2.2. Kết quả khảo nghiệm VCU
Qua kết quả khảo nghiệm cho thấy VS71 có độ đồng đều cao, thời gian
sinh trƣởng thuộc nhóm chín trung bình, cây sinh trƣởng phát triển khoẻ, lá bi
bao kín bắp, nhiễm nhẹ bệnh khô vằn và sâu đục thân, chống đổ, chịu hạn khá, chịu
rét tốt.
Kết quả khảo nghiệm tại khu vực phía Bắc và Bắc Trung Bộ
Vụ Đông 2011 năng suất trung bình của VS71 67,06 tạ/ha; cao hơn cả 2
đối chứng là NK4300 (64,97 tạ/ha) và C919 (62,17 tạ/ha). Vụ Xuân 2012 VS71


21


có năng suất trung bình ở 7 điểm khảo nghiệm đạt 67,55 tạ/ha cao nhất trong số
các giống tham gia thí nghiệm. Điển hình tại một số địa điểm VS71 có năng suất
vƣợt trội nhƣ Hải Dƣơng 79,56 tạ/ha, Nghệ An 73,36 tạ/ha và cao hơn các đối
chứng. Vụ Đông 2012 VS71 có năng suất trung bình tƣơng đƣơng đối chứng.
Kết quả khảo nghiệm tại 5 điểm thuộc các tỉnh phía Nam
Vụ Thu Đông 2011 VS71 có năng suất trung bình đạt 66,1 tạ/ha, cao hơn
đối chứng C919 (61,9 tạ/ha) và CP888 (53,8 tạ/ha). Vụ Hè Thu 2012 năng suất
trung bình của VS71 có năng suất trung bình đạt 77,6 tạ/ha, tƣơng đƣơng với
C919 (76,4 tạ/ha), cao hơn CP888 (72,1 tạ/ha). Vụ Thu Đông năm 2012 năng
suất VS71 là 67,8 tạ/ha cao hơn cả 2 đối chứng C919 (63,2 tạ/ha) và CP888
(60,07tạ/ha).
3.4.2.3. Kết quả khảo nghiệm sản xuất
Qua 5 điểm khảo nghiệm sản xuất cho thấy năng suất của VS71 đạt cao
nhất tại Đắc Lắc (93,9 tạ/ha), tiếp theo là Lâm Đồng (92,5 tạ/ha) và đạt thấp nhất
tại Trảng Bom (54,8 tạ/ha). Tổng hợp trung bình năng suất tại các địa điểm khảo
nghiệm, năng suất của VS71 đạt 77,6 tạ/ha vƣợt cả 2 đối chứng là C919 (76,4
tạ/ha) và CP888 (72,1 tạ/ha). Nhƣ vậy VS71 có khả năng chống chịu, tính thích
ứng tốt và cho năng suất cao tại các tỉnh phía Nam.
3.4.2.4. Xây dựng mô hình trình diễn
Trong vụ Xuân 2014 và vụ Xuân 2015 VS71 đƣợc tiến hành xây dựng
mô hình trình diễn tại 2 địa điểm Long An và Bình Định. Đối chứng là DK9901
và CP333, đây là 2 giống đang đƣợc trồng phổ biến tại địa phƣơng thực hiện mô
hình.
Qua 2 địa điểm xây dựng mô hình cho thấy VS71 có độ đồng đều cao,
sinh trƣởng, phát triển tốt, năng suất cao hơn cả 2 giống đối chứng DK9901 và
CP333. Tại Long An VS71 đạt năng suất 85,3 tạ/ha, cao hơn DK9901 (79,2

tạ/ha) 6,1 tạ/ha, tại Bình Định VS71 đạt 82,5 tạ/ha, cao hơn CP333 (73,4 tạ/ha)

22


9,1 tạ/ha. VS71 đƣợc đông đảo bà con nông dân tại địa điểm làm mô hình đánh
giá cao và đề nghị cơ quan tác giả sớm phát triển vào sản xuất.
3.4.2.5. Xây dựng quy trình thâm canh giống ngô lai VS71
Qua 2 vụ thực hiện thí nghiệm ảnh hƣởng của 9 mật độ gieo trồng và 4
mức phân bón khác nhau đến giống ngô VS71 cho thấy các chỉ tiêu sinh trƣởng,
phát triển và đặc biệt là năng suất của VS71 bị tác động bởi các công thức mật
độ, lƣợng phân bón khác nhau. Từ kết quả và những phân tích trên có thể đƣa ra
công thức mật độ, lƣợng phân bón thích hợp cho quy trình thâm canh giống ngô
lai VS71 là M5 (ở mật độ 66.660 cây/ha ở khoảng cách 60 x 25 cm) và P3
(160N; 100P2O5; 80K2O).
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
1.

Muối tác động mạnh tới sinh trƣởng, phát triển và năng suất của các dòng
ngô, nhƣng mức độ tác động đối với các dòng ngô là khác nhau. Từ 32
dòng ƣu tú tham gia thí nghiệm đã xác định đƣợc 4 dòng có khả năng chịu
mặn tốt (sinh trƣởng tốt trong môi trƣờng mặn 200 mM sau 17 ngày cấy
chuyển) là STL2 , STL6, STL28, STL31 cho chƣơng trình chọn tạo giống
ngô chịu mặn;

2.

Dòng STL28 có giá trị khả năng kết hợp chung cao nhất (vụ Thu 2010:
2,555; vụ Xuân 2011: 2,263) trong số các dòng tham gia thí nghiệm, và

dòng STL31 có giá trị khả năng kết hợp riêng cao nhất (vụ Thu 2010:
1,090; vụ Xuân 2011: 2,421) khi kết hợp với dòng STL28;

3.

Tỷ lệ suy giảm năng suất trung bình của các THL khi trồng trong chậu
dƣỡng mặn giữa công thức S0 và công thức S3 là 35,5%. Trong đó STM2,
STM10, STM13, STM21 và STM22 thuộc nhóm THL có năng suất suy
giảm thấp (29,1 – 32,2%), STM1 và STM19 giảm năng suất cao nhất (40,5

23


×