Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

nghien cuu su tao phuc da phoi tu giua coii voi pan va ch3cooh bang phuong phap trac quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429 KB, 29 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay khi khoa học và kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, nhu cầu sản
xuất và ứng dụng các vật liệu siêu tinh khiết và các ngành công nghiệp
trở nên rất cấp bách. Ngoài ra, bản thân các nguyên tố vi lượng còn giữ
vai trò quan trọng đối với sự phát triển của động thực vật, việc thừa hoặc
thiếu các nguyên tố vi lượng đều không có lợi cho đời sống của chúng ta,
trong đó Coban là một trong những nguyên tố chuyển tiếp có tầm quan
trọng nhất đối với nhiều ngành khoa học và hiện đang được sự chú ý và
nghiên cứu sâu rộng. Ngoài ra, Coban còn là nguyên tố vi lượng tham gia
vào các quá trình chuyển hóa tế bào.
Có rất nhiều phương pháp xác định Coban. Tuy nhiên, tùy vào từng
loại mẫu mà người ta sử dụng các phương pháp như: phương pháp phân
tích thể tích, phương pháp trọng lượng, phương pháp trắc quang và một
số phương pháp hóa lý khác nhưng trong đó phương pháp trắc quang
là phương pháp được sử dụng nhiều nhất và tuy phương pháp này chưa
phải là hoàn toàn ưu việt nhưng xét về nhiều mặt nó có những ưu điểm
nổi bật như: có độ lặp lại, độ chính xác cao và độ nhạy đạt yêu cầu phân
tích. Mặt khác, phương pháp này chỉ cần máy móc không quá đắt, dễ bảo
quản cho giá thành phân tích rẽ, phù hợp với yêu cầu cũng như điều kiện
của các phòng thí nghiệm nước ta hiện nay. [8] Bên cạnh đó như chúng ta
đã biết, phức chất cũng có vai trò vô cùng quan trọng trong các ngành
công nghiệp hóa chất và rất được sự quan tâm của các nhà khoa học
chẳng hạn như vào đầu thế kỷ XVIII, phức chất được biết và sử dụng đầu
tiên có màu xanh Beclin có thành phần KCN.Fe(CN) .Fe(CN) do
2
3
Điesbat người Đức điều chế được dùng làm chất bột màu. Phức chất
thứ hai được biết bởi Taxac người Pháp vào năm 1789 là hợp chất màu



nâu đỏ tạo nên khí amoniac kết hợp với quặng của kim loại Coban. Trong
lịch sử phát triển của hoá học phức chất, những phức chất được biết đến
và nghiên cứu đầu tiên chính là phức chất của kim loại chuyển tiếp[8].
Xuất phát từ thực tiễn đó chúng tôi đã chọn đề tài “ Nghiên cứu sự
tạo phức đa phối tử giữa Co(II) với PAN và CH COOH bằng phương
3
pháp trắc quang ” là một trong những hướng để nâng cao độ nhạy, độ
chọn lọc, độ chính xác của phép xác định hàm lượng Coban trong thực
tế nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Để giải quyết đề tài này chúng tôi tiến hành nghiên cứu những
vấn đề sau:
- Xác định thành phần phức giữa Co(II) với PAN và CH COOH.

3

- Xác định hệ số hấp thụ phân tử gam ( ) bằng phương pháp trắc

quang.
3. Nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu

+ Khảo sát hiệu ứng tạo phức giữa Co

2+

với PAN và CH COOH.
3


+ Khảo sát các điều kiện tối ưu của sự tạo phức.
+ Xác định tỉ lệ tạo phức Co(II):PAN:CH COOH.
3
+ Xây dựng phương trình đường chuẩn.
+ Xác định hệ số hấp thụ phân tử gam ( ) của phức.
4. Đối tượng nghiên cứu: phức giữa Co

2+

với PAN và CH COOH.
3

5. Phương pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu sự tạo phức đa phối tử giữa Co(II) với PAN và
CH COOH bằng phương pháp trắc quang, chúng tôi sử dụng các
3
phương pháp sau đây:


pháp như:

Xác định tỉ lệ tạo phức giữa Co(II) với PAN dùng các phương


- Phương pháp hệ đồng phân tử gam.
- Phương pháp tỉ số mol.
- Phương pháp Staric – Bacbanen.
- Phương pháp chuyển dịch cân bằng.



Xác định hệ số hấp thụ phân tử gam bằng phương pháp Kamar

và phương pháp trung bình.


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Sơ lược về các nguyên tố nhóm VIIIB
1.1.1. Cấu tạo và tính chất của các nguyên tố nhóm VIIIB

Nhóm VIIIB bao gồm 9 nguyên tố xếp trong 3 cột: sắt (Fe), ruteni
(Ru) và osmi (Os); coban (Co), rodi (Rh) và tridi (Ir); Niken (Ni),
paladi(pd) và platin (Pt). Dưới đây là một số đặc điểm của nguyên tố
nhóm VIIIB:
Nguyên tố, số thứ tự

Fe, 26

Co, 27

Ni, 28

Cấu hình electron

6 2
3d 4s

7 2
3d 4s


8 2
3d 4s

hóa trị Bán kính
Nguyên tố, số thứ tự

1,26
Ru, 44

1,25
Rh, 45

1,24
Pd, 46

Cấu hình electron

7 1
4d 5s

8 1
4d 5s

hóa trị Bán kính
Nguyên tố, số thứ tự

1,35
Os, 76


1,34
Ir, 77

Cấu hình electron

6 2
5d 6s

7 2
5d 6s

Pt, 078
s
9 1
5d 6s

hóa trị Bán kính

1,35

1,35

1,35

10

4d

5


0
Nhữngnguyên
nguyêntửtốAnhóm VIIIB nằm chính giữa chu kì lớn. Nguyên tử
của tất cả các nguyên tố này đều có 1 hay 2 electron ở lớp ngoài cùng
nên chúng là các kim loại. Trong các nguyên tố này, những obitan d lần
lượt được điền thêm electron thứ hai. Điều này làm cho những nguyên tố
đứng cạnh nhau trong một chu kì có tính chất giống nhau.
Số oxi hóa cực đại của nhóm nguyên tố này có thể là +8, thể hiện
trong các oxit RuO và OsO , còn các nguyên tố khác có số oxi hóa thấp
4
4
hơn. So với các nhóm VB,VIB và VIIB, khuynh hướng tạo nên oxitaxit


ứng với trạng thái oxi hóa cao của nguyên tố giảm xuống, trừ Fe, Ru và
Os.
Sự biến đổi tính chất của các nguyên tố trong mỗi cột cũng tương
tự sự biến
đổi tính chất trong các nhóm kim loại chuyển tiếp khác. Ví dụ như khi đi
từ nguyên


tố trên xuống nguyên tố dưới ở trong mỗi cột, độ bền của hợp chất
ứng với trạng thái oxi hóa cao tăng lên.
Các nguyên tố nhóm VIIIB có ít nhiều những tính chất của kim
loại quý.
Chúng có khả năng xúc tác nhiều phản ứng hóa học.
Những ion của kim loại nhóm VIIIB rất dễ tạo nên nhiều phức chất
bền.
1.1.2. Giới thiệu chung về Coban


Trạng thái thiên nhiên, vai trò, ứng dụng, độc tính và

1.1.2.1.

điều chế Coban


Trạng thái thiên nhiên

Trong tự nhiên Coban không có quặng riêng thường lẫn với các chất
khác như Cobatin (CoAsS) chứa 35,4%Co, Smatit (CoAs ), chiếm
2
0,001% tổng số nguyên tử trong vỏ trái đất. Trong đất trồng hàm lượng
Coban chiếm 5mg/kg, còn trong nước tự nhiên thì rất ít.
Vì trữ lượng bé của Coban, hằng năm tổng lượng Coban sản xuất
trên thế giới chỉ vào khoảng 20 ngàn tấn mặc dù Coban là vật liệu chiến
lược, nhất là đối với kỹ thuật và quốc phòng.


Vai trò và ứng dụng

Coban có nhiều vai trò quan trọng trong cơ thể như kích thích tạo
máu, kích thích tổng hợp protein cơ, tham gia chuyển hóa gluxit, chuyển
hóa các chất vô cơ, tham gia vào quá trình tạo vitamin B
(C

12

H OO N Peo) và có nhiều ứng dụng trong công nghiệp luyện

63 88 14 14

kim.
Coban được ứng dụng trong kỷ nghệ thuỷ tinh mẫu, trong công
nghiệp đồ sứ, luyện kim để chế tạo những hợp kim và thép đặc biệt.


Coban và các hợp chất của nó được dùng làm chất xúc tác cho nhiều quá
trình hóa học. Muối của Coban thường được sử dụng làm chất sắc tố
trong hội họa , đồ gốm,…


Độc tính

Mặc dù Coban không bị coi là độc như hầu hết các kim loại nặng vì
theo những nghiên cứu mới đây tại Mỹ thì không có sự liên hệ giữa
Coban trong nước và bệnh ung thư ở người.


Tuy nhiên, với hàm lượng lớn Coban sẽ gây tác
- động xấu đến
người và

cơ thể

động vật.


Điều chế


Trong công nghiệp người ta đốt cháy cobantin để chuyển các kim
loại trong đó thành oxit kim loại còn As và S thoát ra ngoài dưới dạng
As O và SO . Chế hóa các oxit kim loại với dung dịch HCl để
2 3
2
chuyển chúng thành clorua. Nâng cao pH của dung dịch clorua và thêm
clorua vôi đủ để oxi hóa Co(II)
2Co(OH)

2

+ H O + CaOCl = 2Co(OH)
2
2
3

+ CaCl

2

Nung kết tủa Co(OH) để được oxit rồi dùng C hay CO để khử:
3


1.1.2.2. Tính chất lý hóa của Coban

Coban là nguyên tố chuyển tiếp (còn gọi là nguyên tố vi lượng)
-9

nằm ở ô 27 nhóm VIIIB trong Bảng hệ thống tuần hoàn D.I Mendeleev,

nguyên tử lượng 58,9332 đvC.
Coban có cấu hình electron hóa trị 3d74s2, bán kính nguyên tử
1,25Ao, bán kính ion Coban(II) 0,82Ao và Coban(III) là 0,64Ao.
Coban là kim loại màu xám có ánh kim, có từ tính. Nó hóa rắn và
rất chịu nóng, bền với không khí và nước, nhưng dễ bị oxi hoá khi
nghiền nhỏ ở nhiệt độ đốt đến sáng chói, nó bốc cháy trong không khí
và tạo thành Co3O4.
Một số thông số vật lý của Coban
Tỷ trọng Nhiệt độ

Nhiệt độ

Độ cứng Nhiệt độ

Độ dẫn điện

nóng chảy
thăng hoa tương đối
0 (thang
sôi3100
( C)
moxơ)5,5
0 1493
0 425 (Hg=1) 10
( C)
C) đó trạng thái oxi
Số oxi
hóa đặc trưng của Coban là +2 và +3( trong

3

(g/cm8,9)

hóa (II) là trạng thái bền và đặc trưng đối với Coban, các dẫn xuất của
Coban đều có màu riêng biệt.
Coban tạo thành các oxit sau: CoO có màu lục xám tan trong axit loãng tạo
thành muối tương ứng,Co O màu đen đều tan trong HCl giải phóng Cl và
2 3
2
tạo thành CoCl .
3
Coban tan trong HCl, H SO giải phóng khí hidro, dễ tan trong HNO loãng
2 4
3
giải phóng ra khí NO. HNO

3

và H SO đặc đều làm trơ Coban.
2 4

Các Coban oxit và Co(OH) đều có tính bazơ, không tan trong nước dễ tan
2
trong axit tạo thành muối tương ứng, tan trong amoniac tạo thành phức
amoniacat.
Co(OH)

2

+ 6 NH
3


= [ Co(NH ) ](OH)
36
2


1.1.2.3. Khả năng tạo phức của Coban

Coban có khả năng tạo phức rất tốt với các phối tử vô cơ và hữu cơ như
-

NH , SCN, ADTA, DTPA, axit axetic, triclo axetic, xitric, tactric,… và
3
độ bền của những phức chất đó tăng lên theo chiều giảm bán kính ion.
1.2. Thuốc thử 1-(2-pyridylazo) naphtol ( PAN ) và axeton [5]
1.2.1. Tính chất của thuốc thử PAN

Thuốc thử 1-(2-pyridylazo) naphtol (PAN) có công thức phân tử
C H ON (M = 249,28đvC)
15 11 3
Công thức cấu tạo

N

N
N

OH
1- (2-pyridyl) naphtol (PAN)
PAN là chất bột màu đỏ, không tan trong nước, tan trong rượu,

trong axeton, CHCl

và H SO đậm đặc.
2 4
+
PAN tồn tại ở các dạng H R , HR, R . Dung dịch PAN trong các
2 đến da cam, a
dung môi hữu cơ có màu vàng
= 460-520nm.
max
3


Bảng 1.1. Vùng tồn tại các đặc trưng quang học của PAN
Dạng tồn
+
tại
H R
2

< 2.0

HR

R



pH


2.0 –
12

-

>12

(nm)
max
463

 4.
10
1,58

365
486

1,62
1,82

362
520

1,51
2,63

1.2.2. Khả năng tạo phức của thuốc thử PAN

Thuốc thử PAN là chất chỉ thị kim loại dùng trong chuẩn độ

complexon. Nó là thuốc thử để xác định trắc quang Cu(II), Ni, In, Mn,
Zn, các nguyên tố đất hiếm và trong đó có Coban.
Thuốc thử PAN có khả năng tạo phức chelate màu với nhiều ion
kim lọai:
-

Với ion Pd
đỏ.

-

Với Bi

3+

2+

và Co

2+

tạo phức màu xanh, với các ion khác cho phức màu

: dung dịch HNO , pH =1-3, chất chỉ thị đổi màu từ hồng sang vàng
3

lục.
-

Với Cu


2+

0
: pH = 3-5, đệm axetat cần đun đến 70-80 C, chất chỉ thị đổi màu

từ tím sang vàng rất rõ.
3+
- Với In : pH = 2,3-2,5, dùng đệm axetat cần đun gần sôi, chất chỉ thị đổi màu
từ đỏ sang vàng.
Sự tạo phức của PAN diễn ra theo sơ đồ sau:
n+
Me
MeR

+ mHR

«

(n-m)+
+
+ mH Hoặc
m


Me

n+

MeR


+ mR

-

«

(n-m)+
m

Phản ứng tạo phức của PAN được khảo sát kỹ với hơn 40 nguyên tố
và trong nhiều dung môi khác. Phổ hấp thụ của phức MeR

(n-m)+
m

chuyển từ vùng sóng ngắn đến vùng sóng dài (530-678nm). Phức chất có
4
độ nhạy cao  = (1-9).10 , tương đối bền, phụ thuộc vào bản chất kim
loại, dung môi, thành phần của phức Me

n+

- PAN = 1:1 hay 1:2.


1.2.3. Axeton [7]

Axeton là chất lỏng không màu, t


0
S

0
= 56 C, tan vô hạn trong nước

và có khả năng hòa tan tốt nhiều chất hữa cơ khác nhau ( kể cả
xenlulonitrat ) nên được dùng làm dung môi.
1.3. Axit axetic

Một số tính chất của axit axetic được ghi ở bảng 1.2 dưới đây
Bảng 1.2. Tính chất của axit axetic
Tên các
axit
Axetic

Công thức phân
tử
CH COOH
3

Khối lượng phân
tử
60

pK
a
4,76

Axit axetic tan rất tốt trong nước và có khả năng tạo phức không

màu với nhiều ion kim loại. Khi tạo phức với Coban, các axit này đóng
vai trò ligan thứ hai. Tùy thuộc vào pH của sự tạo phức và ion trung tâm
mà tỷ lệ thành phần của chúng trong phức (Me-PAN-HX) là khác nhau.
1.4. Các phương pháp trắc quang xác định thành phần của phức [3]

Có rất nhiều phương pháp để xác định thành phần của phức trong
dung dịch nhưng chúng tôi chỉ dùng một số phương pháp tiêu biểu sau
đây:
1.4.1. Phương pháp tỉ số mol (phương pháp bão hòa )

Phương pháp này dựa trên sự xây dựng đồ thị phụ thuộc của mật độ
quang A vào nồng độ một trong hai cấu tử khi nồng độ của cấu tử kia
không đổi. Nếu phức bền thì đồ thị thu được là 2 đường thẳng cắt nhau tỉ
số nồng độ C /C hoặc C /C , tại điểm cắt chính là hệ số tỷ lượng
M R
R M
của các cấu tử tham gia phản ứng. Trong trường hợp phức tạo thành
tương đối kém bền ta sẽ thu được một đường cong – điểm cắt (ứng với tỷ


số mol) của hai đường tiếp tuyến với hai phần đường cong của đồ thị.
Ví dụ: C = const, C tăng dần thì đồ thị có dạng:
M
R


A

C /C
R M

Hình 1.1. Đồ thị phụ thuộc mật độ quang của phức vào tỷ lệ C /C
R M
1.4.2. Phương pháp hệ đồng phân tử gam

Cơ sở của phương pháp là dựa vào việc xác định tỷ số nồng độ của
các chất phản ứng với hiệu suất cực đại của phức vào thành phần dung
dịch được đặc trưng bằng một điểm cực đại. Điểm này tương ứng với
nồng độ cực đại của phức.
Pha các dung dịch M, R có nồng độ phân tử gam như nhau nhưng cố
định thể tích của dung dịch: V

M

+V

R

= const và thay đổi thể tích từng

cấu tử M, R.
Sau đó xây dựng đồ thị sự phụ thuộc mật độ quang vào tỷ lệ thể tích
(nồng độ) các cấu tử: A = f(V /V ) hay A = f(V /V +V ).
M R
M M R
Đồ thị có dạng
A


X
max


Hình 1.2 Sự phụ
thuộc gam

C /
R
(C +C )
M R)

A của phức vào nồng độ của dung dịch đồng
phân tử


Với phức: mM + nR «
Tại điểm cực đại X

max

phức

M R
m n

ứng với hệ số tỷ lượng các cấu tử trong
C

R
max
C C
M

R

n

X

=

n
m
Nếu cực đại xác định trên đường cong không rõ thì phải xác định vị
trí này bằng cách ngoại suy kéo dài các cạnh tương ứng đến gặp nhau và
giao điểm này có hoành độ X
.
max
1.4.3. Phương pháp Staric – Bacbanen

Dùng phương trình tổng đại số các hệ số tỷ lượng của phản ứng,
phương trình này đặc trưng cho thành phần của hỗn hợp cân bằng tại
điểm có hiệu suất cực đại.
Phương pháp này cho phép xác định thành phần các phức chất tạo
được theo bất kì hệ số tỷ lượng nào. Đối với phản ứng tạo phức:
mM + nR «

M R
m n

Khi nồng độ C = const và biến thiên C thì nồng độ phức tạo thành
M
R

được xác định:
C
(1)
C =
M
p m n
1
mn
1
)
(2)
= f(CP hay  

/C
g

C
C 
h
R
R
gh
CP

Xây dựng đồ thị với hệ trục
tọa độ:

P



Từ đỉnh điểm của đồ thị, ta lập phương trình tính m, n:
C

n  


C
1
gh m  n 
1
gh


kh
i

(3
)




max
C


C
Khi C = const, thay đổi C thìR m 
C R
M



n 1
mn
1
/ )
Xây dựng đồ thị với hệ trục tọa độ: 
C f(C K K hay
C g
C

h

(4
)

 f  /
 

C


Từ đỉnh của đồ thị ta lập được phương trình tính m, n:
C



m



C
 1
gh  m  n
1
gh

kh 

i
max
C


(6)

Từ (3) và (6) ta có hệ phương trình để xác định m và n:

(5)

gh


1

 khi CM =
1

gh const và

n



C

 max

R

Nếu đồ thị không có cực đại thì m = n = 1

M3R2
MR2
M2R3
MR
M2R
0
0.5
1
A
Ag

A
C
R

h
Hình 1.3. Các đường cong hiệu suất tương đối
1.4.4. Phương pháp chuyển dịch cân bằng

Phương pháp này được dùng để xác định thành phần của các phức

đơn nhân MR . Ở nồng độ cố định của M, nếu tăng dần nồng độ của
n
phối tử HR thì cân bằng của phản ứng giữa M và phối tử HR, sẽ chuyển
dịch sang phải.

+
M + nHR « MR + nH
K (1)
n
P
n
[R
 n
][H
[MR
[HR]
]
]


n
 
[Mn ]
[HR]



n

[M ]


(2)



[H
 n
]

Lấy logarit hai vế của (2): lg[MR ]/[M] = lgK + npH + n.lg[HR]
n
P
(3)
Vì nồng độ của phức tỷ lệ thuận với mật độ quang A của phức
và nồng độ
của ion kim loại [M] = C

M

– [MR ] tỷ lệ thuận với ( 

n
gh

 ), nên xây dựng
i
đường cong bão hòa để xác định A

gh


giống như phương pháp tỷ

số mol.
Từ (3):
lg



i



 lg



+ npH


n.lg[HR]

(4)

gh
 
i

Ở nhiệt độ xác định và pH không đổi, đặt lgK
const
(4)

lg






 a  n lg[HR]
i

gh
 
i

P

+ npH = a =




C
lg

>> C
i

nên lg[HR]  lgC
HR
 a  n lg[HR] + C


 
gh
i

HR M

(6)


Từ đồ thị phụ
thuộc lg

i

vào
lgC

HR



, xử lý thống kê tính tg =n



gh
 
i



lg  i  
gh
i

α




Hình 1.4. Sự phụ
thuộc lg

lgC

HR

i

vào lgC
HR

 
gh
i
1.5. Các phương pháp xác định hệ số hấp thụ phân tử gam của phức
1.5.1. Phương pháp Cama xác định hệ số hấp thụ phân tử gam của

phức [7]
Giả sử phản ứng tạo phức giữa PAN (HR) và Co(II) (M

theo phương trình:
M
Nồng độ ban đầu:

n+

+ qHR « MR
Kq
c

Nồng độ cân bằng: c-x q(c-x)

q.c
x

h Trong đó: h là
+
nồng độ [H ] lúc cân bằng

0 0

n+

) xảy ra

+ qH
(1)

(n-q)+



Gọi 

,
lần lượt là hệ số hấp thụ phân tử  của thuốc
HR
MR
thử HR, MR
q
Đối với thí nghiệm thứ I, theo định luật tác dụng khối lượng, ta
có:
(2)
q (q1)

x
)
q
 
⇒q x  (
x .
[MR ].h
i
) (C
q
h


[M ]
[HR]


q

q
[q(
− x )]
C
i (C

−x

i

)

h

i

q

i
i
i

i

Và theo định luật hấp thụ ánh sáng và định luật cộng tính, ta có:
  



.[HR].l  
.[MR ].l 
i
HR
MR
HR
MR
q

(C  x ).q.l  
.x .l
HR i
i
MR i
q

 
⇒x 
i
qlC
i i  HR
l( M − q
)
HR

R
q

(3)


q

(n


( q1)
q q
.(
)
Từ (2) và (3), ta

 x )  qlC 

.(C
có: 
i
i HR
l ( MR
cb
ii
h
q
− 
Tương tự với thí nghiệm
k: 
cb

(4
)


)
HR
(q1)

q q
k
.( )
 qlC
 
x
)
.(C
k HR

h

k

k

l(

(5)

MR

q
− 

HR


)

Chia (4) và (5) vế theo vế, ta được:
C

( q1)
.l.i

 
ql
.
 i
C
MR
q
(6)
i
HR i


 

C .l.
 
k
MRq
k 
ql
 HR .Ck  k

(
q1)




i
 
 B(7)
⇒C
 i .l. M
R
q.l. 
.C
q
HR i 
 i
 
  q.l.
.C
C
 

k
HR k 
 k
.l.
k 
MRq
B.  

k
(8)
Với C = n.C ta

i
k
i
M
được 
C (B.n
R
i
1)
q
Giá
trị



tính được là giá trị trung bình từ một số cặp thí nghiệm
với nồng

M
R

q


độ C và C của ion kim loại thay đổi.
i

k
Từ  thay vào (7) và từ (8) ta tìm 

MR q
được
HR
M
. Lấy
R

thay vào (3)
tìm
q

được x , sau đó thay x vào (2) tìm được K và biết K
i
i
cb
HR
xác định được hằng
.

số bền của phức tạo thành
c
Κ

b
q
H
R


từ đó

1.5.2. Phương pháp thực nghiệm

   .l.C
⇒


l.C

Trong đó A là mật độ quang của phức; C là nồng độ của phức
(mol/l); l = 1(cm): chiều dày Cuvet;  : hệ số hấp thụ phân tử gam của
-1 -1
phức ( l.mol .cm ).



×