DỰ ÁN
Hỗ trợ phát triển sản xuất và ngành nghề nông thôn thuộc chương trình
MTQG về xây dựng nông thôn mới tỉnh thanh hóa giai đoạn 2012 - 2015
Tên dự án: Mô hình sản xuất lúa chất lượng hiệu quả cao“ Giống lúa VT 404 "
Thời gian thực hiện: Từ tháng 5 năm 2016 đến tháng 11/2016.
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ:
1/ Đặc điểm tình hình:
a/ Điều kiện tự nhiên:
Nga Vịnh là xã đồng bằng chiêm trũng nằm ở phía tây bắc huyện Nga Sơn tỉnh
Thanh Hóa, cách trung tâm huyện Nga Sơn gần 6,5 km. Xã Nga Vịnh chia thành 8
thôn với tổng diện tích đất tự nhiên là 475,39 ha; Trong đó đất nông nghiệp là
335,21ha chiếm 70,5%. Đất phi nông nghiệp là 116,12 ha chiếm 24,4%. Đất chưa sử
dụng 4,7ha chiếm 1,02%. Dân số toàn xã là 1202 hộ với 4297 khẩu, trong đó số người
trong độ tuổi lao động là 2090 người chiếm 48,6 %.
Vị trí địa lý:
- Phía đông giáp xã Nga Trường huyện Nga Sơn
- Phía tây giáp xã Hà Lan Thị xã Bỉm Sơn
- Phía nam giáp xã Ba Đình huyện Nga Sơn
- Phía bắc giáp xã Hà vinh huyện Hà Trung
Xã Nga Vịnh có 2 tuyến đường tỉnh lộ Bỉm Sơn đi Nga Sơn dài 1,2 km và
tuyến đường nhựa Tứ Thôn đi Cống Mộng Giường đi qua với chiều dài khoảng
3,34 km. Với vị trí địa lý và giao thông thuận lợi nối liền giữa Nga Sơn, Bỉm Sơn
nên xã Nga Vịnh có nhiều tiềm năng , thế mạnh để phát triển Kinh tế - Văn hóa xã
hội.
b/ Cơ sở vật chất, điều kiện kinh tế xã hội:
Thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới Nga Vịnh
đã tập trung mọi nguồn lực để thực hiện qua 5 năm đã đạt được nhiều kết quả đáng phấn
khởi đời sống được nâng lên, cơ sở hạ tầng phát triển nhanh đáp ứng cho nhu cầu phát
triển văn hóa , kinh tế- xã hội. Khẳng định sự nỗ lực của cấp uỷ, chính quyền và nhân
dân xã Nga Vịnh, nhưng cũng đặt ra những thách thức không nhỏ về việc tiếp tục duy trì
các tiêu chí. Bên cạnh đó vẫn còn một số mặt han chế như : khả năng khai thác đất, đặc
biệt là đất sản xuất nông nghiệp còn có nhiều hạn chế, chưa quy hoạch thành các
vùng sản xuất hàng hóa, giao thông và kênh mương nội đồng mới chỉ đáp ứng một
số vùng cần thiết, giá trị sản phẩm/1 ha đạt chưa cao so với tiềm năng, nhân dân
trong xã vẫn sống chủ yếu bằng nghề sản xuất nông nghiệp, chưa khai thác triệt để
tiềm năng thế mạnh của xã. Nguồn ngân sách xã còn hạn hẹp, chủ yếu là thu từ
chuyển mục đích sử dụng đất, nên mới chỉ quan tâm đầu tư cơ sở vật chất thiết
yếu, đầu tư cho phát triển kinh tế chưa nhiều nên thu nhập bình quân đầu người
chưa đạt kết quả như mục tiêu đề ra.
Kết quả thực hiện chương trình XDNTM xã Nga Vịnh đã có 13/18 tiêu chí
đạt, đường giao thông nông thôn đã cứng hóa 100%; giao thông nội đồng cứng hóa
được 75% cơ bảm thuận lợi cho việc đi lại, giao lưu trao đổi hàng hóa; hệ thống
thủy lợi đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Hệ thống hạ tầng xã hội khác đã
đáp ứng được nhu cầu sản xuất và dân sinh. Điều kiện sản xuất phát triển; đang
dần hình thành cánh đồng mẫu lớn, đưa tiến bộ kỹ thuật áp dụng đồng bộ vào sản
xuất; các cây trồng - vật nuôi có giá trị kinh tế cao được đưa vào sản xuất và nhân
mở rộng diện tích hành thành các vùng sản xuất hàng hóa theo quy hoạch sản xuất
qua các năm vì thế mà thu nhập của nhân dân tăng lên rõ rệt. Để khai thác tốt hơn
nữa tiềm năng, thế mạnh của đất đai và con người xã Nga Vịnh, UBND xã xác
định cần phải có sự đầu tư cả về vật chất và KHKT nhiều hơn nữa vào sản xuất,
vào các mô hình và nhân mở rộng các mô hình đang làm ăn có hiệu quả để từ đó
tạo các vùng sản xuất hàng hóa sạch đáp ứng nhu cầu của địa phương và xã hội.
Nhưng nguồn ngân sách xã hạn hẹp chưa khuyến khích được sự đầu tư đồng bộ
của nhân dân cần phải có dự khuyến khích đầu tư hơn nữa của các cấp các ngành
và các doanh nghiệp.
2/ Sự cần thiết xây dựng dự án:
Cây vấn đề
Kinh tế địa phươngchậm phát
triển
Sức khỏe người tiêu dùng bị đe
dọa
Thu nhập của hộ nông dân
Sản xuất bị thu hẹp
Hậu
quả
thấp
Tạo ra các sản phẩm nông kém
chất lượng
Không đầu tư vào sản
xuất và thu mua
Thiếu việc làm cho lao động
nông thôn
Vấn
đề
chính
Giống lúa cũ, chất lượng kém, năng
suất thấp, hiệu quả sản xuất không
cao
Năng suất thấp
Thời vụ
dài
Hình
thức sản
xuất
nông
nghiệp
thô sơ
Hiệu quả ngành sản xuất lúa
Chất lượng kém
Nông dân
thiếu kĩ
thuật canh
tác
Chăm sóc
theo kinh
nghiêm dân
gian
Thực
hiện
không
theo
nguyên
tắc
Sử dụng
phân bón,
thuốc
BVTV chưa
phù hợp
Người dân
chưa có nhận
thức về
ATTP
Vấn đề
Các sản phẩm nông nghiệp sạch và có chất lượng cao không thể thiếu trong
bữa ăn hàng ngày của một cuộc sống ngày một đổi mới hiện và đại theo lộ trình
của nông thôn mới, Bên cạnh đó phát triển sản xuất bền vững nâng cao thu nhập
cho người nông dân là mục tiêu hàng đầu của xây dựng và duy trì các tiêu chí nông
thôn mới. Với tiềm năng của xã Nga Vịnh là vùng đất rộng, dân số trẻ và dồi dào;
dầu kinh nghiệm trong sản xuất, dễ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất.
Bên cạnh đó Xã Nga Vịnh có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao lưu trao đổi
hàng hóa giữa các xã và các huyện với nhau, nhân dân trong xã cũng ý thức được
xây dựng và duy trì các tiêu chí NTM là phát triển kinh tế, là làm giàu cho gia đình
và xã hội nên nhiều gia đình mạnh dạn đầu tư, mua sắm trang thiết bị, xe ô tô vận
tải để chuyên chở các sản phẩm nông nghiệp đi nơi xa ngoại tỉnh xuất bán nên nhu
cầu hàng hóa nông nghiệp ngày một tăng.
Để tiềm năng này trở thành hàng hóa và giải quyết được việc làm cho lao
động nông thôn, nâng cao thu nhập cho nông dân đồng thời nhân rộng mô hình sản
xuất kêu gọi các doanh nghiệp vào đầu tư sản xuất, thu mua các sản phẩm từ nông
nghiệp. UBND xã tiếp tục xây dựng dự án cánh đồng mẫu lớn“ Mô hình sản xuất
lúa chất lượng hiệu quả cao giống lúa VT 404 ”. Với quy mô 30 ha
3/ Cơ sở xây dựng dự án:
a/ Căn cứ pháp lý:
- Căn cứ chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước đối với chiến lược
phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người nông dân và giải quyết vấn đề
việc làm trong nông nghiệp.
- Căn cứ vào mục tiêu, nghị quyết của Đại hội đảng bộ khóa XXI về tiếp tục
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa
trong nông nghiệp, xây dựng cánh đồng mẫu lớn để duy trì và phát triển các tiêu
chí NTM xã Nga Vịnh giai đoạn 2015 – 2020.
b/ Cơ sở khoa học:
- Dựa vào các nghiên cứu về: Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để
tăng năng suất, chất lượng sản phẩm trên 1 đơn vị diện tích.
- Đứng trước những diễn biến phức tạp của dịch bệnh, việc xây dựng thành
công và phổ biến rộng rãi mô hình sản xuất ra các sản phẩm an toàn theo hướng
VietGAHP sẽ hướng tới xây dựng vùng, cơ sở sản xuất an toàn dịch bệnh ở địa
phương theo quyết định 62/2002/QĐ-BNN, về việc ban hành quy định vùng, cơ sở
an toàn dịch bệnh.
- Dựa theo các nghiên cứu, các công trình thực nghiệm về các quy trình sản
xuất áp dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp để tạo ra các sản phẩm
sạch, có chất lượng, giá trị kinh tế cao trên 1 đơn vị diện tích.
- Kết quả nghiên cứu các giống lúa của Công ty XNK Việt Trang .
c/ Khả năng tiếp nhận và thực hiện:
Với bản tính cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất của người nông dân xã
Nga Vịnh và đội ngũ cán bộ chỉ đạo giàu kinh nghiệm trong sản xuất sẽ tiếp nhận
tốt dự án và triển khai thực hiện có hiệu quả dự án trong thời gian ngắn nhất.
4/Điều kiện của các nông dân tham gia dự án:
a/ Tự nguyện tham gia: Các hộ với tinh thần tự nguyện tham gia dự án và bỏ
phần lớn vốn của gia đình mình để thực hiện dự án
b/ Cam kết thực hiện đúng các quy định, quy trình của các cấp và của công ty:
Các hộ có cam kết thực hiện dưới sự giám sát của chính quyền địa phương các cấp.
c/ Có điều kiện về sản xuất như đất đai, lao động trang thiết bị phù hợp để tiếp
nhận TBKT mới: Họ là những nông dân tiêu biểu cho sản xuất giỏi, họ đi đầu trong
việc tiếp nhận TBKT mới, có đầu tư về tiền vốn, đất đai vào sản xuất tại địa phương.
III/ MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN:
1/ Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng thành công mô hình sản xuất lúa chất lượng hiệu quả cao giống
lúa VT 404, góp phần tạo bước bứt phá mới về năng suất, chất lượng, hiệu quả
ngành sản xuất lúa và là “tiền đề” cho quá trình hình thành cánh đồng mẫu lớn tại
xã Nga Vịnh.
2/ Mục tiêu cụ thể của dự án:
- Ứng dụng tiến bộ về giống (sử dụng giống chất lượng hiệu quả để thay thế
một số giống cũ của địa phương như BT số 7 và RVT, Khang dân…). Thực hiện
nguyên tắc ( 4 cùng) trong sản xuất và có điều kiện áp dụng cơ giới hóa đồng bộ
trong sản xuất nông nghiệp. Hình thành cánh đồng mẫu lớn điểm của xã.
- Tạo ra các sản phẩm nông nghiệp sạch có chất lượng, hiệu quả cao từ đó
nâng cao thu nhập cho hộ nông dân.
- Sau đó nhân rộng các mô hình sản xuất
Mục tiêu SMART
Cụ thể (S-Specific):
• Cần đạt được gì? : Xây dựng thành công mô hình sản xuất lúa chất lượng
hiệu quả cao giống lúa VT 404
• Làm để làm gì? : Góp phần tạo bước bứt phá mới về năng suất, chất lượng,
hiệu quả ngành sản xuất lúa và là “tiền đề” cho quá trình hình thành cánh
đồng mẫu lớn tại xã Nga Vịnh.
• Làm như thế nào? : Ứng dụng tiến bộ về giống, thực hiện nguyên tắc ( 4
cùng) trong sản xuất và có điều kiện áp dụng cơ giới hóa đồng bộ trong sản
xuất nông nghiệp
Đo lường (M-Measurable):
• Thu nhập từ lúa/1ha/vụ từ: 40 – 45 triệu đồng.
• Thu nhập bình quân lương thực /đầu người/vụ từ 280 – 300kg/ người/ vụ trở
lên.
Khả năng đạt được (A-Achievable):
• Tập trung nguồn lực hỗ trợ thêm nguồn kinh phí (ngoài hỗ trợ chuyển giao
KHKT áp dụng vào sản xuất) cùng với nguồn của các hộ tham gia sản xuất
để mô hình của dự án đi vào sản xuất đạt hiệu quả cao nhất.
Thực tiễn (R-Realistic):
• Khai thác triệt để nguồn tài nguyên thiên nhiên từ đất, nước, hệ thống núi đá
và tiềm năng lao động của địa phương.
• Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi đưa cây trồng có năng xuất chất
lượng cao vào sản xuất.
• Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân nông thôn.
• Đáp ứng nguồn sản phẩm từ nông nghiệp cho nhân dân địa phương và các
huyện, tỉnh lân cận.
• Tạo vùng sản xuất hàng hóa, nhân mở rộng các mô hình ra diện rộng thu hút
các hộ dân, doanh nghiệp về đầu tư sản xuất và thu mua tại địa phương.
Hình thành cánh đồng mẫu lớn.
• Góp phần duy trì và phát triển bền vững các tiêu chí nông thôn mới .
Giới hạn thời gian (T-Timetable):
• Dự kiến dự án sẽ bắt đầu từ tháng 5 năm 2016 và kết thúc tháng 11 năm
2016
Cây mục tiêu
Phát triển kinh tế địa bàn
Đảm bảo sức khỏe người tiêu
dùng
Tạo ra các sản phẩm nông
nghiệp sạch có chất lượng
Nâng cao thu nhập cho hộ
nông dân
nhân rộng các mô
hình sản xuất
Thu hút đầu tư vào sản
xuất và thu mua
Giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn
Mục
tiêu
chính
Xây dựng thành công mô hình sản
xuất giống lúa VT404 chất lượng
Năng suất cao
Thời vụ
tối ưu
cơ giới
hóa
trong sản
xuất
nông
nghiệp
Hiệu quả ngành sản xuất lúa
Chất lượng tốt
Chăm sóc
theo đúng
quy trình
Kết
quả
Thực
hiện
nguyên
tắc 4
đúng
Sử dụng
phân bón,
thuốc
BVTV chất
lượng
Mục
tiêu phụ
Người dân có
nhận thức về
ATTP
3/ Các chỉ tiêu của dự án:
- Chỉ tiêu kỹ thuật:
Các công nghệ, giải pháp lựa chọn trên cơ sở đánh giá, điều tra điều kiện
thực tế tại địa phương, tham khảo những tài liệu trong và ngoài nước, để đảm bảo
tính phù hợp và hiện đại. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng vào điều kiện cụ thể
của dự án cần nghiên cứu bổ sung nhằm điều chỉnh cho phù hợp:
Điều kiện tiểu khí hậu, tập quán canh tác truyền thống, đặc điểm đất đai là
những yếu tố ảnh hưởng tới tính tương thích của công nghệ. Do đó trong việc áp
dụng các công nghệ, giải pháp trong lĩnh vực trồng trọt cần quan tâm nghiên cứu:
- Thời vụ tối ưu
- Hệ thống cây trồng tối ưu
- Kỹ thuật canh tác:
“ Đồng bộ”; Cơ cấy giống, khung thời vụ, chế độ
chăm bón, phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch…
- Chỉ tiêu kinh tế:
Thu nhập từ lúa/1ha/vụ từ: 40 – 45 triệu đồng.
Thu nhập bình quân lương thực /đầu người/vụ từ 280 – 300kg/ người/ vụ trở
lên.
- Chỉ tiêu xã hội, môi trường:
- Giải quyết việc làm cho lao đông nông thôn.
- Hình thành vùng sản xuất lớn, tập trung và sản xuất đại trà thuận lợi cho
công tác chỉ đạo sản xuất, phòng trừ sâu bệnh và thu gom sản phẩm.
- Tạo ra các sản phẩm có chất lượng giúp bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng…
III. QUY MÔ ĐỊA BÀN VÀ THỜI GIAN TRIỂN KHAI DỰ ÁN:
STT
Địa điểm triển khai
(chi tiết theo thôn, xã)
Mô Hình:
Xóm Tuân Đạo gồm các
xứ đồng Ô1, Ô2, Ô3, Ô4,
Đình Hát, Hói Xẻ, Rù Tác,
Gò Trại.
Xóm Vĩnh Thọ Khu Tư,
Quy mô Số đối tượng
tham gia
( ha)
30
139 hộ
Thời gian triển
khai
Tháng 5-11/2016
Gò Vừng,Trước Quyển,
Xóm Vĩnh Lộc Rù Thanh,
Gò Trại .
Tổng cộng
30
139
IV/ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN:
* Giải pháp về kỹ thuật:
- Phương pháp sản xuất: Sản xuất ngoài thực địa trên diện tích 30 ha bằng
kỹ thuật gieo cấy “giống lúa VT 404” theo quy trình của nhà sản xuất.
- Công nghệ áp dụng:
+ Gieo mạ theo phương pháp gieo trên nền đất cứng
+ Cấy theo phương pháp áp dụng “ hiệu ứng hàng biên”.
- Trang thiết bị chủ yếu đảm bảo cho triển khai Dự án sản xuất thử: Dự án
triển khai trên lĩnh vực nông nghiệp, trang thiết bị phục vụ cho mô hình chủ yếu sử
dụng cơ sở vật chất hiện có, các dụng cụ rẻ tiền mau hỏng do các gia đình tự đảm
nhiệm. Khả năng huy động trang thiết bị cho triển khai dự án là hoàn toàn khả thi.
- Nguyên vật liệu:
- Giống: Giống lúa VT 404 sử dụng trong quá trình triển khai dự án được
cung câp bởi Tổng công ty XNK Việt Trang.
- Các vật tư, thiết bị phục vụ cho việc xây dựng mô hình là các loại vật liệu
thông thường, sản xuất trong nước. Do vậy, hoàn toàn chủ động trong quá trình
triển khai dự án
- Nhân lực cần cho triển khai Dự án:
+ Số cán bộ chuyên môn và CB có kinh nghiệm trong chỉ đạo sản xuất tham
gia thực hiện Dự án: 13 người tham gia trực tiếp
+ Số hộ tham gia dự án là 139 hộ.
- Môi trường: Dự án triển khai trên lĩnh vực nông nghiệp, áp dụng những
thành tựu về công nghệ sản xuất tiên tiến và theo hướng bền vững nên không có
tác động xấu đến môi trường sinh thái.
- Giải pháp về thị trường: cung cấp cho nhân dân trong xã; huyên và đối với
mô hình lúa nếu hộ nông dân có nhu cầu bán lúa thương phẩm, công ty XNK Việt
Trang sẽ tổ chức thu mua ngay sau khi thu hoạch.
* Tổ chức thực hiện
- UBND xã là chủ đầu tư: Tổ chức thực hiện dự án theo luật định;
- Hình thức thực hiện Dự án: UBND xã tổ chức chỉ đạo cho các hộ, sản xuất
theo các bước của dự án;
- Thành lập Ban quản lý dự án để quản lý dự án theo quy định của pháp luật.
V/ KINH PHÍ ĐẦU VÀO THỰC HIỆN DỰ ÁN:
Tổng kinh phí: 660
triệu đồng
Trong đó:
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ: 24 triệu đồng
- Dân góp và nguồn khác ( nếu có): 636 triệu đồng
Đơn vị tính: Triệu đồng
T
T
1
Hoạt động
ĐVT
Tổng kinh phí hỗ trợ
Số
lượng
Mô hình sản suất lúa
chất lượng hiệu quả
cao
Tổng số
MH
30 ha
Giá trị
Tổng
vốn
Vốn
NSNN
Vốn khác
660
24
636
660
24
636
DỰ TOÁN CHI TIẾT VÙNG LÚA VT 404:
1000đ
S
T
Hạng mục
Đơn
vị
Số
lượng
Đơn vị tính:
Đơn
giá
Thành tiền
Tổng
I
Phần vật tư
1 Vôi bột
ha
30
kg
6 000
2.5
2 Phân bón NPK
VNSNN
Vốn
khác
234 000
0
234 000
15 000
0
15 000
-
-
-
NPK bón lót
kg
15 000
4,4
66 000
0
66 000
NPK bón thúc
kg
15 000
5.0
75 000
0
75 000
3 Giống lúa
kg
600
116
69 600
0
69 600
4 Thuốc BVTV
ha
30
280
8 400
0
8 400
402 000
-
402 000
0
42 000
I
Phần công
I
1 Công làm đất
Sào
600
70
42 000
2 Công cấy
Sào
600
235
141 000
3 (làm cỏ, bón
phân)
Sào
600
100
60 000
0
60 000
4 Công thu hoạch
sào
600
200
120 000
0
120 000
sào
600
65
39 000
0
39 000
24 000
24 000
-
141 000
Công chăm sóc
5
Chi trả công dịch
vụ HTXDVNN
I Phần Triển khai
I
I
1
Chi hỗ trợ ban
quản lý dự án
Người
13
200
2 600
2 600
0
2
Kinh phí tập
huấn gieo cấy lúa
Người
139
50
6 950
6 950
0
3
Kinh phí tập huấn
Người
chăm bón, BVTV
139
50
6 950
6 950
0
4
Kinh phí hội nghị
tổng kết mô hình
150
50
7 500
7 500
0
660 000
24 000
636 000
Người
Tổng cộng MH
( I + II + III)
VI/ THÀNH PHẦN THAM GIA
• Thành phần tham gia dự án:
Người
tham gia
Chức
năng
Nguồn
lực
Đảng ủy,
UBNN
Lãnh đạo
Lãnh đạo, Am hiểu
cơ chế
địa
phương
Phát triển
toàn diện
Lãnh đạo
toàn diện
139 hộ
Thực
hiện,
hưởng
lợi, kiểm
tra
Lao động, Đoàn kết, Nghèo,
kinh
quyết tâm thiếu kĩ
nghiệm
cao
thuật
Thu nhập
cao, giảm
nghèo
Tực hiện
mô hình
Đôn đốc,
giám sát
Có tổ
chức, lao
động,
kinh
nghiệm
HTX
Điểm
mạnh
Điểm yếu Quan
tâm
Trách
nhiệm
Vật tư
Thống
nhất điều
hành
quản lí
Thiếu
Giảm
Đôn đốc
vốn, thiếu nghèo, cải thực hiện
kĩ thuật
thiện đời các hoạt
sống
động
Chương
trình
NTM
Hỗ trợ
giảm
nghèo,
kiểm tra
giám sát
Kinh phí
chỉ đạo
Có kinh
phí giảm
nghèo
Không
am hiểu
địa
phương
Giảm
nghèo
bền vững
Định
hướng tài
trợ, giám
sát kiểm
tra
CBKN
Triển
khai dự
án
Cán bộ kĩ
thuật
Có
chuyên
môn
Ít am hiểu Hưởng
Tập huấn
địa
lợi từ
triển khai
phương
hoạt động kĩ thuật
KN
• Hoạt động cụ thể của các thành phần tham gia:
• Người
tham gia
Đảng ủy, UBNN
Hoạt động
-Chỉ đạo thành lập dự án
-Quản lí dự án
-Giám sát thực hiện hiện dự án tổng quát
65 hộ
-Thực hiện dự án (làm đất, cấy, chăm sóc, thu hoạch)
HTX
Lập dự án KN
Cung cấp dịch vụ ( giống, phân bón..)
Triển khai dự án
Chương trình
NTM
Hỗ trợ kinh phí
CBKN
Lập dự án KN
Hướng dẫn thực hiện
Chỉ đạo và tham gia sản xuất
Triển khai kĩ thuật
VII/ THỜI GIAN VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
* Mô hình cánh đồng mẫu lớn:
- Thời gian thực hiện: Dự kiến dự án sẽ bắt đầu từ tháng 5 năm 2016 và kết
thúc tháng 11 năm 2016
Kế hoạch thực hiện :
- Từ 20/5/ 2016: UBND xã tổ chức hội nghị liên tịch triển khai dự án thành
phần gồm: cán bộ UBND xã, Hợp tác xã, các đồng chí cán bộ 3 xóm. và thành lập
ban chỉ đạo và quản lý dự án.
Ngày 25/5/2016 Tổ chức họp 139 hộ nông dân trong vùng quy hoạch làm dự án
và tập huấn cho Ban quản lý dự án và những hộ tham gia dự án; lên dự toán
thiết kế xây dựng các hạng mục;
Ngày 26/5/2016 tổ chức họp ban quản lý giao nhiệm vụ cụ thể cho từng thành
viên ban chỉ đạo.
Ngày 27/5 tổ chức cấp giống cho hộ nông dân trong vùng Quy hoạch
Ngày 28/5 phát động ngâm ủ giống
Ngày 1/6 tổ chức gieo mạ đồng loạt.
Ngày 8/6 đến ngày 10/6 khuyến cáo các biện pháp chăm sóc bảo vệ mạ và
chuẩn bị các điều kiện về đất, nước và các vật tư nông nghiệp trước khi xuống
đồng cấy
Ngày 12/6 – 19/6 tổ chức cấy.
Từ 20/6 đến 20/8 tổ chức theo dõi khuyến cáo các biện pháp chăm sóc, chăm
bón và phòng trừ sâu bệnh hại theo đúng quy trình kỹ thuật.
Dự kiến thời gian thu hoạch vào khoảng 25– 30/9/2016.
Dự kiến trung tuần tháng 9 tổ chức hội thảo đầu bờ đánh giá kết quả thực hiện
dự án, và tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm trước khi kết thúc dự án.
• Hoạt động cụ thể của các cá nhân tham gia dự án:
Hoạt động
Thời gian
Ai làm
Tổ chức hội nghị liên tịch
Ngày 20 tháng 5 năm
2016
Mai Văn Tấn
Ngày 25 tháng 5 năm
2016
Nguyễn Mạnh Đức
Họp thôn
Lê Văn Dự
Đinh Văn Liêm
Lê Văn Thế
Họp ban quản lý dự án
Ngày 26 tháng 5 năm
2016
Mai Văn Tấn
Tổ chức cấp giống cho nông
dân
Ngày 27 tháng 5 năm
2016
Mai Văn Tấn
Phát động ngâm ủ giống
Ngày 28 tháng 5 năm
2016
Nguyễn Văn Bảy
Lê Văn Dự
Lê Văn Dự
Nguyễn Hữu Tài
Mai Thị Hồng
Tổ chức gieo mạ đồng loạt
Ngày 01 tháng 6 năm
2016
139 hộ
Khuyến cáo các biện pháp
Từ ngày 08 tháng 6
chăm sóc, bảo vệ mạ và chuẩn đến ngày 10 tháng 6
bị các điệu kiện để xuống đồng năm 2016
cấy
Nguyễn Hữu Tài
Tổ chức cấy
Từ ngày 12 tháng 6
đến ngày 19 tháng 6
năm 2016
139 hộ
Tổ chức khuyến cáo các biện
pháp chăm sóc và phòng trừ
sâu bệnh đúng kỷ thuật
Từ ngày 20 tháng 6
đến 20 tháng 8 năm
2016
Nguyễn Hữu Tài
Dự kiến thời gian thu hoạch
Từ ngày 25 đến ngày
Nguyễn Hữu Tài
Mai Thị Hồng
Mai Thị Hồng
Dự kiến tổ chức hội nghị đầu
bờ
30 tháng 9 năm 2016
Mai Thị Hồng
Trung tuần tháng 9
Mai Văn Tấn
Lê Văn Dự
• Chức vụ của các cá nhân trên:
Tên cá nhân, đơn vị
Chức vụ
Ghi chú
Mai Văn Tấn
Chủ tịch UBND xã
Trưởng ban quản lý dự
án
Lê Văn Dự
Phó chủ tịch UBND xã
Phó trưởng ban quản lý
dự án
Thịnh Văn Huấn
KTNS xã
Nguyễn Văn Bảy
CBNN XDBTM
Nguyễn Hữu Tài
CN HTXDVNN
Mai Thị Hồng
CB KNV
Nguyễn Mạnh Đức
Trưởng thôn Tuân Đạo
Đinh Văn Liêm
Trưởng thôn Vĩnh Thọ
Lê Văn Thế
Trưởng thôn Vĩnh Lộc
VII/ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI
- Khai thác triệt để nguồn tài nguyên thiên nhiên từ đất, nước, hệ thống núi
đá và tiềm năng lao động của địa phương.
- Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi đưa cây trồng có năng xuất chất
lượng cao vào sản xuất.
- Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân nông thôn.
- Đáp ứng nguồn sản phẩm từ nông nghiệp cho nhân dân địa phương và các
huyện, tỉnh lân cận.
- Tạo vùng sản xuất hàng hóa, nhân mở rộng các mô hình ra diện rộng thu
hút các hộ dân, doanh nghiệp về đầu tư sản xuất và thu mua tại địa phương. Hình
thành cánh đồng mẫu lớn.
- Góp phần duy trì và phát triển bền vững các tiêu chí nông thôn mới .
VIII/ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1/ Kết luận
Thực hiện chiến lược phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người
nông dân trên chính mảnh đất quê hương mình, thì việc đầu tư dự án các mô hình
phát triển kinh tế cao chính là hướng đi đúng đắn và là mục tiêu phù hợp với chủ
trương của chính phủ trong xây dựng nông thôn mới và mục tiêu nghị quyết đại hội
XXI của Đảng bộ xã Nga Vịnh đề ra. Dự án này là động lực, tiền đề để hình thành
cánh đồng mẫu lớn, thu hút các cá nhân; doanh nghiệp vào đầu tư sản xuất và thu
mua các sản phẩm từ nông nghiệp trên địa bàn xã tạo thị trường sản xuất hàng hóa,
nâng cao giá trị trên 1 đơn vị diện tích, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong nông thôn xã Nga Vịnh.
2/ Đề Nghị:
Để làm được những điều trên ban quản lý dự án, UBND xã Nga Vịnh kính
đề nghị BCĐ sản xuất huyện Nga Sơn, tập trung nguồn lực hỗ trợ thêm nguồn kinh
phí (ngoài hỗ trợ chuyển giao KHKT áp dụng vào sản xuất) cùng với nguồn của
các hộ tham gia sản xuất để mô hình của dự án đi vào sản xuất đạt hiệu quả cao
nhất.