KHẢO SÁT SIÊU ÂM
SẢN KHOA
BS. NGUYỄN QUANG TRỌNG
KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
BỆNH VIỆN AN BÌNH-TP.HCM
NỘI DUNG
Đại cương.
Mục tiêu khảo sát trong tam cá nguyệt I.
Mục tiêu khảo sát trong tam cá nguyệt II & III.
Tài liệu tham khảo.
ĐẠI CƯƠNG
Ian Donald và cộng sự đã đưa siêu âm vào sản khoa
từ năm 1958.
Từ đó đến nay, không có bất cứ bằng chứng khoa học
nào chứng tỏ siêu âm ảnh hưởng đến sự phát triển của
thai nhi.
Trên 50 triệu sản phụ đã được siêu âm và nhiều
nghiên cứu dịch tễ đã được báo cáo cho thấy không
tăng tần suất thai chết, thai dị dạng, thai chậm phát
triển trong tử cung, u ác tính ở trẻ em.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1039-1055
Cũng không có bằng chứng cho thấy trẻ sinh ra bị rối
loạn hành vi, cũng như không ảnh hưởng đến khả
năng đọc, viết, toán học…của trẻ.
Cho đến nay, người ta cho rằng sản phụ cần được siêu
âm 3 lần cho một thai kỳ:
Tam cá nguyệt I (11-14 tuần).
Tam cá nguyệt II (18-22 tuần).
Tam cá nguyệt III (31-33 tuần).
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1039-1055
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1039-1055
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1039-1055
MỤC TIÊU KHẢO SÁT TRONG TAM CÁ NGUYỆT I
1. Túi thai (gestational sac), túi
noãn hoàn (yolk sac), phôi
thai (embryo), hoạt động tim
thai.
2. Số thai (ối/nhau).
3. Đo chiều dài đầu-mông
(CRL:crown-rump length).
4. Khảo sát lớp mờ vùng gáy
(NT: nuchal translucency).
5. Khảo sát xương mũi (nasal
bone) (tuần 11-14 thai kỳ).
6. Khảo sát van 3 lá.
7. Khảo sát ống tĩnh mạch.
MỤC TIÊU KHẢO SÁT TRONG TAM CÁ NGUYỆT I
TÚI THAI-TÚI NOÃN HOÀN-PHÔI THAI-TIM THAI
Lưu ý rằng, khi siêu âm qua ngã âm đạo, một phôi thai có chiều dài
đầu-mông (CRL) < 5 mm, có thể chưa thấy được tim thai !
Chỉ được chẩn đoán thai hư sớm (early pregnancy failure) khi CRL
≥ 5 mm mà vẫn không thấy tim thai.
TVS: CRL > 5mm, không thấy tim thai Æ Thai hư sớm
MỤC TIÊU KHẢO SÁT TRONG TAM CÁ NGUYỆT I
SỐ THAI
Đa thai
N. Perrot et al. Echographie Endovaginale-Doppler couleur en Gynecologie-Obstetrique. 2004
MỤC TIÊU KHẢO SÁT TAM CÁ NGUYỆT I
ĐO CHIỀU DÀI ĐẦU-MÔNG
A: cách đo chính xác
B: đo không chính xác
Đo chiều dài đầu-mông (CRL), đo
bề dày lớp mờ vùng gáy (NT).
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1039-1055
MỤC TIÊU KHẢO SÁT TAM CÁ NGUYỆT I
KHẢO SÁT LỚP MỜ VÙNG GÁY
CÁCH ĐO NT
1. Lấy mặt cắt dọc giữa.
2. Đầu thai nhi ở tư thế trung gian.
NUCHAL TRANSLUCENCY
-Thực hiện từ tuần thứ 11-14 (CRL=4584mm).
3. Phóng đại hình ảnh sao cho đầu và
ngực thai nhi chiếm toàn bộ màn hình.
-> 95% trường hợp ta có thể đo được NT
trên siêu âm qua ngã bụng, chỉ < 5% phải
thực hiện qua ngã âm đạo.
4. Chọn đo ở vị trí lớp mờ lớn nhất.
- Bất thường khi ≥ 3mm.
5. Đo trong-trong (on-to-on).
- Ý nghĩa: Nguy cơ cao Trisomy 21, 18, 13.
Lưu ý:
1. Không được lầm bề mặt da gáy với
màng ối (vỗ nhẹ lên bụng hoặc yêu
cầu thai phụ ho vài tiếng).
2. Dây rốn quấn cổ đôi khi lầm với dày
bất thường NT.
Lớp mờ
vùng gáy
Bất thường
NST
3,5-4,4 mm
4,5-5,4 mm
5,5-6,4 mm
>6,5 mm
NST bình thường
21,1%
Thai chết
2,7%
Dị tật lớn
10,0%
33,3%
50,5%
64,5%
3,4%
10,1%
19,0%
18,5%
24,2%
46,2%
Tần suất Trisomy 21 tăng:
- Gấp 3 lần khi NT = 3mm.
- Gấp 18 lần khi NT = 4mm.
- Gấp 28 lần khi NT = 5mm.
- Gấp 36 lần khi NT = 6mm.
Mặt cắt dọc giữa
Đầu quá ngửa
Đầu ở tư thế trung gian
Phóng đại hình ảnh
CRL: 54 mm
1.5
2.9
Chọn vị trí lớp mờ lớp nhất
Cách đo chuẩn (trong-trong)
Đo không chuẩn
Đo thiếu
Đo thừa
Không lầm màng ối với da gáy của thai nhi
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
Không lầm dây rốn quấn cổ với dày bất thường NT
Thai 12 tuần, lớp mờ vùng gáy = 3,7mm
TRISOMY 21
Thai 12 tuần, NT = 8mm: Trisomy 21
Katherine W. Fong et al. Detection of Fetal Structural Abnormalities with US during Early
Pregnancy. Radiographics. 2004;24:157-174.