Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Đề Tài Thiết Kế Và Thi Công Mạch Quang Báo Dùng EPROM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.33 KB, 55 trang )

Chinh sua boi :

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LỜI GIỚI THIỆU:
Ngày nay, trước khi bước vào một hiệu sách, bạn có thể biết được hiệu sách đó bán các loại
sách gì, có loại sách mà mình cần mua không… nhờ vào bảng đèn quang báo rất bắt mắt đặt trước
cửa hiệu. Hoặc khi vào sân bay bạn biết được giờ giấc các chuyến bay, các thông báo ngắn của phi
trường, … cũng nhờ vào quang báo. Đôi khi đi ngoài đường ở thành phố lúc về đêm, bạn sẽ thấy được
các bảng quang báo lớn hơn với các hình ảnh cử động được như li Coca Cola đang sủi bọt, các logo
sản phẩm xuất hiện dần dần theo nhiều kiểu (tràn từ dưới lên, từ trên xuống, lan dần từ trái qua
phải, từ phải qua trái, …)
Như vậy quang báo ngày nay đã được đưa vào sử dụng ở rất nhiều lónh vực khác nhau như:
giới thiệu sản phẩm, thông báo tin tức (thay cho các bản tin bằng giấy)… Với ứng dụng rộng rãi như
vậy, ta hãy thử tìm hiểu xem một mạch quang báo gồm những gì, nguyên lý hoạt động của nó ra
sao,… qua đề tài “Thiết kế và thi công mạch quang báo dùng EPROM”.
II. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI:
Như đã giới thiệu ở trên, quang báo có thể hiển thò được các hình ảnh cử động chứ không
gói gọn trong việc hiển thò các chữ. Tuy nhiên, do điều kiện có hạn nên đề tài chỉ giới hạn ở việc hiển
thò các chữ chạy, chớp tắt với màu của chữ được thay đổi theo ý của người viết chương trình.

1


Chinh sua boi :

PHẦN II: GIỚI THIỆU VỀ MẠCH QUANG BÁO VÀ CÁC IC
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN MẠCH
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU MẠCH QUANG BÁO
Có nhiều cách để làm một mạch quang báo: dùng IC rời, dùng EPROM, dùng vi xử lý hoặc
dùng máy vi tính để điều khiển mạch.
Nếu dùng IC rời thì ta sử dụng các IC giải đa hợp (Demultiplexer) kết hợp với các Diode để


làm thành mạch ROM (kiểu ROM này được gọi là Made Home). Chương trình cho loại ROM này được
tạo ra bằng cách sắp xếp vò trí các Diode trong ma trận, mỗi khi cần thay đổi chương trình thì phải
thay đổi lại vò trí các Diode này (thay đổi về phần cứng). Dung lượng bộ nhớ kiểu này thay đổi theo
kích thước mạch, kích thước càng lớn thì dung lượng càng lớn (vì khi tăng dung lượng thì phải thêm
IC giải đa hợp, thêm các Diode nên kích thước của mạch tăng lên). Nếu muốn đủ bộ nhớ để chạy một
mạch quang báo bình thường thì kích thước mạch phải rất lớn nên giá thành sẽ lên cao, độ phức tạp
tăng lên. Do đó, dạng ROM này không đáp ứng được yêu cầu của mạch quang báo này.
Khi thay các IC rời ở trên bằng EPROM thì kích thước mạch và giá thành sẽ giảm đáng kể.
Kích thước của EPROM hầu như không tăng theo dung lượng bộ nhớ của nó. Ngoài ra, khi muốn thay
đổi chương trình hiển thò thì ta chỉ việc viết chương trình mới (thay đổi về phần mềm) nạp vào
EPROM hoặc thay EPROM cũ bằng một EPROM mới có chứa chương trình cần thay đổi. Việc thay đổi
chương trình kiểu này thực hiện đơn giản hơn rất nhiều so với cách dùng IC rời ở trên. Đặc biệt, khi
có yêu cầu hiển thò hình ảnh thì việc sử dụng EPROM để điều khiển là hợp lý nhất, nó đơn giản hơn
nhiều so với việc dùng vi xử lý hoặc máy vi tính để điều khiển. Điều này được giải thích như sau: do
vi xử lý và máy vi tính muốn giao tiếp với bên ngoài đều phải thông qua chương trình và các IC
ngoại vi còn EPROM thì giao tiếp trực tiếp và không cần chương trình điều khiển nó. Vì phải dùng
chương trình nên tín hiệu điều khiển đưa ra ngoài tuần tự, không được liên tục như EPROM nên khi
muốn hiển thò hình ảnh thì sẽ gặp nhiều khó khăn (do hiển thò hình ảnh thì cần quét cả hàng lẫn cột,
và vì tín hiệu điều khiển xuất hiện tuần tự nên sẽ khó đồng bộ giữa quét hàng và cột, từ đó sẽ gây
khó khăn cho việc hiển thò hình ảnh trên bảng đèn).
Khi vi xử lý tham gia vào thì mạch quang báo sẽ có được nhiều chức năng hơn, tiện lợi hơn
nhưng cũng đắt tiền hơn. Với kit vi xử lý điều khiển quang báo ta có thể thay đổi chương trình hiển
thò một cách dễ dàng bằng cách nhập chương trình mới vào RAM (thay đổi chương trình ngay trên
kit, không cần phải tháo IC nhớ ra đem nạp chương trình như EPROM). Do vi xử lý có nhiều chức
năng nên việc đổi màu cho bảng đèn cũng được thực hiện một cách dễ dàng. Tuy nhiên, khi sử dụng
vi xử lý để làm mạch quang báo thì giá thành của mạch lại tăng lên nhiều so với khi sử dụng
EPROM vì kit vi xử lý cần phải có EPROM lưu chương trình điều khiển cho vi xử lý, các IC ngoại vi
(giao tiếp bàn phím, hiển thò,…), các RAM để nhớ chương trình, các phím nhập dữ liệu (do có phím
nên kích thước mạch tăng lên nhiều)… Ngoài ra, do vi xử lý phải gởi dữ liệu ra IC ngoại vi (thường là
8255A) rồi mới điều khiển việc hiển thò trên bảng đèn nên khi cần hiển thò hình ảnh thì cách dùng

vi xử lý sẽ phức tạp hơn nhiều so với khi dùng EPROM (như đã giải thích ở trên).
Ngoài ra, mạch quang báo còn có thể được điều khiển bằng máy vi tính. Tuy nhiên, khi dùng
máy tính để điều khiển quang báo thì rất đắt tiền, chiếm diện tích lớn mà chất lượng hiển thò cũng
không hơn so với khi dùng EPROM.
Qua các phương án được nêu ra ở trên thì cách sử dụng EPROM được chọn vì đáp ứng được
yêu cầu của một mạch quang báo bình thường, giá thành lại rẻ hơn và mạch điện đơn giản hơn so
2


Chinh sua boi :
với khi dùng kit vi xử lý hoặc dùng máy vi tính, việc thay đổi chương trình cũng dễ dàng hơn nhiều
so với việc can thiệp vào phần cứng như cách dùng các IC rời.
Dưới đây là sơ đồ khối của một mạch quang báo dùng EPROM với màu của chữ thay đổi
được tuỳ theo chương trình nạp vào EPROM.

3


Chinh sua boi :

SƠ ĐỒ KHỐI MẠCH QUANG BÁO DÙNG EPROM
DAO ĐỘNG TẠO ĐỊA CHỈ

GIẢI MÃ
HIỂN THỊ
(EPROM)

ĐỆM NGÕ RA
(HÀNG)


THÚC CÔNG
SUẤT (HÀNG)
BẢNG ĐÈN

ĐIỀU KHIỂN
MÀU

GIẢI MÃ
ĐỊA CHỈ

(MA TRẬN
LED)

CHỐT DỮ LIỆU
(I)

ĐỆM NGÕ RA
CỘT (I)

THÚC CÔNG
SUẤT CỘT (I)

CHỐT DỮ LIỆU
(II)

ĐỆM NGÕ RA
CỘT (II)

THÚC CÔNG
SUẤTCỘT (II)


NGUỒN

4


Chinh sua boi :
* CHỨC NĂNG CÁC KHỐI
-

Dao động – tạo đòa chỉ: tạo ra xung vuông đưa vào bộ đếm để tạo đòa chỉ cho bộ giải mã hiển thò
(EPROM) đồng thời đưa các xung điều khiển đến bộ giải mã đòa chỉ.

-

Giải mã đòa chỉ: nhận xung điều khiển từ bộ dao động – tạo đòa chỉ, từ đó đưa ra tín hiệu cho
phép cột LED nào trên bảng đèn (ma trận LED) được phép sáng. Tại mỗi thời điểm chỉ đưa ra
một xung cho phép duy nhất và chỉ có một cột LED tương ứng với vò trí xung đó được phép
sáng. Tín hiệu cho phép này được đưa đến hai bộ chốt dữ liệu.

-

Các bộ chốt dữ liệu (I), (II): nhận dữ liệu ở ngõ vào từ bộ giải mã đòa chỉ, nhận tín hiệu cho phép
từ bộ giải mã màu. Hai bộ chốt này có ngõ vào điều khiển đảo nhau nên tại mỗi thời điểm chỉ có
một bộ chốt được phép xuất dữ liệu. Quy đònh: bộ chốt (I) ứng với các cột LED xanh, bộ chốt (II)
ứng với các cột LED đỏ.

-

Các bộ đệm ngõ ra (cột, hàng): cách li tải và các mạch ở trước nó. Bộ đệm cũng có tác dụng làm

tăng dòng điện ở ngõ ra.

-

Các bộ thúc công suất (cột, hàng): khuếch đại dòng điện, bảo đảm cung cấp đủ dòng điện cho
các mạch ở phía sau nó và không làm quá dòng của các mạch phía trước nó.

-

Giải mã hiển thò (EPROM): nhận đòa chỉ từ bộ dao động – tạo đòa chỉ, đưa dữ liệu ra để hiển thò
trên bảng đèn đồng thời đưa tín hiệu điều khiển đến bộ điều khiển màu.

-

Bộ điều khiển màu: nhận tín hiệu từ EPROM và từ đó đưa ra tín hiệu cho phép bộ chốt nào làm
việc, bộ chốt nào ngưng làm việc.

-

Bảng đèn (ma trận LED): nhận đồng thời hai tín hiệu từ các bộ thúc hàng và cột để từ đó cho
phép LED nào trên bảng được phép sáng, LED nào không được phép sáng.

-

Khối nguồn: bảo đảm cung cấp đủ dòng cho toàn bộ mạch nhưng bản thân nó không bò quá
dòng.

5



Chinh sua boi :

CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU CÁC IC SỐ LIÊN QUAN ĐẾN

MẠCH ĐIỆN

I. IC 4060:
IC 4060 là một bộ đếm/bộ chia (Counter/Divider) nhò phân không đồng bộ với 14 tầng
Flip-Flop. Mạch dao động của nó gồm 3 chân được nối ra ngoài là: RS, RTC, CTC; tất cả các ngõ ra (10
ngõ ra từ O3~O9, O11~O13) đều được đệm sẵn từ bên trong trước khi đưa ra ngoài. Quan trọng hơn
hết là chân Master Reset (MR) dùng để cấm mạch dao động làm việc và reset mạch đếm. Khi chân
MR ở mức logic cao, nó sẽ reset mạch đếm làm tất cả các ngõ ra của bộ đếm đều ở mức logic thấp,
việc reset này hoàn toàn độc lập với các ngõ vào khác (bất chấp trạng thái logic ở các ngõ vào còn
lại).
IC 4060 có sơ đồ chân và sơ đồ chức năng như sau:
10

9

RTC

CTC

11 RS

14 – STAGE BINARY COUNTER

CP
CD


12 MR

O3 O4 O5 O6 O7 O8 O9 O11 O12 O13

7 5 4 6 14 13 15 1
SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG CỦA IC 4060

2

3

16 15 14 13 12 11 10 9
VDD O9 O7 O8 MR RS RTC CTC

4060
O1 O12 O13 O5 O4 O6 O3 VSS
1

2 3 4 5 6 7
SƠ ĐỒ CHÂN IC 4060

8

Chức năng các chân như sau:
VDD, VSS: cung cấp nguồn cho IC (ở mạch này VDD được nối đến +5V, VSS nối đến 0V).
MR: master reset, dùng khóa mạch dao động bên trong IC và reset các bộ đếm. Khi chân này
tác động thì tất cả các ngõ ra của IC đều bò kéo về mức logic thấp.
RS: clock input/oscillator pin, chân này có hai chức năng: khi dùng mạch dao động từ bên
ngoài IC thì nó có nhiệm vụ nhận xung, khi dùng mạch dao động bên trong IC thì nó là một thành
phần của mạch dao động (kết hợp với các chân RTC, CTC).

RTC: oscillator pin, chân tạo dao động (kết hợp với các chân khác). Khi dùng mạch dao động
R-C thì một đầu điện trở được nối với chân này.
CTC: external capacitor connection, chân tạo dao động (kết hợp với các chân khác). Khi IC
4060 dao động với mạch R-C (dùng dao động bên trong IC) thì chân này được nối với một đầu của
tụ điện.
6


Chinh sua boi :
O3 - O9, O11 - O13: counter outputs, các ngõ ra của IC. Các ngõ ra này không liên tục mà bò
nhảy cấp hai lần: ngõ ra đầu tiên của nó là O3 chứ không phải O0 (nhảy bỏ 3 tầng Flip-Flop đầu tiên,
không đưa các tầng này ra ngoài), ngõ ra từ O9 rồi đến O11 (không có chân O10 ).
Sơ đồ mô tả hoạt động bên trong của 4060 được vẽ như sau:
CTC
RTC

RS

FF1

CP

FF10

FF4

FF12

FF14


O

CD

O3

MR

O9

O13

O11

Do xung Ck khi lấy ra ở ngõ ra đầu tiên (O3) của IC 4060 thì đã được chia qua 3 tầng FlipFlop một cách tự động nên giản đồ thời gian ở đây chỉ vẽ bắt đầu khi có xung Ck thứ 3 tác động
vào IC.
Giản đồ thời gian của IC 4060 như sau:
Ck
MR
O3
O4

O12
O13
Cấu trúc các phần tử trong mạch dao động của 4060 cho phép thiết kế mạch dao động
hoặc làm việc với tụ-điện trở (mạch dao động R-C) hoặc làm việc với thạch anh. Ngoài ra, ta cũng có
thể thay thế mạch dao động bên trong bằng một tín hiệu xung đồng hồ từ bên ngoài đưa vào chân
RS, khi dùng xung Ck từ bên ngoài thì bộ đếm sẽ hoạt động khi có cạnh xuống của xung tác động.
* Mạch dao động của 4060 khi dùng tụ-điện trở được ráp như sau:


7


Chinh sua boi :
MR\

2

1
C

R

3
Rt

Ct

V ớ
i R t << R
R .C << R t.Ct

Giải thích nguyên lý hoạt động: đây là loại mạch dao động của CMOS. Mạch chỉ dao động
được khi chân MR ở mức cao (chỉ đúng với hình vẽ này, ở cacù hình trên thì chân MR tác động ở mức
cao). Nếu chân MR ở mức thấp thì ngõ ra của cổng NAND sẽ bò khóa chết ở mức logic [1] nên mạch
không dao động được. Khi chân MR ở mức logic [1] thì cổng NAND sẽ hoạt động như một cổng NOT.
Ta nhận thấy trạng thái logic tại điểm 2 và 3 luôn luôn ngược nhau (ngõ vào và ra của cổng NOT).
Tần số dao động của mạch này phụ thuộc vào trò số của tụ và điện trở.
Bây giờ, giả sử ngõ vào 1 ở mức logic [0] thì ngõ ra 2 của cổng NAND (đồng thời là ngõ
vào của cổng NOT) ở mức logic [1], ngõ ra 3 của cổng NOT sẽ ở mức logic [0]. Lúc này tụ Ct sẽ nạp

điện qua Rt theo đường như sau: dòng điện từ cực dương của nguồn → ngõ ra cổng NAND → Rt
→ Ct → vào cổng NOT → cực âm của nguồn.
Khi tụ Ct nạp đến giá trò > VT một chút (VT : điện thế mà tại đó trạng thái logic chuyển từ
thấp lên cao) thì ngõ vào của cổng NAND sẽ chuyển lên mức logic [1], ngõ ra của nó sẽ thành mức
logic [0] và làm cho ngõ ra của cổng NOT trở thành mức logic [1]. Do có sự thay đổi mức logic tại
hai điểm 2 và 3 nên tụ Ct sẽ xả điện (cũng qua điện trở Rt). Khi Ct xả thì điện thế tại ngõ vào cổng
NAND (V1) giảm dần, khi V1 giảm đến giá trò < VT một chút thì ngõ ra cổng NAND sẽ chuyển lên
trạng thái logic [1] và ngõ ra cổng NOT sẽ về lại mức logic [0]. Lúc này trạng thái logic tại các
điểm 1, 2, 3 lại trở về trạng thái ban đầu và tụ Ct lại tiếp tục nạp điện, bắt đầu lại quá trình nạp-xả
kế tiếp. Và cứ như thế tiếp tục mãi mãi, ta sẽ có được mạch dao động tạo xung vuông với tần số phụ
thuộc giá trò Rt, Ct và được tính theo công thức sau:
f= 1
2,3.Rt .Ct
với : Ct ≥ 100pF
10KΩ ≤ Rt ≤ 1MΩ
* Mạch dao động 4060 dùng thạch anh được ráp như sau:
MR\

11

10
R bias
100K to 1M

C1

R2
C2

8



Chinh sua boi :
Mạch này có tần số dao động là tần số riêng của thạch anh, điện trở R2 dùng giới hạn dòng
điện qua IC. Tụ biến dung C1 dùng lọc bớt tần số cộng hưởng hưởng của thạch anh (do thạch anh
vừa có dao động cộng hưởng nối tiếp, vừa có cộng hưởng song song)
II.IC 4040:
IC 4040 là bộ đếm nhò phân không đồng bộ gồm 12 tầng Flip-Flop, cả 12 ngõ ra này
(O0~O11) đều đã được đệm trước khi đưa ra ngoài.
Chân MR (Master Reset) tác động ở mức cao, khi MR tác động thì toàn bộ các ngõ ra của IC
bò kéo xuống mức thấp bất chấp trạng thái của chân CP lúc đó.
IC 4040 thường được dùng làm bộ chia tần số, được sử dụng trong các mạch làm trễ hoặc
để điều khiển sự hoạt động của các bộ đếm khác.
IC 4040 có sơ đồ chân và sơ đồ cấu tạo bên trong như sau:
10 CP\
T
11 MR

12 – STAGE COUNTER
CD
O0 O1 O2 O3 O4 O5 O6 O7 O8 O9 O10 O11
9

7

6 5 3 2 4 13 12 14 15 1
SƠ ĐỒ NỘI BỘ CỦA IC 4040

16 15 14 13 12 11 10 9
VDD O10 O9 O7 O8 MR CP\ O0


4040
O1 O5 O4 O6 O3 O2 O1 VSS
1

2 3 4 5 6 7
SƠ ĐỒ CHÂN IC 4040

8

Chức năng các chân của IC 4060 như sau:
VDD, VSS: hai chân cấp nguồn của IC. VDD nối với nguồn dương, VSS nối với nguồn âm. Ở mạch
này VDD được nối đến +5V, VSS được nối với mass (0V).
CP: clock input, chân nhận xung của IC. Để IC hoạt động được thì phải có xung đưa vào nó
(vì bộ đếm thực chất là các bộ chia tần số nên bắt buộc phải có tần số ngõ vào mới lấy được tần số
cần chia ở ngõ ra). IC 4040 hoạt động với cạnh xuống của xung tác động: khi xung đưa vào IC
chuyển từ trạng thái logic cao về trạng thái logic thấp thì bộ đếm sẽ đếm lên một xung (hoặc tần số
ở ngõ ra được chia đôi thêm một lần nữa).
MR: master reset input, chân này dùng để reset IC, tác động ở mức cao. Khi chân MR được
đưa lên mức logic cao thì IC 4040 bò reset làm toàn bộ các ngõ ra của nó bò kéo xuống mức logic
thấp.

9


Chinh sua boi :
O0 ~ O11: parallel outputs, các ngõ ra song song của IC. Không như IC 4060, các ngõ ra
của IC 4040 được lấy ra một cách liên tục (không nhảy cấp), điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho người thiết kế mạch khi sử dụng nó.
IC 4040 có sơ đồ mô tả hoạt động bên trong như sau:


CP
MR

O
FF1
CP O

FF2

FF1

CD

O0
O1
SƠ ĐỒ MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG BÊN TRONG CỦA IC 4040
IC 4040 có giản đồ thời gian như sau:

O11

Ck
MR
O0
O1

O10
O11
III. IC 74164:
* Giới thiệu IC 74164:

IC 74164 là một thanh ghi dòch 8 bit vào nối tiếp-ra song song (Serial-in Parallel-out), làm
việc được ở tần số cao nhờ sử dụng Diode Schottky bên trong. Dữ liệu nối tiếp được nhập vào thông
qua cổng AND 2 ngõ vào, việc nhập này đồng bộ với cạnh lên xung Ck.
Chân Clear (Clr) tác động không đồng bộ với xung Ck, khi chân này tác động thì thanh ghi
dòch sẽ bò xóa, tất cả các ngõ ra của nó sẽ bò kéo xuống mức thấp.
Về mặt giao tiếp với các IC khác thì IC 74164 được chế tạo để tương thích hoàn toàn với
các IC thuộc họ TTL (của hãng Motorola).
IC 74164 có sơ đồ chân, sơ đồ nội bộ như sau:

10


Chinh sua boi :
14 1

1

1

1

9

8

VCC QH QG QF QE Clr Clk

74164

A


B

QA QB QC QD GND

1

2

3

4

5

6

7

SƠ ĐỒ CHÂN IC 74164
Chức năng các chân của IC 74164 như sau:
VCC, GND: dùng cấp nguồn cho IC hoạt động. VCC được nối đến cực dương của nguồn (+5V do
là IC họ TTL), GND được nối đến cực âm của nguồn (0V). Đối với các IC số thuộc họ TTL thì đòi hỏi
phải có nguồn cung cấp chính xác (5V± 5%).
A, B: ngõ vào dữ liệu nối tiếp của IC 74164, đây là hai ngõ vào của một cổng AND 2 ngõ
vào. Dữ liệu muốn đến được Flip-Flop đầu tiên để bắt đầu quá trình ghi dòch thì phải qua cổng AND
2 ngõ vào này.
Clk: chân nhận xung clock (tác động cạnh lên). Dữ liệu ở hai ngõ vào A, B được đưa đến ngõ
ra (đồng thời dữ liệu ở các ngõ ra còn lại dòch phải một bit) đồng bộ với xung đưa vào chân này.
Điều này có nghóa là IC sẽ thực hiện việc ghi dòch mỗi khi có cạnh lên xung clock tác động.

Clr: chân reset IC, chân này tác động ở mức thấp. Khi chân Clr ở mức logic cao thì IC được
phép hoạt động bình thường (ghi dòch), nhưng khi chân này được đưa xuống mức logic thấp thì IC bò
reset ngay lập tức: tất cả các ngõ ra của nó đều bò kéo xuống mức logic thấp. Việc reset này không
đồng bộ với xung clock đưa vào IC, nghóa là ở bất kỳ trạng thái nào của xung clock (dù đang ở mức
logic cao hay thấp hoặc đang chuyển trạng thái) ta đều thực hiện được việc reset IC bằng cách hạ
chân Clr này xuống mức thấp.
QA ~ QH : các ngõ ra song song của IC. Các ngõ này có thể được lấy ra cùng lúc hoặc từng
ngõ tuỳ vào yêu cầu của người sử dụng.
Sơ đồ nội bộ của IC 74164 như sau:
A
B

Q

D

D

CD

Q

D

CD

Q
CD

Clk

Clr
QA

QB

QH

SƠ ĐỒ MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG BÊN TRONG CỦA
IC 74164
IC 74164 có bảng các trạng thái hoạt động như sau:

11


Chinh sua boi :
OPERATING
MODE

INPUTS

OUTPUTS

Clr

A

B

QA


Q B – QH

L

x

x

L

L–L

H

l

l

L

qA - qG

H

l

h

L


qA - qG

H

h

l

L

qA - qG

H

h

h

H

qA - qG

Reset (Clear)
Shift

L (l): LOW Voltage Levels.
H(h): HIGH Voltage Levels.
x: Don’t Care.
qn: biểu thò cho trạng thái logic tại ngõ ra thứ n của IC (n: A ~ H).
* Nguyên tắc hoạt động của IC 74164:

Nguyên tắc hoạt động của IC được giải thích như sau: khi có cạnh lên xung Ck đầu tiên tác
động vào chân Clk thì dữ liệu ở ngõ vào (A, B) sẽ được dòch đến ngõ ra đầu tiên QA, trạng thái logic
của tất cả các ngõ ra khác không thay đổi.
Khi xung Ck thứ hai tác động thì dữ liệu từ ngõ ra đầu tiên QA sẽ dòch đến ngõ ra thứ hai QB,
dữ liệu từ ngõ vào được dòch đến ngõ ra đầu tiên, trạng thái logic của tất cả các ngõ ra còn lại không
đổi.
Cứ tương tự như thế cho đến khi xung thứ 8 tác động thì dữ liệu đầu tiên đã được dòch đến
ngõ ra cuối cùng QH. Dữ liệu ở ngõ vào dòch đến ngõ ra Q A, dữ liệu từ QA dòch sang QB,… Như vậy dữ
liệu đưa vào nối tiếp đã được lấy ra song song ở cả 8 ngõ ra sau 8 xung Ck tác động.
Khi có xung thứ 9 tác động thì dữ liệu từ ngõ vào sẽ được chuyển đến ngõ ra đầu tiên,
trạng thái logic ở các ngõ ra khác sẽ được dòch phải một bit (như hình vẽ), trạng thái logic ở ngõ ra
cuối cùng sẽ tự động biến mất.
IV. IC 74138:
* Giới thiệu IC 74138:
IC 74138 là loại IC dùng giải mã/giải đa hợp (Decoder/Demultiplexer) làm việc được với
tần số cao, nó đặc biệt thích hợp khi dùng làm bộ giải mã đòa chỉ tác động vào chân chọn IC (Chip
Select) của các IC nhớ lưỡng cực.
IC 74138 có sơ đồ chân như sau:
16 15 14 13 12 11 10

9

VCC O0\ O1\ O2\ O3\ O4\ O5\ O6\

74138
A0 A1 A2 E1\ E2\ E3 O7\GND
1

2


3

4

5

6

7

8

12


Chinh sua boi :
SƠ ĐỒ CHÂN IC 74138
Chức năng các chân của IC 74138:
VCC, GND: dùng cấp nguồn cho IC hoạt động. VCC được nối đến cực dương của nguồn (+5V do
là IC họ TTL), GND được nối đến cực âm của nguồn (0V).
A0, A1, A2: các ngõ vào chọn trạng thái ngõ ra (có thể coi như đây là các đường đòa chỉ của
IC 74138). Tổ hợp trạng thái logic của 3 ngõ vào này ta sẽ được 8 trạng thái logic khác nhau ở 8
ngõ ra của IC (23 = 8).
E1, E2, E3: 3 ngõ vào điều khiển IC. IC chỉ được phép hoạt động bình thường khi cả 3 chân
này đều ở mức logic cho phép IC hoạt động (cụ thể là E1, E2 ở mức logic thấp, E3 ở mức logic cao).
Chỉ cần 1 trong 3 chân này ở mức logic không phù hợp thì IC sẽ bò cấm ngay lập tức (tất cả các ngõ
ra đều ở mức logic cao) bất chấp trạng thái ở các ngõ vào còn lại.
O0 – O7: các ngõ ra của IC. Tùy thuộc vào trạng thái của các đường đòa chỉ mà ta có trạng
thái ở ngõ ra tương ứng. Khi IC đang hoạt động bình thường (cả 3 chân điều khiển đều ở mức logic
cho phép) thì tại một thời điểm nhất đònh chỉ có một ngõ ra duy nhất được ở mức logic thấp, tất cả

các ngõ còn lại đều phải ở mức logic cao.

IC 74138 có sơ đồ mô tả hoạt động bên trong như sau:
A2

A1

O

O

A0

E1\ E2\ E3

O

O

O

O

O

O

Bảng trạng thái của IC 74138:
INPUTS


OUTPUTS
13


Chinh sua boi :
E1\

E2
\

E3

A0

A1

A2

O0\

O1\

O2\

O3\

O4\

O5\


O6\

O7\

H

x

X

x

x

x

H

H

H

H

H

H

H


H

X

H

x

x

x

x

H

H

H

H

H

H

H

H


X

x

L

x

x

x

H

H

H

H

H

H

H

H

L


L

H

L

L

L

L

H

H

H

H

H

H

H

L

L


H

H

L

L

H

L

H

H

H

H

H

H

L

L

H


L

H

L

H

H

L

H

H

H

H

H

L

L

H

H


H

L

H

H

H

L

H

H

H

H

L

L

H

L

L


H

H

H

H

H

L

H

H

H

L

L

H

H

L

H


H

H

H

H

H

L

H

H

L

L

H

L

H

H

H


H

H

H

H

H

L

H

L

L

H

H

H

H

H

H


H

H

H

H

H

L

H: HIGH Voltage Level.
L: LOW Voltage Level.
x: Don’t care.
* Nguyên tắc hoạt động của IC 74138:
Dựa vào bảng trạng thái ta thấy: chỉ cần 1 trong 3 chân cho phép (E1, E2, E3) ở trạng
thái cấm (không cho phép IC hoạt động) thì tất cả các ngõ ra của IC 74138 đều ở mức logic cao
bất chấp trạng thái logic của các chân đòa chỉ (A0, A1, A2). Chẳng hạn như khi chân E1 ở mức logic
cao thì tất cả các ngõ ra của IC đều ở mức logic cao, bất chấp trạng thái của các chân còn lại như:
E2, E3, A0, A1, A2.
Ta nhận thấy khi cả 3 đường đòa chỉ đều ở mức logic thấp 00h (với điều kiện là các ngõ
vào điều khiển đều phải ở mức logic thích hợp để IC hoạt động) thì chỉ có duy nhất một ngõ ra đầu
tiên là ở mức logic thấp, tất cả các ngõ ra còn lại đều ở mức logic cao.
Khi đòa chỉ đưa vào IC tăng lên một (01h) thì mức logic thấp này được chuyển đến ngõ ra
thứ hai và cũng chỉ có duy nhất ngõ ra này ở mức logic thấp.
Khi đòa chỉ đưa vào IC là 08h thì mức logic thấp sẽ ở ngõ ra cuối cùng (O7).
Như vậy, mức logic thấp ở ngõ ra sẽ di chuyển tương ứng với đòa chỉ đưa vào IC.
V. IC 74373:
* Giới thiệu IC 74373:

IC 74373 gồm 8 mạch chốt là các Flip-Flop cùng với 8 bộ đệm ngõ ra 3 trạng thái. IC này
có hai chân điều khiển: một chân cho phép nhập dữ liệu vào IC, chân còn lại quyết đònh việc xuất dữ
liệu của IC, cả hai chân này làm việc độc lập với nhau. Trạng thái logic ở ngõ vào và ngõ ra của IC
không đảo nhau.
IC 74373 có sơ đồ chân như sau:
14


Chinh sua boi :

20 19 18 17 16 15 14 13 12 11
VCC O8 D8 D7 O7 O6 D6 D5 O LE
5

74373
OE\ O1 D1 D2 O2 O3 D3 D4 O4 GND
1

2

3

4 5 6 7 8 9 10
SƠ ĐỒ CHÂN IC 74373

Chức năng các chân của IC như sau:
VCC, GND: tương tự như các IC trên, hai chân này cũng dùng để cấp nguồn nuôi cho IC, VCC
cũng nối với +5V, GND được nối mass.
LE: latch enable, chân cho phép chốt dữ liệu. Khi chân này ở mức logic cao thì dữ liệu mới
được phép nhập vào IC, khi nó ở mức logic thấp thì dữ liệu mới không được phép nhập vào và dữ

liệu cũ (đã được đưa vào trước đó) vẫn còn ở ngõ ra của nó.
OE: output enable, chân cho phép xuất dữ liệu. Khi chân này ở mức logic thấp thì dữ liệu ở
ngõ ra của Flip-Flop (bên trong IC) được đưa ra ngoài. Ngược lại, khi chân này ở mức logic cao thì dữ
liệu không được phép đưa ra ngoài và tất cả cá ngõ ra đều ở trạng thái tổng trở cao.
D1 – D8: data inputs, các ngõ vào của IC. Dữ liệu được đưa vào IC thông qua các ngõ này.
O1 – O8: outputs, các ngõ ra tương ứng với các ngõ vào trên. Cụ thể là ngõ ra O1 tương ứng
với ngõ vào D1, O2 tương ứng với D2,… O8 tương ứng với D8.
IC 74373 có sơ đồ nội bộ như sau:
D2

D1
D
LATCH

ENABLE

D8
D

G

O

D
G

O

G


O

LE
OUTPUT
ENABLE

OE

O1

O2

O8

SƠ ĐỒ MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG BÊN TRONG CỦA
IC 74373
Bảng các trạng thái hoạt động của IC 74373:
OUTPUT
ENABLE (OE)

LATCH
ENABLE
(LE)

Dn

On

15



Chinh sua boi :
L

H

H

H

L

H

L

L

L

L

X

Q0

H

X


X

Z

H: HIGH Voltage Level.
L: LOW Voltage Level.
Z: High Impedence (tổng trở cao).
X: Immaterial (không quan trọng).
Dn: ngõ vào thứ n của IC.
On: ngõ ra thứ n (tương ứng ngõ vào thứ n) .
* Nguyên tắc hoạt động của IC 74373:
Dựa vào bảng trạng thái ta nhận thấy dữ liệu mới chỉ được phép truyền qua IC khi cả hai
chân điều khiển (LE và OE) ở mức logic thích hợp: LE ở mức logic cao, OE ở mức logic thấp. Khi cả
hai chân điều khiển ở trạng thái này thì dữ liệu ở ngõ vào sẽ được đưa vào bên trong IC (truyền qua
các Flip-Flop) và đưa thẳng ra ngoài thông qua các cổng đệm ngõ ra 3 trạng thái.
Khi chân OE ở mức logic thấp (cho phép) mà chân LE cũng ở mức logic thấp (cấm) thì dữ
liệu ở ngõ ra của IC là dữ liệu cũ (vừa mới được truyền qua IC). Lúc này dữ liệu mới ở ngõ vào sẽ
không được phép nhập vào IC.
Ngược lại, khi chân OE ở mức logic cao thì ngõ ra của IC sẽ ở trạng thái tổng trở cao, bất
chấp trạng thái logic của các ngõ vào còn lại. Mặc dù ngõ ra ở trạng thái tổng trở cao nhưng dữ liệu
ở ngõ vào (nếu có) vẫn được phép đưa vào IC (đưa đến ngõ ra của các Flip-Flop ở bên trong IC). Dữ
liệu này sẽ được phép truyền đến ngõ ra khi chân OE về lại mức logic thấp.
Khi cả hai chân điều khiển đều ở trạng thái cấm (chân OE ở mức logic cao, chân LE ở mức
logic thấp) thì ngõ ra sẽ ở trạng thái tổng trở cao và ngõ vào sẽ không được phép nhập dữ liệu mới
vào. Như vậy, ở trạng thái này thì IC hoàn toàn không giao tiếp với bất kỳ linh kiện nào khác ở cả
ngõ vào và ngõ ra.
VI. IC 74573:
IC 74573 cũng là một bộ chốt dữ liệu 8 bit giống như IC 74373. Nó cũng có hai chân
điều khiển việc chốt và xuất dữ liệu, mức logic cho phép của các chân điều khiển này cũng giống như
ở IC 74373. Ngoài ra, IC 74573 còn có chức năng các chân, bảng trạng thái, nguyên lý hoạt động

đều giống với IC 74373, chỉ có sơ đồ chân là khác.
Việc thiết kế các IC như vậy nhằm đáp ứng được các nhu cầu rất đa dạng của người tiêu
dùng, giúp việc sử dụng các IC được linh hoạt hơn trong nhiều ứng dụng khác nhau.
IC 74573 có sơ đồ chân như sau:

16


Chinh sua boi :

20 19 18 17 16 15 14 13 12 11
VCC O1 O2 O3 O4 O5 O6 O7 O8 LE

74573
OE\ D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 GND
1

2

3

4

5

6

7

8


9 10

SƠ ĐỒ CHÂN IC 74573
VII. IC 74241:
* Giới thiệu về IC 74241:
IC 74241 gồm 8 bộ đệm/thúc dữ liệu ở bên trong với ngõ ra 3 trạng thái. Các đường này
được chia làm hai nhóm, mỗi nhóm có một chân điều khiển riêng. Hai nhóm này làm việc độc lập với
nhau, các chân điều khiển cũng không gây ảnh hưởng gì đến nhau. Nói rõ hơn là khi một nhóm có
chân điều khiển đang ở trạng thái cho phép truyền dữ liệu, nhóm còn lại có chân điều khiển ở trạng
thái cấm (không cho phép truyền dữ liệu) thì chỉ có nhóm thứ hai là không được phép truyền dữ liệu,
còn nhóm thứ nhất được phép truyền tự do.
Hai chân điều khiển này có trạng thái logic lúc cho phép đảo nhau nên khi hai chân có cùng
trạng thái logic thì chỉ có duy nhất một nhóm là được phép truyền dữ liệu, nhóm còn lại sẽ có ngõ ra
tổng trở cao.
IC 74241 có sơ đồ chân như sau:
20 19 18 17 16 1

14 13 12 11

VCC 2G 1Y 2A 1Y 2A31Y 2A 1Y4 2A
1
4
2
3
1

74241
1G 1A1 2Y4 1A2 2Y3 1A3 2Y2 1A4 2Y1 GND
1


2

3 4 5 6 7 8
SƠ ĐỒ CHÂN IC 74241

9 10

Chức năng các chân:
VCC, GND: đây là hai chân cấp nguồn cho IC. VCC nối đến +5V, GND nối với mass (0V). Do là
IC số thuộc họ TTL nên nguồn cung cấp cần phải có độ ổn đònh tốt thì IC mới làm việc tốt được (VCC
± 5%).
1G: chân điều khiển của nhóm 1. Như đã giới thiệu ở trên thì IC này được chia làm hai
nhóm, đây là một nhóm của nó. Chân này sẽ cho phép các phần tử trong nhóm của nó (nhóm 1)
được phép hay không được phép truyền dữ liệu. Nó tác động ở mức logic thấp, có nghóa là khi chân
này ở mức logic thấp thì dữ liệu mới được phép truyền qua, ngược lại khi nó ở mức logic cao thì dữ
liệu không được phép truyền qua và ngõ ra sẽ ở trạng thái tổng trở cao.
17


Chinh sua boi :
2G: chân điều khiển của nhóm 2. Cũng tương tự như chân 1G, chân này điều khiển việc
truyền dữ liệu của các phần tử thuộc nhóm 2. Mức logic cho phép truyền dữ liệu của chân này khác
với chân trên, nó tác động ở mức logic cao: dữ liệu chỉ được phép truyền qua khi nó ở mức logic cao,
ngõ ra sẽ ở trạng thái tổng trở cao khi nó ở mức logic thấp.
1A1 – 1A4: các ngõ vào của nhóm 1.
2A1 – 2A4: các ngõ vào của nhóm 2.
1Y1 – 1Y4: các ngõ ra của nhóm 1.
2Y1 – 2Y4: các ngõ ra của nhóm 2.
IC 74241 có sơ đồ nội bộ như sau:

1A1

2A1

1A2 2A2

1A3

2A3

1A4 2A4

1Y1

2Y1

1Y2 2Y2

1Y3

2Y3

1Y4

1G
2G
2Y4

SƠ ĐỒ MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG BÊN TRONG CỦA
IC 74241

Bảng các trạng thái hoạt động của IC 74241:
INPUTS

OUTPUTS

1G

D

L

L

L
H

INPUTS

OUTPUTS

2G

D

L

H

L


L

H

H

H

H

H

X

Z

L

X

Z

H: HIGH Voltage Level.
L: LOW Voltage Level.
X: Immaterial.
Z: HIGH Impedence.
* Nguyên tắc hoạt động của IC 74241:
Dựa vào bảng các trạng thái hoạt động của IC ta nhận thấy trạng thái hoạt động của nó
được chia làm hai nhóm riêng biệt, mỗi nhóm được điều khiển bởi một chân điều khiển của riêng nó.


18


Chinh sua boi :
Do hai chân điều khiển có trạng thái logic khi cho phép là đảo nhau nên ở đây chỉ xét
nguyên tắc hoạt động của một nhóm, cách hoạt động của nhóm còn lại cũng được giải thích tương
tự.
Xét nguyên tắc hoạt động của nhóm 1, nhóm này được điều khiển bởi chân 1G. Chân điều
khiển của nhóm này tác động ở mức logic thấp, nghóa là dữ liệu chỉ được phép truyền qua khi nó
đang ở mức logic thấp. Khi chân điều khiển ở mức logic cao thì nó sẽ làm cho cả 4 ngõ ra của nhóm
1 ở trạng thái tổng trở cao, bất chấp trạng thái logic ở các ngõ vào.
VIII. IC 7404:
7404 là loại IC cổng thuộc họ TTL, bên trong nó gồm 6 cổng đảo.
Khi số lượng cổng được sử dụng ít hơn 6 thì ở các cổng không sử dụng ta nên nối nó lên
+VCC hay nối xuống mass qua một điện trở khoảng vài trăm Ω đến 1KΩ để các cổng không sử dụng
này không gây nhiễu đến quá trình làm việc của các cổng khác.
IC 7404 cần nguồn nuôi chuẩn 5V (± 10%).
IC 7404 có sơ đồ chân như sau:
14 13

12

11

10

9

8


VCC

7404
GND
1

2

3

4

5

6

7

SƠ ĐỒ CHÂN IC 7404
Để việc sử dụng IC được tốt hơn thì ta nên xem bảng các thông số của IC 7404 do nhà sản
xuất cung cấp.
KÝ HIỆU

THẤP NHẤT

ĐIỂN HÌNH

CAO NHẤT

ĐƠN VỊ ĐO


VCC

4.5

5.0

5.5

V

TA

0

25

70

o

C

IOH

-1.0

mA

IOL


20

mA

Giải thích các chữ viết tắt ở bảng trên
VCC: nguồn cung cấp cho IC.
TA: giới hạn nhiệt độ của môi trường làm việc cho IC (IC còn hoạt động được khi nhiệt độ
môi trường làm việc còn trong giới hạn cho phép, cụ thể là từ 0oC – 70oC).

19


Chinh sua boi :
IOH: dòng ngõ ra của IC khi ngõ ra ở mức logic cao. Khi ngõ ra của IC ở mức logic cao thì có
dòng điện từ IC đổ ra để cung cấp cho tải, dòng này có giá trò thấp.
IOL: dòng ngõ ra của IC khi ngõ ra ở mức logic thấp. Khi ngõ ra của IC ở mức logic thấp thì
có dòng điện từ ngoài đổ vào IC (từ tải hoặc +VCC đến ngõ vào IC rồi xuống mass), dòng này có giá
trò cao.

20


Chinh sua boi :

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ EPROM
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÁC IC NHỚ:
EPROM là một loại trong họ các IC nhớ. Nó có thể lập trình được và xóa được rất nhiều lần.
Trước khi biết cách sử dụng EPROM thì ta cũng nên xem qua một chút về ý nghóa của tên gọi cũng
như quá trình phát triển của nó.

Bộ nhớ bán dẫn được chế tạo đầu tiên có tên gọi là ROM (ROM: Read Only Memory có nghóa
là bộ nhớ chỉ đọc). Với ROM, ta chỉ có thể đọc dữ liệu ra chứ không thể viết dữ liệu mới vào nó bất
cứ khi nào ta muốn. ROM có cách truy xuất dữ liệu như sau:
CÁC NGÕ VÀO
ĐIỀU KHIỂN


SỐ
VÀO

ROM

MÃ SỐ RA
ROM nhận mã số vào (các đường đòa chỉ) và cho mã số ra tương ứng (dữ liệu cần truy xuất)
khi được các ngõ vào điều khiển cho phép. Do không thể ghi dữ kiện mới vào nên ROM chỉ được sản
xuất hàng loạt ở số lượng lớn và ghi cùng một chương trình có độ phổ dụng cao (chương trình được
sử dụng trong nhiều ứng dụng thực tế với số lượng lớn).
Để đáp ứng cho các nhu cầu riêng biệt hay các yêu cầu có độ phổ dụng không cao (sử dụng
với số lượng ít), ROM thảo chương được đã được chế tạo (PROM: Programable ROM nghóa là ROM có
thể lập trình được). Tuy nhiên, với PROM thì người sử dụng chỉ ghi chương trình được có một lần, nếu
ghi sai hay muốn đổi chương trình khác thì phải thay PROM mới. Để khắc phục thiếu sót này,
EPROM đã được chế tạo.
EPROM (Erasable PROM: ROM có thể lập trình được và xóa được). EPROM có hai loại là UVEPROM (Ultra Violet EPROM: EPROM xóa bằng tia cực tím) và E-EPROM (Electrically EPROM:
EPROM xóa bằng xung điện). Do UV-EPROM được sử dụng rộng rãi hơn E-EPROM nên khi nói đến
EPROM thì thường là nói đến UV-EPROM. EPROM được xóa bằng cách rọi tia cực tím với bước sóng
và cường độ thích hợp trong khoảng thời gian mà nhà sản xuất quy đònh vào cửa sổ xóa trên lưng
EPROM. Việc xóa E-EPROM được thực hiện bằng các xung điện nên sẽ dễ dàng, nhanh chóng và
chính xác hơn khi xóa EPROM. Tuy nhiên, để xóa được E-EPROM thì cần phải có các mạch xóa riêng
biệt cho từng loại E-EPROM, và mạch xóa này phải hoạt động tốt, nếu không sẽ làm cho E-EPROM
hoạt động không bình thường (không như mạch xóa EPROM, có thể xóa được nhiều loại EPROM

trong cùng một lúc và chỉ cần sử dụng cùng một mạch xóa và nếu mạch xóa có bò hỏng thì ta chỉ
không xóa được EPROM chứ không ảnh hưởng gì tới sự hoạt động của nó sau này).
Thời gian gần đây có xuất hiện thêm loại IC nhớ mới: bộ nhớ Flash (có người gọi là Flash
ROM). Nguyên lý hoạt động của bộ nhớ Flash cũng giống như E-EPROM, chỉ có điện thế xóa thấp
21


Chinh sua boi :
hơn và tốc độ làm việc của nó nhanh hơn so với E-EPROM. Bộ nhớ Flash này thường được sử dụng
thay thế cho các ổ đóa mềm và cứng trong các máy tính xách tay (Notebook). Bộ nhớ Flash có thể
hoạt động gần mềm dẻo như RAM nhưng lại không bò mất dữ liệu khi bò mất điện.
Các EPROM thường được ký hiệu bắt đầu bằng 27xxx, với x là các số chỉ dung lượng của
EPROM và tính bằng Kbit. Chẳng hạn như EPROM 2708 có dung lượng bộ nhớ là 8 Kbit (tương
đương 1 Kbyte do EPROM 2708 có bus dữ liệu dài 8 bit), EPROM 2764 có dung lượng là 64 Kbit
(8 Kbyte), EPROM 27256 có dung lượng là 256 Kbit (32 Kbyte)…
II. CÁCH TRUY XUẤT DỮ LIỆU CỦA EPROM:
Các EPROM đều có cách truy xuất dữ liệu như sau:
DATA

OUTPUTS
OE\

CE\

PGM\

OUTPUT

CONTROL
Y DECODER


ADDRESS
INPUTS
X DECODER

OUTPUT
BUFFER
Y

GATING

MATRIX
MEMORY

Nguyên lý hoạt động của EPROM khi ở chế độ đọc dữ liệu như sau (giải thích dựa vào hình
vẽ trên): đòa chỉ đặt vào EPROM sẽ được giải mã thành các đòa chỉ hàng và đòa chỉ cột riêng biệt bên
trong nó (do ma trận nhớ được tổ chức theo cách chọn trùng phùng) nhờ các mạch X DECODER và
Y DECODER. Dữ liệu ứng với đòa chỉ này sẽ được đưa đến bộ đệm ngõ ra (OUTPUT BUFFER) và chỉ
được phép xuất ra khi được sự cho phép của bộ điều khiển xuất dữ liệu (OUTPUT CONTROL). Do đó
các chân OE, CE phải ở mức logic thấp (0V); các chân PGM, VPP phải ở mức logic cao (VCC) khi
EPROM đang ở chế độ đọc dữ liệu.
Tổ chức ma trận nhớ theo cách chọn trùng phùng: đòa chỉ của một tế bào nhớ được quy đònh
bởi đòa chỉ hàng và đòa chỉ cột, chỉ có những tế bào nhớ mà đòa chỉ hàng và đòa chỉ cột đều ở mức
logic cao thì mới được chọn để đưa dữ liệu ra ngoài. Để hiểu rõ hơn về cách tổ chức ma trận nhớ
theo cách chọn trùng phùng, ta hãy xem hình vẽ sau:

22


Chinh sua boi :


GIẢI MÃ Y ( GIẢI MÃ CỘT )
1 TRONG N

GIẢI

X
(GIẢI MÃ
HÀNG)
1
TRONG
M

Đường

Các đường từ
Y (cột)

Tế bào nhớ (1
bit)

Các đường từ
X (hàng)

ĐỆM
NGÕ
TỔ CHỨC MA TRẬN NHỚ THEO CÁCH CHỌN TRÙNG PHÙRA
NG
Dữ liệu ra


Ta nhận thấy trong hình vẽ trên thì tế bào nhớ chỉ có một bit. Khi muốn số lượng bit ở ngõ
ra tăng lên thì số lượng bit trong một tế bào nhớ phải tăng lên theo, và lúc này số lượng đường bit
cũng phải tăng lên tương ứng, kéo theo số cổng đệm ngõ ra cũng phải tăng lên theo.
Chẳng hạn như EPROM 2764 có 8 bit ở ngõ ra thì tế bào nhớ của nó phải là 8 bit, 8 bit
này được đưa đến 8 đường bit riêng biệt, mỗi đường bit cũng được nối đến một bộ đệm ngõ ra riêng
biệt.
III. KHẢO SÁT VÀI EPROM THÔNG DỤNG:
1. EPROM 2732:
EPROM 2732 là một IC nhớ có dung lượng 4 Kbyte, gồm 12 đường đòa chỉ, 24 chân. Các
chân được sắp xếp như sau:

23


Chinh sua boi :
24 23 22
VCC

21 20 19 18 17 16 15 14 13
A10 CE D7 D6 D5 D4 D3

A8 A9 A11

OE/VPP

2732
1

2


A7 A6
1

2

3

5

A5 A4 A3 A2 A1 A0 D0 D1 D2 GND
3

4 5 6 7 8 9 10 11 12
SƠ ĐỒ CHÂN EPROM 2732

EPROM 2732 có bảng trạng thái hoạt động như sau:
Pins

CE

OE/VPP

VCC

Outputs

(18)

(20)


(24)

(9 ~11, 13
~17)

Read

VIL

VIL

+5V

Dout

Standby

VIH

Don’t Care

+5V

High Z

Program

VIL

VPP


+5V

Din

Program Verify

VIL

VIL

+5V

Dout

Program Inhibit

VIH

VPP

+5V

High Z

MODE

Chức năng các chân:
VCC, GND: là hai chân cấp nguồn cho EPROM, VCC nối với +5V, GND nối mass (0V). Nguồn
nuôi cho EPROM cần có độ ổn đònh cao. Khi cấp nguồn thì phải luôn luôn đúng cực tính, không được

phép sai.
CE: chip enable, chân chọn IC. Chỉ ở trạng thái chờ và cấm nạp trình thì chân này mới ở mức
logic cao, các trạng thái còn lại thì nó phải ở mức logic thấp. Khi CE được đưa lên mức logic cao thì
các ngõ ra của EPROM sẽ ở trạng thái tổng trở cao, bất chấp trạng thái logic ở các ngõ vào còn lại.
OE/VPP: chân này có hai chức năng là cho phép xuất dữ liệu và điều khiển nạp trình. Khi
EPROM đang đọc dữ liệu thì chân này phải ở mức logic thấp, còn khi nạp chương trình thì chân này
phải ở mức logic cao (VPP, giá trò VPP này được nhà sản xuất quy đònh).
A0 ~ A11: các đường đòa chỉ của EPROM, khi nạp chương trình hoặc truy xuất dữ liệu thì đều
cần các đường đòa chỉ này. Khi áp đòa chỉ ô nhớ cần truy xuất hoặc cần nạp chương trình vào thì các
bộ giải mã hàng và giải mã cột bên trong EPROM sẽ chọn lấy tế bào nhớ ở đúng đòa chỉ cần truy
xuất hoặc nạp trình để từ đó dữ liệu được lấy ra (lúc truy xuất) hoặc nạp vào (khi nạp trình).
D0 ~ D7: các đường dữ liệu của EPROM. Khi EPROM đang nạp trình thì nó có nhiệm vụ đưa
dữ liệu vào bên trong EPROM, còn khi đang đọc thì nó lại lấy dữ liệu từ bên trong EPROM đưa ra
ngoài. Do khi ở trạng thái chờ thì các đường dữ liệu này sẽ ở trạng thái tổng trở cao nên ta có thể
24


Chinh sua boi :
mắc song song các ngõ ra của nhiều EPROM lại với nhau được, điều này rất thiết thực với những ứng
dụng cần nhiều bộ nhớ.
2. EPROM 2764:
EPROM 2764 có dung lượng nhớ lớn gấp đôi EPROM 2732 (8 Kbyte), nó có tất cả là 28
chân. Trong đó có 13 chân được dùng làm đường đòa chỉ, 8 chân làm đường dữ liệu, các chân còn lại
dùng cấp nguồn và điều khiển.
EPROM 2764 có sơ đồ chân như sau:
28 27 26 25 24 23 22 21 20 19 18 17 16 15
VCC PGM\NC A8 A9 A11 OE A10 CE D D6 D5 D4 D3
7

1


2764
2

3

5

VPP A12 A7 A6 A5 A4 A3 A2 A1 A0 D0 D1 D2 GND
1

2

3

4

10 11 12 13 14
5 ĐỒ6CHÂ7N EPROM
8 92764


EPROM 2764 có bảng trạng thái như sau:
Mode

Pins

CE

OE


PGM

VPP

VCC

Outputs

(20)

(22)

(27)

(11)

(28)

(11~13, 15~19)

Read

VIL

VIL

VIH

VCC


VCC

Dout

Standby

VIH

X

X

VCC

VCC

High Z

Program

VIL

X

VIL

VPP

VCC


Din

Program Verify

VIL

VIL

VIH

VPP

VCC

Dout

Program Inhibit

VIH

X

X

VPP

VCC

High Z


Chức năng các chân của EPROM:
VCC, GND: cấp nguồn cho EPROM, +5V cho VCC, GND nối mass.
CE: chân chọn IC. Cũng giống như EPROM 2732, chân này chỉ ở mức logic cao khi ở trạng
thái chờ hoặc cấm nạp trình. Khi EPROM ở các trạng thái còn lại thì chân này ở mức logic thấp.
OE: chân cho phép xuất dữ liệu ra ngoài. Khi ở trạng thái đọc hoặc kiểm chương trình (ở cả
hai trạng thái này EPROM đều xuất dữ liệu) thì chân OE phải ở mức logic thấp. Ở các trạng thái còn
lại của EPROM thì mức logic của chân này không quan trọng (mức logic thấp hay cao đều không ảnh
hưởng đến quá trình làm việc của EPROM).
PGM: chân điều khiển việc nạp trình của EPROM. Khi EPROM đang đọc dữ liệu thì PGM ở
mức logic cao (VCC). Khi đang nạp chương trình thì PGM được hạ xuống mức thấp trong khoảng thời
25


×