Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Phân tích các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
******

NGUYỄN THỊ VÂN HIỀN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
******

NGUYỄN THỊ VÂN HIỀN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS TS TRẦN HOÀNG NGÂN


TP. Hồ Chí Minh, năm 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là do chính tôi nghiên cứu và
thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Trần Hoàng Ngân.
Các số liệu và thông tin sử dụng trong luận văn này đều có nguồn gốc, trung
thực và được phép công bố.
Tác giả

Nguyễn Thị Vân Hiền


ii

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC ..................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ ................................................ v
Bảng biểu: ............................................................................................................. v
Biểu đồ .................................................................................................................. v
Hình ..................................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Vấn đề nghiên cứu: .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: ........................................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu: ............................................................................................. 2

4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: ....................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu: ................................................ 2
5.1 Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................... 2
5.2 Dữ liệu nghiên cứu: ........................................................................................ 3
6. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu: ................................................................. 3
7. Kết cấu của luận văn: ........................................................................................... 3
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC .............. 5
1.1 Khái niệm nợ xấu (Non Performing Loans, NPLs): .......................................... 5
1.1.1 Khái niệm: ................................................................................................... 5
1.1.2 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số nước trên thế giới: .......................... 7
1.2 Lý thuyết về quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng: ............................... 11
1.2.1 Quản trị rủi ro tín dụng: ............................................................................. 11
1.2.2 Quản trị rủi ro lãi suất: .............................................................................. 14
1.2.3 Quản trị rủi ro tỷ giá: ................................................................................. 15
1.2.4 Quản trị rủi ro thanh khoản: ...................................................................... 16
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của hệ thống ngân hàng: ........................... 18


iii

1.3.1 Các yếu tố vĩ mô:........................................................................................ 18
1.3.2 Các yếu tố vi mô:....................................................................................... 19
1.4 Khảo sát các nghiên cứu trước: ....................................................................... 22
1.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất: ............................................................................ 30
1.6 Tóm tắt: ............................................................................................................ 31
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 32
2.1 Thiết kế nghiên cứu: ........................................................................................ 32
2.1.1 Quy trình nghiên cứu:................................................................................ 32
2.1.2 Nghiên cứu định tính: ................................................................................ 32
2.1.3 Nghiên cứu định lượng:............................................................................. 33

2.2 Mô hình nghiên cứu và các giải thuyết nghiên cứu: ........................................ 33
2.2.1 Mô hình nghiên cứu: ................................................................................. 33
1.2.2 Mô tả các biến và các giả thuyết nghiên cứu:.............................................. 33
2.3 Mẫu nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu ........................................................... 41
2.4 Phương pháp phân tích dữ liệu: ....................................................................... 42
2.4.1 Phân tích hồi qui: ........................................................................................ 42
2.4.2 Lựa chọn mô hình hồi quy ........................................................................ 45
2.4.3 Tiến hành các thủ tục kiểm định ............................................................... 46
2.4 Tóm tắt: ............................................................................................................ 47
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 48
3.1. Tổng quan về tình hình hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam:..... 48
3.2 Phân tích thống kê mô tả: ................................................................................ 58
3.2.1 Phân tích các yếu tố bên trong ngân hàng: ................................................ 60
3.2.2 Phân tích các yếu tố bên ngoài: ................................................................. 67
3.3 Phân tích tương quan: ...................................................................................... 70
3.4. Kết quả thực nghiệm: ...................................................................................... 71
3.4.1 Hồi quy biến NPL theo các biến độc lập bên trong: ................................. 71
3.4.4 Thực hiện các kiểm định cho hai mô hình đã lựa chọn:............................ 77
3.4.5 Phân tích kết quả nghiên cứu: ................................................................... 80


iv

3.5 Kết luận: ........................................................................................................... 84
CHƢƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 85
4.1. Kết luận ........................................................................................................... 85
4.2. Đóng góp của luận văn ................................................................................... 86
4.3. Kiến nghị......................................................................................................... 87
4.3.1. Kiến nghị rút ra từ kết quả nghiên cứu:.................................................... 87
4.3.2. Kiến nghị chung: ...................................................................................... 87

4.4. Hạn chế và đề nghị hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................ 95
4.4.1 Hạn chế của đề tài: .................................................................................... 95
4.4.2 Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo: ........................................................ 96
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................ 1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 2
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 6


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ
 Bảng biểu:
Bảng 1.1 Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước .......................................................... 28
Bảng 2.1 Mô tả biến của mô hình nghiên cứu ............................................................ 40
Bảng 3. 1 - Số lượng các NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013.................... 49
Bảng 3. 2 Bảng thống kê mô tả giá trị các biến ban đầu trong mô hình. .................. 58
Bảng 3. 3 Ma trận tương quan giữa các biến. ........................................................... 70
Bảng 3. 4 Hệ số nhân tử phóng đại phương sai (VIF) của 2 mô hình ...................... 71
Bảng 3. 5 Kết quả hồi quy biến NPL theo các biến độc lập bên trong. .................... 72
Bảng 3. 6 Kiểm định Wald test để lựa chọn giữa mô hình Pool và Fem theo các biến
độc lập bên trong ....................................................................................................... 73
Bảng 3. 7 Kiểm định Hausman test để lựa chọn giữa mô hình Rem và Fem theo các
biến độc lập bên trong ............................................................................................... 74
Bảng 3. 8 Kết quả hồi quy biến NPL theo các biến độc lập bên trong và bên ngoài 74
Bảng 3. 9 Kiểm định Wald test để lựa chọn giữa mô hình Pool và Fem theo các biến
độc lập bên trong và bên ngoài. ................................................................................ 76
Bảng 3. 10 Kiểm định Hausman test để lựa chọn giữa mô hình Rem và Fem theo
các biến độc lập bên trong và bên ngoài. .................................................................. 76
Bảng 3. 11 Kết quả lựa chọn mô hình phù hợp......................................................... 77
Bảng 3. 12 Kiểm định phương sai sai số thay đổi cho mô hình 1. ........................... 78

Bảng 3. 13 Kiểm định hiện tượng tương quan chuỗi cho mô hình 1. ....................... 78
Bảng 3. 14 Kiểm định phương sai sai số thay đổi cho mô hình 2. ........................... 79
Bảng 3. 15 Kiểm định hiện tượng tương quan chuỗi cho mô hình 2. ....................... 79
 Biểu đồ
Biểu đồ 3. 1 Tổng tài sản của hệ thống ngân hàng từ năm 2008 – 2013. ................. 50
Biểu đồ 3. 2 Tình hình huy động vốn của các NHTM từ năm 2006 – 2013 ............ 53
Biểu đồ 3. 3 Dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng. .............................................. 54
Biểu đồ 3. 4 Tổng hợp nợ xấu của 29 NHTM .......................................................... 59


vi

Biểu đồ 3. 5 Tổng hợp qui mô của 29 NHTM .......................................................... 60
Biểu đồ 3. 6 Tổng hợp tỷ lệ vốn chủ sở hữu của 29 NHTM..................................... 62
Biểu đồ 3. 7 Tổng hợp tốc độ tăng trưởng tín dụng của 29 NHTM ......................... 63
Biểu đồ 3. 8 Tổng hợp Lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu của 29 NHTM................... 64
Biểu đồ 3. 9 Tổng hợp tỷ lệ cho vay/vốn huy động của 29 NHTM ......................... 65
Biểu đồ 3. 10 Tổng hợp tỷ lệ cho vay ngắn hạn của 29 NHTM ............................... 67
Biểu đồ 3. 11 Tổng hợp tốc độ tăng trưởng kinh tế từ năm 2006 – 2013. ................ 68
Biểu đồ 3. 12 Tổng hợp tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế từ năm 2006 – 2013. .......... 69
 Hình
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 31


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTMVN : Ngân hàng thương mại Việt Nam
NHTMNN : Ngân hàng thương mại Nhà nước
NHNN


: Ngân hàng Nhà nước

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước

AMC

: Công ty quản lý tài sản

NPL

: Tỷ lệ nợ xấu

M&A

: Mua bán và sáp nhập (Mergers and Acquisitions)

IAS

: Chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting Standards)

VAS

: Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VietNam Accounting Standards)

IMF

: Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế


BCTC

: Báo cáo tài chính

Size

: Quy mô ngân hàng

Equity

: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản

FEM

: Fixed Effects Model

REM

: Random Effects Model

ROE

: Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

ROA

: Suất sinh lợi trên tổng tài sản

LTD


: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động

LTA

: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản

LLR

: Tỷ lệ dự phòng rủi ro cho vay

LLP

: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng

STL

: Tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn trên tổng dư nợ

Creditgr

: Tốc độ tăng trưởng tín dụng

ABB

: Ngân hàng TMCP An Bình

ACB

: Ngân hàng TMCP Á Châu


AGB

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

BIDV

: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Vietinbank : Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam


viii

EAB

: Ngân hàng TMCP Đông Á

Eximbank

: Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

HDB

: Ngân hàng TMCP Phát triển TP. HCM

KLB

: Ngân hàng TMCP Kiên Long


MB

: Ngân hàng TMCP Quân Đội

MDB

: Ngân hàng TMCP Phát Triển Mê Kông

MHB

: Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long

MSB

: Ngân hàng TMCP Hàng Hải

NAB

: Ngân hàng TMCP Nam Á

NCB

: Ngân hàng TMCP Quốc Dân (Ngân hàng TMCP Nam Việt cũ)

OCB

: Ngân hàng TMCP Phương Đông

OJB


: Ngân hàng TMCP Đại Dương

PGB

: Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex

PNB

: Ngân hàng TMCP Phương Nam

PVB

: Ngân hàng TMCP Đại Chúng (Ngân hàng TMCP Phương Tây cũ)

SeABank

: Ngân hàng TMCP Đông Nam Á

SCB

: Ngân hàng TMCP Sài Gòn

SHB

: Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội

STB

: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín


TCB

: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

VAB

: Ngân hàng TMCP Việt Á

VCB

: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

VIB

: Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam

VPB

: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng


1

LỜI MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1. Vấn đề nghiên cứu:
Sau hơn 20 năm đổi mới, chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển đáng
kể. Nền kinh tế Việt Nam được đánh giá là có tốc độ tăng trưởng cao, ổn định, có
môi trường đầu tư an toàn trong khu vực và trên thế giới. Đóng góp vào sự thành

công đó phải kể đến ngành Ngân hàng trong việc huy động một lượng vốn lớn, đáp
ứng được nhu cầu phát triển của đất nước, cũng như cung cấp các dịch vụ, tiện ích
về Tài chính – Ngân hàng cho khách hàng.
Trong thời gian vừa qua cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam cũng có được sự tăng trưởng nhanh chóng với tốc
độ tăng trưởng tín dụng thường xuyên đạt mức hai con số. Tuy nhiên, chính sự tăng
trưởng nóng trong thời gian vừa qua đã khiến các ngân hàng gặp phải vấn đề trong
công tác quản trị chất lượng tín dụng mà điển hình là tỷ lệ nợ xấu tăng cao. Nợ xấu
tăng cho thấy khả năng thu hồi nợ gốc và nợ lãi của ngân hàng giảm sút, giảm hiệu
quả hoạt động, vốn luân chuyển chậm, gây áp lực lên thanh khoản của hệ thống. Do
nền kinh tế hiện nay đang biến động liên tục, giá cả tăng cao, lãi suất không ổn định
đã ảnh hưởng tỷ lệ nợ xấu tại các ngân hàng thương mại (NHTM), làm ảnh hưởng
nhiều đến hoạt động của ngân hàng (NH), của các doanh nghiệp (DN) và các cá thể
khác trong nền kinh tế.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ xấu tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam (NHTMVN) hiện nay, bao gồm cả nguyên nhân khách quan và chủ
quan, cũng như nguyên nhân bên trong và bên ngoài hệ thống ngân hàng. Phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại các NHTMVN sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn
vấn đề nợ xấu hiện đang tồn tại, qua đó giúp các nhà làm chính sách, các nhà quản
trị ngân hàng có thể đưa ra được các giải pháp nhằm kiềm chế nợ xấu trong hệ
thống NHTMVN hiện nay. Đây chính là lý do để tác giả chọn nghiên cứu đề tài


2

“Phân tích các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam” cho luận văn thạc sĩ của tác giả.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài được xác định bao gồm:
-


Thứ nhất, xác định các yếu tố nào ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu tại các Ngân
hàng thương mại Việt Nam.

-

Thứ hai, xác định mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố đó tác
động đến tỷ lệ nợ xấu tại NHTMVN.

-

Thứ ba, đề xuất các biện pháp nhằm khắc phục và giải quyết vấn đề nợ xấu
tại các NHTMVN hiện nay.

3. Câu hỏi nghiên cứu:
Đề tài này trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau:
(1) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu tại các NHTMVN?
(2) Các yếu tố đó ảnh hưởng như thế nào đến tỷ lệ nợ xấu tại NHTMVN?
4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tỷ lệ nợ xấu tại các ngân hàng thương mại
và phạm vi nghiên cứu là tỷ lệ nợ xấu của 29 ngân hàng thương mại Việt Nam hoạt
động trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2013.
Dữ liệu thứ cấp (theo năm) được thu thập chủ yếu từ báo cáo thường niên và
báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 29 ngân hàng nói trên trong giai đoạn 2006
– 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu:
5.1 Phƣơng pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu thực hiện dựa trên các phương pháp nghiên cứu sau đây:
(i) Phương pháp định tính: dựa vào kết quả và mô hình nghiên cứu của các
nghiên cứu trước để dự đoán các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu tại NHTMVN.

(ii) Phương pháp định lượng: đây là phương pháp chính dùng trong nghiên
cứu. Trước tiên, tác giả thống kê các số liệu về tỷ lệ nợ xấu và các số liệu ảnh
hưởng đến tỷ lệ nợ xấu trên các BCTC của các NHTMVN. Sau đó, tác giả sử dụng


3

kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng để xây dựng mô hình hồi quy và kiểm định các giả
thuyết nghiên cứu đặt ra nhằm xem xét ảnh hưởng của các yếu tố và mức độ ảnh
hưởng đến tỷ lệ nợ xấu của các NHTMVN.
5.2 Dữ liệu nghiên cứu:
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp, bao gồm: Các chỉ số như tỷ lệ nợ xấu,
quy mô ngân hàng, tốc độ tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ cho vay trên vốn huy động, tỷ
lệ vốn chủ sở hữu, suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu được tính toán từ Báo cáo tài
chính hợp nhất và báo cáo thường niên của các ngân hàng. Trong khi đó, các chỉ số
vĩ mô như: Tỷ lệ lạm phát (INF) và tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) được thu thập dựa trên số liệu thống kê tài chính (International Financial
Statistic - IFS) của Quỹ Tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund – IMF)
(www.imf.org).
6. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu:
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTMVN. Vì vậy, nghiên cứu này có một số
ý nghĩa và đóng góp như sau:
Thứ nhất, nghiên cứu sẽ cung cấp thêm sự hiểu biết về mối quan hệ và sự tác
động của các yếu tố bên ngoài và nội tại ngân hàng đến nợ xấu tại Việt Nam bên
cạnh nhiều nghiên cứu tương tự tại các quốc gia trên thế giới.
Thứ hai, sau khi phân tích mối tương quan và mức độ tác động của các yếu
tố đến nợ xấu, nghiên cứu này có thể giúp các nhà quản trị ngân hàng hoặc các nhà
làm chính sách có thêm một góc nhìn để đề ra chiến lược, chính sách phù hợp nhằm
nâng cao khả năng quản trị rủi ro ngân hàng, đặc biệt trong vấn đề kiểm soát nợ

xấu.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết cấu của luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận, trình bày cơ sở lý thuyết và các khái niệm liên
quan đến đề tài, phân tích các yếu tố quyết định nợ xấu để làm cơ sở xây dựng mô
hình nghiên cứu và phát triển các giả thuyết nghiên cứu.


4

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu, dựa trên những
nghiên cứu trước để đưa ra mô hình nghiên cứu cho đề tài, xác định các biến trong
mô hình và nêu ra quy trình nghiên cứu.
Chương 3: Phân tích kết quả nghiên cứu, trình bày việc phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chương 4: Kết luận và kiến nghị.
Trên đây là nội dung tổng quan của nghiên cứu, bao gồm mục tiêu, câu hỏi,
dữ liệu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu chính của luận văn. Kế tiếp chương 1,
tác giả sẽ trình bày các lý thuyết liên quan, khảo sát các nghiên cứu đã thực hiện và
công bố liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu mà đề tài này sẽ thực hiện.


5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC
Nội dung chương này sẽ trình bày khái niệm nợ xấu, lý thuyết về quản trị rủi
ro, các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu, khảo sát các nghiên cứu trước và đề xuất mô
hình nghiên cứu của đề tài.
1.1 Khái niệm nợ xấu (Non Performing Loans, NPLs):

1.1.1 Khái niệm:
Theo IMF‟s Compilation Guide on Financial Soundness Indicators, 2004:
Một khoản vay được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc
hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu
lại, hoặc trì hoãn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày
nhưng có thể nhận thấy các dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ không thể hoàn
trả nợ đầy đủ (ví dụ khi người vay phá sản). Sau khi khoản vay được xếp vào danh
mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được xếp vào danh
mục nợ xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc của khoản
vay thay thế”.
Theo Phòng Thống kê – Liên Hiệp Quốc, 2002, nợ xấu được định nghĩa như
sau: “Về cơ bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc
trên 90 ngày, hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái
cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn
dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ
không được thanh toán đầy đủ”.
Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS) không đưa ra định nghĩa cụ
thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hướng dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc
gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác định, việc khoản nợ bị coi là không có khả
năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra: ngân hàng thấy
người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chưa thực hiện hành
động gì để cố gắng thu hồi; người vay đã quá hạn trả nợ 90 ngày. Dựa trên hướng


6

dẫn này, nợ xấu sẽ bao gồm toàn bộ các khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có
dấu hiệu người đi vay không trả được nợ.
Từ những khái niệm nêu trên, có thể nhận thấy sự tương đồng trong cách
nhận thức về nợ xấu giữa các định chế tài chính trên thế giới. Theo đó, một khoản

nợ được coi là nợ xấu nếu xuất hiện một trong hai dấu hiệu: (i) quá hạn trả nợ gốc
và lãi và (ii) khách hàng vay vốn bị TCTD coi là không có khả năng trả nợ.
Nợ xấu có tác động trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng, gây ảnh hưởng
đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Những tác động tiêu cực của nợ xấu
đến bản thân các ngân hàng được liệt kê bên dưới củng cố thêm sự cần thiết phải
phân tích các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các NHTM:
- Giảm khả năng thanh toán: Tình trạng mất khả năng thanh toán tạm thời có
thể làm giảm uy tín của ngân hàng một cách nghiêm trọng, đánh mất lòng tin của
người gửi tiền. Các khoản nợ xấu luôn chứa đựng khả năng không thu hồi được vốn
(một phần hoặc toàn bộ) và đặt NHTM trước tình trạng mất vốn.
- Giảm lợi nhuận: Khi ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi
cho vay, nhưng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn dẫn đến
một bộ phận tài sản của ngân hàng bị đóng băng, mất cân đối trong thu chi. Mặt
khác, chi phí phát sinh nợ xấu là rất lớn, chi phí tăng cao ngoài dự kiến và những
chi phí này làm giảm đáng kể, thậm chí gây lỗ cho các ngân hàng khi hạch toán kết
quả kinh doanh.
- Giảm hiệu quả sử dụng vốn: Nợ xấu phát sinh đồng nghĩa với việc một
phần vốn kinh doanh của ngân hàng bị tồn đọng trong các khoản nợ, ngân hàng mất
đi cơ hội làm ăn khác, giảm vòng quay vốn, giảm doanh số cho vay của ngân hàng,
từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Mặt khác, nợ xấu tác động trực tiếp đến khả
năng tài chính của TCTD khi phân tích, đánh giá tình hình tài chính hoạt động của
ngân hàng, gây bất lợi cho khả năng cạnh tranh và quá trình hội nhập, phát triển của
ngân hàng.
- Giảm uy tín của ngân hàng: Do hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng tiền
của người khác nên khi tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng cao tức là chất lượng tín dụng


7

của ngân hàng càng thấp. Ngân hàng gặp vấn đề thiếu thanh khoản, làm mất lòng

tin đối với người gởi tiền, gây áp lực cho việc thu hút thêm khách hàng mới và giữ
chân khách hàng cũ, làm giảm đáng kể các quan hệ giao dịch của ngân hàng, gây áp
lực nguồn vốn huy động để cho vay là rất nặng nề. Đối với NHTM cổ phần có niêm
yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, với tỷ lệ nợ xấu cao sẽ ảnh hưởng đến giá
trị tài sản của ngân hàng trên thị trường, ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư. Điều đó
làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của ngân hàng, giảm uy tín của hệ thống
NHTM trong nước.
1.1.2 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số nƣớc trên thế giới:
Các nước bị ảnh hưởng nặng nề nhất trong cuộc khủng hoảng tài chính châu
Á 1997 - 1998 đều thành lập công ty quản lý tài sản (AMC) để tập trung xử lý nợ,
thu hồi và cơ cấu lại các khoản nợ xấu của ngân hàng.
Các công ty đó là: KAMCO - Công ty quản lý tài sản Hàn Quốc, TAMC Công ty quản lý tài sản Thái Lan, IBRA - Cơ quan Tái cấu trúc ngân hàng
Indonesia, DANAHARTA - Tổ chức xử lý nợ quốc gia Malaysia. Các AMC đều có
điểm chung là được Chính phủ tài trợ vốn và tổ chức tập trung. Chính phủ các nước
này áp dụng hình thức mua sỉ tất cả các khoản cho vay có vấn đề và cơ cấu lại các
khoản nợ xấu của ngân hàng. Mô hình AMC tập trung có tính hiệu quả cao do nhiều
ngân hàng không đủ nguồn lực để tự xử lý các khoản nợ xấu khổng lồ của mình.
Các AMC tập trung được trao quyền hạn đặc biệt để cắt giảm các thủ tục
pháp lý. Chẳng hạn, TAMC sử dụng quyền hạn của mình để buộc các con nợ phải
ngồi đàm phán cho việc thanh toán các khoản nợ vay, DANAHARTA có quyền xử
lý tất cả các khoản nợ xấu chuyển giao mà không cần xin phép chủ tài sản. IBRA
tiếp nhận tất cả các khoản nợ xấu của ngân hàng theo chỉ định của Chính phủ trong
chương trình hỗ trợ các ngân hàng vượt qua khủng hoảng. Riêng KAMCO không
có nhiều đặc quyền do cơ sở pháp lý của Hàn Quốc đã tương đối hoàn thiện. AMC
mỗi nước có cách lựa chọn tài sản để xử lý theo cách riêng của mình:
1.1.2.1. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Hàn Quốc


8


Những yếu kém trong cấu trúc của nền kinh tế Hàn Quốc là vốn dựa quá
nhiều vào việc mở rộng thị trường và vay mượn, cộng với việc dòng vốn nước
ngoài bị các nhà đầu tư nước ngoài rút ra trong cuộc khủng hoảng tiền tệ năm 1997
dẫn tới cuộc khủng hoảng tín dụng và sau đó là khủng hoảng tiền tệ tại quốc gia.
KAMCO ưu tiên mua các khoản nợ ở mức giá chiết khấu cao, ưu tiên các
khoản nợ mà có thể dễ dàng chuyển giao quyền thu nợ. Sau đó, KAMCO nhóm các
khoản nợ xấu này lại để phát hành các chứng khoán có đảm bảo bằng tài sản dựa
trên các khoản nợ xấu đã mua hoặc bán cho các nhà đầu tư thông qua đấu giá quốc
tế cạnh tranh. Bên cạnh đó, KAMCO cũng tịch thu tài sản thế chấp của các khoản
nợ có đảm bảo để bán thu hồi lại tiền. Ngoài ra, còn có các biện pháp khác như truy
đòi lại chủ nợ ban đầu của khoản nợ xấu, bán khoản nợ cho các công ty quản lý tài
sản, công ty tái cơ cấu doanh nghiệp để mua lại cổ phiếu của các công ty này và tiến
hành tái cơ cấu lại hoạt động của công ty.
Nhờ sử dụng đồng loạt các biện pháp xử lý nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu đã giảm từ
17,7% vào năm 1998 xuống còn 14,9%, 10,4%, 5,6%, và 3,9% vào các năm 1999,
2000, 2001 và 2002, Hàn Quốc đã thực hiện thành công việc giải quyết nợ xấu, tái
cơ cấu doanh nghiệp, tái cơ cấu khu vực tài chính góp phần ổn định nền kinh tế.
1.1.2.2. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Malaysia
DANAHARTA là công ty quản lý tài sản của Malaysia, thuộc sở hữu nhà
nước nhưng ít chịu áp lực phải xử lý tất cả các khoản nợ xấu của ngân hàng.
DANAHARTA phát hành trái phiếu không trả lãi (zero - coupon bonds) để đổi cho
nợ xấu của các ngân hàng.
Nợ xấu được định giá một cách độc lập: đối với các khoản nợ có khả năng
được hoàn trả, DANAHARTA tái cấu trúc và giãn nợ. Đối với các khoản nợ không
có khả năng được hoàn trả, doanh nghiệp vay nợ được thanh lý theo trình tự phá
sản.
Để tạo khuyến khích cho các ngân hàng trong việc xử lý nợ xấu, nếu giá trị
thu hồi của khoản nợ lớn hơn chi phí mua lại nợ của DANAHARTA, thì các ngân



9

hàng bán nợ được hưởng 80% giá trị chênh lệch. Mức giá mua lại nợ bình quân của
DANAHARTA là 30 - 50% mệnh giá. Tỷ lệ giá trị thu hồi nợ theo mục tiêu là 57%.
1.1.2.3. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Trung Quốc
Nếu nợ xấu ở Nhật Bản và Thái Lan là kết quả của những vụ sụp đổ thị
trường tài chính và bong bóng tài sản, thì ở Trung Quốc nhân tố gây ra nợ xấu chính
là cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung: khi hoạt động của các NHTMNN lớn, có
nhiệm vụ cho vay theo chỉ định cho các công ty và dự án Nhà nước vốn làm ăn kém
hiệu quả, thậm chí thua lỗ, không qua quy trình phân tích tín dụng chặt chẽ.
Quá trình xử lý nợ xấu của Trung Quốc có thể chia thành ba giai đoạn chính:
Giai đoạn thứ nhất, giữa những năm 1990 quá trình tái cấu trúc tài chính
nhằm chuyển đổi hệ thống ngân hàng, cụ thể tách cho vay chính sách khỏi cho vay
thương mại bằng cách thành lập 3 ngân hàng chính sách chịu trách nhiệm xử lý các
khoản vay chính sách.
Giai đoạn thứ hai, từ 1999 đến 2003, 04 AMC tương ứng với 04 NHTMNN
lớn (chiếm tới 70% tổng tài sản của hệ thống ngân hàng) được Chính phủ tài trợ
nhằm giải quyết những khoản nợ xấu của 4 NHTMNN này từ trước năm 1996 có
tổng giá trị lên tới 1,4 nghìn tỷ NDT (tương đương 169 tỷ USD).
Giai đoạn thứ ba, Trung Quốc tập trung tái cấu trúc các NHTMNN bằng
cách mời gọi sự tham gia của các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài có chọn lọc và
niêm yết ra công chúng nhằm tăng tính minh bạch và nâng cao năng lực quản trị của
4 NHTMNN này.
AMC sử dụng các biện pháp để xử lý nợ xấu: thanh lý tài sản, bán tài sản
trực tiếp cho các nhà đầu tư và chứng khoán hóa những khoản nợ xấu này. Việc xử
lý nợ xấu của Trung Quốc còn gắn liền với tái cơ cấu DNNN nên các AMC cũng có
vai trò trong quá trình tái cơ cấu DNNN thông qua các biện pháp hoán đổi nợ thành
cổ phần và tái cấu trúc doanh nghiệp.
Kết quả của việc xử lý nợ xấu là chất lượng tài sản tại 4 NHTMNN được cải
thiện đáng kể và đã tiến hành niêm yết ra công chúng sau khi được tái cơ cấu vốn.

Tuy nhiên, những khoản nợ xấu này không hề biến mất khỏi hệ thống tài chính


10

Trung Quốc, được chuyển giao từ tổ chức này sang tổ chức khác, những nguy cơ
tiềm ẩn gây ra cho hệ thống tài chính Trung Quốc không có nghĩa là được giảm bớt.
1.1.2.4. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Hungary
Xử lý nợ xấu tại Hungary chia làm hai nhóm: Các khoản nợ lớn và phức tạp
được giao cho một cơ quan trực thuộc Chính phủ và Ngân hàng Phát triển Hungary
(HDB) giải quyết. Khoản nợ còn lại do các ngân hàng tự giải quyết theo thỏa thuận
với Bộ Tài chính. Quá trình xử lý nợ xấu tại Hungary gồm 3 quá trình nối tiếp nhau:
Làm sạch danh mục vốn đầu tư của các ngân hàng: ngân hàng chuyển các
khoản nợ xấu hoặc nợ cũ sang trái phiếu kỳ hạn 20 năm. Một cơ quan thu hồi nợ
xấu dùng trái phiếu chính phủ để đổi lấy các khoản nợ xấu. Đối với những khoản nợ
xấu không thể giải quyết và không thể bán cuối cùng lại chuyển giao cho HDB và
trong hầu hết trường hợp, HDB đã phải xóa nợ các khoản nợ xấu này.
Xóa nợ cho DNNN quan trọng: khoản nợ xấu được xóa trên bảng cân đối
của ngân hàng; đổi lại ngân hàng sẽ được nhận trái phiếu chính phủ kỳ hạn 20 năm.
Tái cấp vốn cho các ngân hàng: Chính phủ dùng trái phiếu Chính phủ để
mua các cổ phiếu mới phát hành của các ngân hàng trong chương trình tái cấp vốn.
Kết quả là sở hữu Nhà nước trong ngân hàng tăng tạm thời. Sau đó, Hungary gia
hạn cho các khoản vay phụ cho các ngân hàng nhằm không làm gia tăng sở hữu
Nhà nước trong hệ thống ngân hàng. Tiếp theo, ngân hàng phải tự giải quyết nợ
xấu.
Bằng cách xử lý các khoản nợ xấu lớn thông qua một cơ quan chuyên biệt,
các khoản nợ xấu còn lại do ngân hàng tự giải quyết; kết hợp cùng công tác giải
quyết nợ xấu trực tiếp từ phía các DNNN và tái cấp vốn cho ngân hàng, Hungary đã
thành công trong công tác xử lý nợ xấu.
Nhìn chung, AMC của các nước châu Á hoạt động tương đối hiệu quả, xử lý

nợ nhanh hơn các đơn vị tái cấu trúc tài sản. Các điều kiện cần thiết cho hoạt động
hiệu quả của AMC là sự độc lập về chính trị, đủ vốn, khung pháp lý hoàn thiện,
nguồn nhân lực phát triển.


11

Trên đây là khái niệm và bài học kinh nghiệm xử lý nợ xấu – một loại rủi ro
mà ngân hàng gặp phải. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngân hàng luôn phải
đối diện với rất nhiều rủi ro khác nhau. Về bản chất, nợ xấu là một dạng rủi ro tín
dụng ngân hàng. Về nguyên nhân, nợ xấu có thể phát sinh từ nhiều nguyên nhân
khác nhau. Nợ xấu có thể bắt nguồn từ khách hàng vay tiền như: tình hình kinh
doanh kém hiệu quả, khả năng quản trị dòng tiền yếu, ý thức trả nợ kém… Nợ xấu
cũng có thể phát sinh từ bản thân ngân hàng như: công tác thẩm định cho vay kém,
kiểm soát sau cho vay không hiệu quả, đạo đức nhân viên ngân hàng, thông tin bất
cân xứng giữa khách hàng và ngân hàng… Nói cách khác, bất kỳ rủi ro nào xảy ra
trong quá trình hoạt động cho vay đều dẫn đến hệ quả làm nợ xấu gia tăng. Do đó,
cần thiết phải tìm hiểu lý thuyết quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng để có cái
nhìn tổng quan trước khi tiến hàng giải quyết mục tiêu nghiên cứu liên quan đến nợ
xấu.
1.2 Lý thuyết về quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:
Định nghĩa rủi ro: Hiểu theo cách định tính, một sự kiện hoặc một hoạt
động nào đó được gọi là có rủi ro khi nó có sự không chắc chắn với một xác suất có
thể ước đoán được hoặc có tình trạng bất ổn. Theo Nguyễn Minh Kiều (2009) thì
trong quá trình hoạt động của mình, các doanh nghiệp, ngân hàng và các tổ chức tài
chính đối diện với ba loại rủi ro cơ bản: (i) rủi ro tín dụng, (ii) rủi ro lãi suất, (iii) rủi
ro tỷ giá. Bên cạnh ba loại rủi ro nêu trên, Nguyễn Văn Tiến (2010) phát biểu rằng
ngân hàng hiện đại còn đối diện với các loại rủi ro như sau: (iv) rủi ro thanh khoản,
(v) rủi ro hoạt động ngoại bảng, (vi) rủi ro công nghệ và hoạt động, (vii) rủi ro quốc
gia và những rủi ro khác.

1.2.1 Quản trị rủi ro tín dụng:
Theo Nguyễn Minh Kiều (2009) thì rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng
vay vốn hoặc nhận khoản tín dụng (người có nghĩa vụ trả nợ) mất khả năng thanh
toán khoản nợ đến hạn thanh toán. Đối với doanh nghiệp phi tài chính, rủi ro tín
dụng phát sinh trong chính sách bán chịu của doanh nghiệp, nó xảy ra khi khách
hàng mua chịu mất khả năng trả nợ. Đối với ngân hàng và các tổ chức tài chính, rủi


12

ro tín dụng phát sinh khi khách hàng vay tiền mất khả năng chi trả một phần hoặc
toàn bộ khoản nợ (gốc và lãi) đến hạn thanh toán. Khi quyết định cho vay, mặc dù
có thẩm định kỹ đến đâu hoặc có đầy đủ tài sản thế chấp, các ngân hàng đều chưa
biết chắc có thể thu hồi được khoản tín dụng đó hay không vì nó chưa đến hạn
thanh toán. Do đó có thể nói tất cả các khoản cho vay của ngân hàng đều chứa đựng
rủi ro tín dụng. Theo đó, nợ xấu là một dạng rủi ro tín dụng của ngân hàng vì nợ xấu
là khoản nợ quá hạn thanh toán từ 90 ngày trở lên (kể cả một phần hoặc toàn bộ
khoản nợ gốc và lãi) và khả năng trả nợ của khách hàng là đáng nghi ngờ hoặc
không còn khả năng thanh toán.
Trong quá trình hoạt động của mình, giữa doanh nhiệp với ngân hàng và giữa
doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác xuất hiện mối quan hệ tín dụng chằng chịt
lẫn nhau. Do đó khi rủi ro tín dụng xuất hiện ở một khâu nào đó trong mối quan hệ
ấy đều có khả năng ảnh hưởng dây chuyền đến tất cả các đối tượng có mặt trong
mối quan hệ tín dụng. Xét về nguyên nhân, rủi ro tín dụng có thể phát sinh một cách
khách quan hoặc chủ quan và đến từ cả hai phía: bên cấp tín dụng (ngân hàng) và
bên nhận tín dụng (bên vay vốn).Vì vậy, việc quản trị rủi ro tín dụng là rất cần thiết
kể cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp đóng vai trò là khách hàng nhận khoản tín dụng.
Một số biện pháp quản trị rủi ro tín dụng mà ngân hàng thường áp dụng:
(i)


Tư vấn chính sách quản lý rủi ro tín dụng cho khách hàng vay vốn
như: chính sách bán chịu, kỹ năng quản trị khoản phải thu.

(ii)

Cung cấp công cụ phòng ngừa rủi ro tín dụng cho khách hàng vay vốn
để qua đó cũng hạn chế được rủi ro cho chính sách ngân hàng như:
công cụ bao thanh toán trong nước và xuất khẩu.

(iii)

Xây dựng chính sách tín dụng chặt chẽ và thống nhất trong toàn bộ hệ
thống của ngân hàng. Chính sách này là một hệ thống các quan điểm,
nguyên tắc, quy định và công cụ do hội đồng tín dụng hoặc hội đồng
quản trị hoặc đại hội đồng cổ đông đề ra, thông qua và được thực thi
thống nhất khi cấp tín dụng nhằm quản lý tốt dư nợ và rủi ro tín dụng.


13

(iv)

Xây dựng quy trình phân tích và thẩm định tín dụng một cách chặt chẽ
nhằm đánh giá và dự báo sức khỏe của khách hàng vay vốn, đánh giá
độ tin cậy của phương án sản xuất kinh doanh trước khi duyệt cấp tín
dụng cho khách hàng. Thẩm định tín dụng chú trọng vào: xem xét
dòng tiền kỳ vọng, đánh giá chi phí sử dụng vốn, thẩm định hiệu quả
tài chính: hiện giá ròng của dòng tiền (NPV), suất sinh lời nội bộ
(IRR), thời gian hoàn vốn (PP, DPP).


(v)

Sử dụng công cụ xếp hạng tín dụng để quyết định hạn mức và lãi suất
cấp tín dụng cho khách hàng trước khi cấp tín dụng. Ở Mỹ có các tổ
chức xếp hạn tín dụng uy tín như: S&P, Moody, Fitch. Ở Việt Nam,
các ngân hàng thường tự xếp hạng tín dụng cho khách hàng vay vốn
hoặc tham khảo Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN để
đánh giá, quyết định cấp tín dụng và lãi suất cho vay.

(vi)

Chấm điểm tín dụng: căn cứ vào các yếu tố khác nhau như: lịch sử
thanh toán nợ, giá trị dư nợ, thời hạn tín dụng, lịch sử quan hệ tín
dụng, loại hình tín dụng, tình trạng việc làm, tuổi tác, … để đánh giá
mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng từ đó chấm điểm tín dụng cho
khách hàng đó. Căn cứ vào điểm tín dụng, ngân hàng sẽ quyết định
hạn mức tín dụng, thời gian và lãi suất cho vay đối với khách hàng. Ở
những nước có thị trường tài chính phát triển mạnh, các ngân hàng
hoặc cơ quan quản lý tín dụng đều xây dựng hệ thống chấm điểm tín
dụng để phục vụ quá trình hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên tại
Việt Nam, hệ thống chấm điểm tín dụng chưa được quan tâm xây
dựng một cách bài bản, thống nhất và mỗi ngân hàng đều có tiêu chí
chấm điểm khác nhau.

(vii)

Bảo đảm tín dụng: là hình thức phòng ngừa rủi ro được áp dụng rộng
rãi trong ngành ngân hàng, tạo tiền đề về mặt kinh tế và pháp lý để
ngân hàng có thể thu hồi được các khoản nợ khi xảy ra rủi ro tín dụng.
Một số hình thức đảm bảo tín dụng như: thế chấp tài sản, cầm cố tài



14

sản, bảo lãnh, ... Bảo đảm tín dụng chỉ phòng ngừa chứ chưa loại bỏ
được rủi ro tín dụng, vì khi xảy ra rủi ro tín dụng, ngân hàng sẽ gặp
nhiều khó khăn tại tòa án, thi hành án và khó khăn khi thanh lý tài
sản, chưa kể trường hợp giá trị thanh lý không đủ bù khoản nợ.
(viii) Mua bảo hiểm tín dụng: trong trường hợp cần thiết, ngân hàng có thể
yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm tín dụng trước khi quyết định cấp
tín dụng. Có bảo hiểm tín dụng, nếu khách hàng mất khả năng thanh
toán thì công ty bảo hiểm sẽ thay mặt khách hàng để trả nợ cho ngân
hàng.
(ix)

Lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng: trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
để bù đắp cho các khoản nợ không thu hồi được từ thu nhập của ngân
hàng trước khi nộp thuế (và trước khi chia cổ tức cho cổ đông). Tại
Việt Nam, việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là bắt buộc và được
NHNN quy định tại Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005, quyết định số 18/2007/QĐ- NHNN ngày 25/04/2007 và
thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 12/01/2013.

Trên đây là một số biện pháp quản lý rủi ro tín dụng mà các ngân hàng
thường áp dụng, trong đó biện pháp thẩm định và phân tích tín dụng là rất quan
trọng. Ngoài ra, khâu hậu kiểm sau khi cấp tín dụng như: kiểm tra mục đích sử dụng
vốn vay, hoạt động kinh doanh của khách hàng, kiểm soát thu nhập của khách
hàng… cũng rất cần thiết. Nếu kiểm soát tốt tình trạng khách hàng thì ngân hàng sẽ
tối thiểu hóa được rủi ro tín dụng có thể gặp trong tương lai. Tuy nhiên, vấn đề này
lại không được các ngân hàng chú trọng trong thời gian vừa qua khi khách hàng sử

dụng vốn sai mục đích dẫn đến tình trạng nợ xấu gia tăng trong hệ thống ngân hàng.
1.2.2 Quản trị rủi ro lãi suất:
Theo Nguyễn Minh Kiều (2009), rủi ro lãi suất là loại rủi ro xảy ra khi sự
biến động lãi suất làm giảm thu nhập hoặc làm tăng chi phí phải trả. Nếu ngân hàng
huy động vốn cho vay hoặc đầu tư tài chính theo lãi suất thả nổi thì ngân hàng sẽ dễ
gặp rủi ro khi lãi suất biến động theo chiều hướng không thuận lợi. Trường hợp đi


×