Nhóm thực hiện:
1. Nguyễn Thị Huyền My
2. Đỗ Thị Hồng Tiên
3. Đặng Hồ Thị Mỹ Hương
15126036
15125137
15125091
Bài tập nhóm: Trình
4. Lê Thị Nhật Hạ
5. Hoàng Thị Hiền
6. Nguyễn Yến Nhi
15125075
15125081
14124051
bày về tổ chức thương mại VN-EU
---------------------Bài làm------------------1.
Lịch sử hình thành
1.1 Sơ lược về liên minh châu Âu (EU):
Liên minh châu Âu là một liên minh kinh tế chính trị bao gồm 28 quốc gia thành viên thuộc
châu Âu. Được thành lập bởi Hiệp ước Maastricht vào ngày 1 tháng 11 năm 1993. Liên minh
châu Âu có nguồn gốc từ Cộng đồng Than Thép châu Âu từ 6 quốc gia thành viên ban đầu vào
năm 1951. Từ đó cho đến nay, Liên minh châu Âu đã lớn mạnh hơn về số lượng cũng như chất
lượng thông qua việc tăng cường thẩm quyền của Liên minh châu Âu.
1.2 Quan hệ ngoại giao liên minh châu Âu (EU)- Việt Nam :
Quan hệ ngoại giao Liên minh châu Âu (EU)-Việt Nam được chính thức thiết lập vào ngày 2811-1990. Cơ quan đại điện ngoại giao của EU - Phái đoàn Đại diện thường trực tại Việt Namđược thành lập tại Hà Nội vào năm 1996. Phạm vi hợp tác song phương trải rộng khắp các lĩnh
vực, từ các vấn đề chính trị, các thách thức mang tính toàn cầu tới kinh tế, thương mại đầu tư và
phát triển. EU qua đó đã đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam.
2. Quá trình phát triển và hợp tác:
- 1990: Việt Nam và Cộng đồng châu Âu chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao.
- 1992: Việt Nam và Cộng đồng châu Âu ký Hiệp định dệt may.
- 1995: Việt Nam và Cộng đồng châu Âu ký Hiệp định Khung Hợp tác Việt Nam - EC.
-
Hiệp định cụ thể hóa 4 mục tiêu:
• Đảm bảo các điều kiện, thúc đẩy sự phát triển của thương mại – đầu tư song
phương.
• Hỗ trợ sự phát triển bền vững nền kinh tế Việt Nam.
• Tăng cường hợp tác kinh tế, trong đó có bao gồm việc hỗ trợ những nỗ lực của
Việt Nam nhằm hướng tới nền kinh tế thị trường.
• Hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường, quản trị bền vững các nguồn tài nguyên.
1996: Ủy ban châu Âu thành lập Phái đoàn Đại diện thường trực tại Việt Nam.
1997: Việt Nam tham gia Hiệp định hợp tác ASEAN – EU.
2003: Việt Nam và EU chính thức tiến hành đối thoại nhân quyền.
2004: Hội nghị Cấp cao Việt Nam - EU lần thứ I tại Hà Nội.
-
2005: Việt Nam thông qua Đề án tổng thể và Chương trình hành động đến 2010 và định
hướng tới 2015 về quan hệ Việt Nam - EU
2007: Tuyên bố chính thức khởi động đàm phán Hiệp định Đối tác và Hợp tác toàn diện
Việt Nam - EU (PCA).
2008: Đàm phán Hiệp định PCA Việt Nam - EU
2010: Ký tắt Hiệp định PCA Việt Nam - EU.
Trước 10/2012
Nghiên cứu, chuẩn bị cho
đàm phán
06/2012
10/2012-08/2015
04/08/2015
Khởi động đàm phán
Tiến hành 14 vòng đàm phán
Kết thúc đàm phán
2012-2015: Hiệp định EVFTA
3.
Mối quan hệ VN - EU
3.1 Mối quan hệ kinh tế và chính trị
Thiết lập quan hệ ngoại giao vào tháng 10 năm 1990, EU và Việt Nam đã thiết lập quan hệ hợp
tác song phương trải rộng khắp các lĩnh vực, từ các vấn đề chính trị, các thách thức mang tính
toàn cầu tới thương mại và phát triển. Luôn hướng tới:
-
Hỗ trợ phát triển kinh tế bền vững của VN và cải thiện điều kiện sống của người nghèo.
Khuyến khích VN hội nhập kinh tế thông qua thương mại và cải cách kinh tế xã hội.
Hỗ trợ quá trình chuyển đổi của VN hướng tới một xã hội mở dựa trên quản lý công lành
mạnh, pháp quyền và tôn trọng nhân quyền;
Nâng cao hình ảnh của Liên minh châu Âu tại Việt Nam.
Hiệp định Hợp tác Khung (FCA) vào năm 1995 - thiết lập và mở rộng các điều khoản hợp tác
vượt ra khỏi định hướng nhân đạo được xác đinh trong thời kỳ đầu trước đó. Vào năm 2012, việc
ký kết Hiệp định khung giữa EU và Việt Nam về Đối tác và Hợp tác Toàn diện (PCA) đã đánh
dấu cam kết của EU nhằm tăng cường và mở rộng phạm vi của quan hệ đối tác đôi bên cùng có
lợi với Việt Nam. Hiệp định PCA đã đi vào hiệu lực trong năm 2016 này giúp mở rộng phạm vi
hợp tác trong các lĩnh vực về thương mại, môi trường, năng lượng, khoa học và công nghệ, quản
trị công hiệu quả, nhân quyền, cũng như du lịch, văn hóa, di cư và cuộc chiến chống tham nhũng
và tội phạm có tổ chức. Trong lĩnh vực hợp tác phát triển, thông qua EU và sự tham gia của các
nước thành viên, EU đã trở thành nhà tài trợ không hoàn lại lớn nhất tại Việt Nam. EU sẽ đóng
góp 400 triệu euro dành cho hợp tác phát triển trong giai đoạn 2014-2020, tập trung vào các lĩnh
vực quản trị công hiệu quả, năng lượng và biến đổi khí hậu.
3.2 Thương mại
Hiện nay
Đi đến hoàn thành các c
hoàn thiện hiệp địn
+ Đầu tư: Liên minh châu Âu là một trong những nguồn đầu tư nước ngoài quan trọng nhất của
Việt Nam. Theo Cục Đầu tư Nước ngoài của Bộ Kết hoạch và Đầu tư, các nhà đầu tư từ 23 trong
tổng số 28 Nước Thành viên EU đã đầu tư một lượng vốn FDI theo cam kết là 21,77 tỷ USD vào
1903 dự án trong vòng 26 năm qua (tính đến cuối năm 2016).
Trong năm 2016, các nhà đầu tư từ EU đã rót 478,4 triệu USD vào 162 dự án tại Việt Nam.
Trong giai đoạn này, Hàn Quốc là đối tác đầu tư lớn nhất của Việt Nam với lượng FDI cam kết
là 5,518 tỷ USD (chiếm 36,3% tổng lượng FDI cam kết được cấp phép năm 2016) sau đó là
Singapore (1,59 tỷ USD; 10,5%), Trung Quốc (1,263 tỷ USD; 8,3%), Hồng Công (1,103 tỷ
USD; 7,3%), Nhật Bản (868,1 triệu USD; 5,7%) và Đài Loan (826 triệu USD; 5,4%).
+ Hiệp định tự do thương mại: EU và Việt Nam đã chính thức triển khai đàm phán Hiệp định
Thương mại tự do (FTA) vào tháng 6 năm 2012. FTA EU-Việt Nam là một hiệp định hiện đại và
toàn diện. Hiệp định sẽ xóa bỏ gần như toàn bộ thuế quan trọng thương mại hàng hóa giữa hai
nền kinh tế. Bên cạnh việc xóa bỏ thuế quan, Việt Nam cũng sẽ gỡ bỏ hầu hết các loại thuế xuất
khẩu.
3.3 Hợp tác kỹ thuật và tài chính
Liên minh châu Âu (EU) đã và đang hỗ trợ các nỗ lực của Việt Nam hướng tới giảm nghèo, phát
triển bền vững và hội nhập vào nền kinh tế thế giới từ những năm 1990. Hợp tác phát triển giữa
Việt Nam và EU bắt đầu bằng việc hỗ trợ hồi hương người tị nạn Việt Nam vào năm 1990. Năm
1996, cuộc họp đầu tiên của Ủy ban Hỗn hợp EC-Việt Nam đã dẫn tới việc ra đời "Hiệp định
Hợp tác Khung" tạo ra cơ sở pháp lý cho hợp tác phát triển giữa hai bên.
Hiệp định Đối tác và Hợp tác, ký năm 2012, chính thức hóa các mục tiêu chiến lược phù hợp
với Chiến lược Phát triển Kinh tế-Xã hội (2011-2020). Với hiệp định này, EU dự định dùng thế
mạnh gia tăng của mình trong các lĩnh vực cụ thể để tăng cường đối tác, đối thoại và hợp tác với
Việt Nam. Những giá trị này bao gồm mô hình hội nhập độc đáo và thành công dựa trên các giá
trị cơ bản của dân chủ và nhân quyền; môi trường pháp lý tiến bộ và bí quyết công nghệ để giải
quyết các thách thức toàn cầu về môi trường và biến đổi khí hậu. Chương trình hợp tác giai đoạn
2007-2013 có tổng vốn 298,4 triệu euro, tập trung vào các lĩnh vực y tế, hỗ trợ thương mại, pháp
quyền và du lịch có trách nhiệm. Chương trình Hỗ trợ Trung hạn 2014-2020 sẽ đóng góp 400
triệu euro cho hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam bằng cách xây dựng một ngành năng
lượng bền vững, tăng cường quản trị và pháp quyền.
3.4 Hỗ trợ nhân đạo
EU là nhà cung cấp tài chính lớn nhất cho các hoạt động hỗ trợ nhân đạo. Tổng gộp, Ủy ban
châu Âu và chính phủ của 28 Nước Thành viên EU tài trợ hơn 50% ngân sách hỗ trợ nhân đạo
toàn cầu thông qua các kênh chính thức. Bản thân Ủy ban châu Âu quản lý gần một nửa số này
thông qua Tổng cục Hỗ trợ Nhân đạo và Bảo vệ Dân sự (ECHO). Khi có thảm họa, tài trợ không
hoàn lại của ECHO dành cho hỗ trợ khẩn cấp, thức ăn và hỗ trợ người tị nạn và những người bị
mất chỗ sinh sống với tổng giá trị là hơn 1 tỉ euro mỗi năm trên toàn thế giới.
ECHO cũng tài trợ cho các dự án ứng phó thảm họa và giảm rủi ro tại các vùng hay chịu thiên tai
thông qua chương trình DIPECHO ('Ứng phó Thảm họa-ECHO'). Tại VN, các dự ấn tập trung
vào việc giảm tác động của bão, lụt, lũ và lỡ đất cho các cộng đồng dân cư rủi roi nhất như
những người sống tại khu vực duyên hải và gần đây nhất là những người sống ở vùng núi, vùng
xa xôi.
Vào thời điểm đầu năm 2014, các dự án nhân đạo hiện thời của DIPECHO tại Việt Nam có tổng
trị giá 8,7 triệu euro. Để ứng phó với cơn bão Wutip và Nari tràn vào Việt Nam cuối năm 2013,
một khoản tài chính 1,5 triệu euro đã được phân bổ cho VNvà các dự án mới sẽ được thỏa thuận.
4. Giải pháp nâng cao hiệu quả quan hệ nói chung của Việt Nam - EU
- Một là, cần chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, trong đó hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm
gắn với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.
- Hai là, tiếp tục nghiên cứu, đàm phán, ký kết, chuẩn bị kỹ các điều kiện thực hiện các hiệp định
tư do thương mại yêu cầu ở cấp độ cao hơn trong hội nhập kinh tế toàn cầu, tham gia các điều
ước quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư…; có đại diện làm việc tại các tổ chức
thương mại, đầu tư, giải quyết tranh chấp quốc tế.
- Ba là, rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm thực thi có hiệu quả các
hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã và sẽ ký kết, nhất là Hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dương (TPP) và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU.
Phần phụ:
Tóm tắt về hiệp định thương mại EVFTA
EVFTA – Hiệp định thương mại VN-EU
… Hiểu thế nào về EVFTA?
EVFTA là hiệp định thương mại giữa VN-EU, khởi động đàm phán 26/6/2012, kết thúc 4/8/2015.Gồm 13 nội dung
đàm phán chính. Theo cam kết EVFTA, VN-EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu với hơn 99% số dòng thuế. Đối với rất ít số dòng
thuế còn lại, hai bên sẽ dành cho nhau hạn ngạch thuế quan hoặc cắt giảm thuế quan một phần. Khi hiệp định được
thực hiện, tất cả các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của VN và của EU sẽ được hưởng ưu đãi khi tiếp cận thị trường EU.
Các DN, nhà đầu tư EU cũng được hưởng ưu đãi hơn khi đầu tư, kinh doanh tại VN, đặc biệt trong các lĩnh vực mà
các DN EU có thế mạnh như dịch vụ tài chính, phân phối, vận tải...
1. Lịch sử hình thành
Trước 10/2012
Nghiên cứu, chuẩn bị cho
đàm phán
10/2012-08/2015
06/2012
Khởi động đàm phán
Tiến hành 14 vòng đàm
phán
Hiện nay
04/08/2015
Kết thúc đàm phán
Đi đến hoàn thành các cam kết,
hoàn thiện hiệp định
1.1 Diễn tiến
1.2 Đối tác
- EU là một liên minh gồm 28 quốc gia ở châu Âu và là một trong những đối tác thương mại lớn
nhất của VN. Hiện tại, VN chưa có FTA nào với các quốc gia trong khu vực này. EU hiện là đối tác
thương mại lớn thứ 2 của VN.
2. Tóm lược một số nội dung EVFTA
2.1 Thương mại hàng hóa
2.1.1 Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của EU
+ EU cam kết xóa bỏ thuế quan ngay khi EVFTA có hiệu lực đối với hàng hóa của VN thuộc 85,6%
số dòng thuế trong biểu thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của VN vào EU;
+ Trong vòng 7 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực, EU cam kết xóa bỏ 99,2% số dòng thuế trong
biểu thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của VN vào EU.
2.1.2
Cam kết mở cửa của EU đối với một số nhóm hàng hóa quan trọng của VN:
Dệt may, Giày dép, Thủy sản (trừ cá ngừ đóng hộp và cá viên), Cá ngừ đóng hộp, Gạo xay xát,
gạo chưa xay xát và gạo thơm, Gạo tấm, Sản phẩm từ gạo, Ngô ngọt, Tinh bột sắn, Mật ong,
Đường và các sản phẩm chứa hàm lượng đường cao, Rau củ quả, rau của quả chế biến, nước
hoa quả, Tỏi, Túi xách, vali, Sản phẩm nhựa, Sản phẩm gốm sứ thủy tinh.
2.1.3 Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của VN
+ VN cam kết xóa bỏ thuế quan ngay sau khi EVFTA có hiệu lực cho hàng hóa của EU thuộc 65%
số dòng thuế trong biểu thuế;
+ Trong vòng 10 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực, VN cam kết sẽ xóa bỏ trên 99% số dòng thuế
trong biểu thuế. Số dòng thuế còn lại sẽ áp dụng hạn ngạch thuế quan với mức thuế trong hạn
ngạch là 0%.
2.1.4 Cam kết mở cửa của VN đối với một số nhóm hàng hóa quan trọng của EU
Gồm: Hầu hết máy móc, thiết bị, đồ điện gia dụng, Xe máy có dung tích xy- lanh trên 150 cm3, Ô
tô (trừ loại có dung tích xi-lanh lớn), Ô tô có dung tích xi-lanh lớn (trên 3000 cm3 với loại dùng
xăng hoặc trên 2500 cm3 với loại dùng diesel), Phụ tùng ô tô, Dược phẩm, Vải dệt (textile
fabric), Hóa chất, Rượu vang, rượu mạnh, bia, Rượu và đồ uống có cồn, Thịt lợn đông lạnh, Thịt
bò, Thịt gà, Các sản phẩm sữa, Thực phẩm chế biến.
- Cam kết về thuế xuất khẩu: VN cam kết xóa bỏ hầu hết các loại thuế xuất khẩu đối với hàng
hóa xuất khẩu sang EU, và cam kết không tăng thuế đối với các sản phẩm còn lại.
2.1.5 Cam kết về hàng rào phi thuế
Gồm: Rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT), Các biện pháp vệ sinh dịch tễ (SPS), Các biện
pháp phi thuế quan khác & Phụ lục về dược phẩm
2.2 Thương mại dịch vụ và đầu tư
2.2.1 Cam kết của VN và EU trong EVFTA về thương mại dịch vụ đầu tư hướng tới việc tạo ra
một môi trường đầu tư cởi mở, thuận lợi cho hoạt động của các DN hai bên.
Cam kết của EU cho VN: Cao hơn cam kết của EU trong WTO và tương đương với mức cao nhất
của EU trong các FTA gần đây của EU.
Cam kết của VN cho EU: Cao hơn cam kết của VN trong WTO và ít nhất là ngang bằng với mức
mở cửa cao nhất mà VN cho các đối tác khác trong các đàm phán FTA hiện tại của VN (bao gồm
cả TPP); Các cam kết về bảo hộ đầu tư và giải quyết tranh chấp khác.
2.2 Thương mại dịch vụ và đầu tư
2.2.2 Cam kết mở cửa dịch vụ và đầu tư của VN cho EU trong EVFTA
*Về dịch vụ:
- Các cam kết về mở cửa: Trong EVFTA, VN cam kết mở cửa rộng hơn cho các nhà cung cấp dịch
của EU so với trong WTO trong các lĩnh vực: Dịch vụ kinh doanh (business services), Dịch vụ môi
trường, Dịch vụ bưu chính và chuyển phát, Ngân hàng, Bảo hiểm, Vận tải biển.
Đặc biệt: EVFTA sẽ bao gồm một điều khoản cho phép các cam kết cao nhất của VN trong các FTA đang đàm
phán tại thời điểm hiện tại sẽ được đưa vào trong EVFTA.
*Về đầu tư:
- VN cam kết mở cửa rộng hơn cho đầu tư từ EU trong một số ngành sản xuất như: Thực phẩm
và đồ uống, Phân bón và hợp chất nitơ, Săm lốp, Găng tay và sản phẩm nhựa, Đồ gốm, VLXD.
- Đối với ngành sản xuất máy móc, VN cam kết dỡ bỏ các hạn chế đối với việc lắp ráp động cơ
hàng hải, máy móc nông nghiệp, đồ gia dụng và đối với sản xuất xe đạp.
Mua sắm của Chính phủ
- Hiệp định EVFTA bao gồm các nguyên tắc về mua sắm của Chính phủ (đấu thầu công) tương
đương với quy định của Hiệp định mua sắm của Chính phủ của WTO (GPA).
2.2.3
2.2.4
2.2.5
2.2.6
2.2.7
DN nhà nước và trợ cấp
Sở hữu trí tuệ
Thương mại và phát triển bền vững
Cơ chế giải quyết tranh chấp
3. Cơ hội và thánh thức khi hiệp định chính thức có hiệu lực
3.1 Cơ hội
* Về xuất khẩu, tuy EU hiện là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của VN, thị phần
hàng hóa của VN tại khu vực này vẫn còn rất khiêm tốn, năng lực cạnh tranh của hàng VN (đặc
biệt là năng lực cạnh tranh về giá) còn hạn chế. Nếu được xóa bỏ tới trên 99% thuế quan theo
EVFTA, DN sẽ có nhiều cơ hội tăng khả năng cạnh tranh về giá của hàng hóa khi nhập khẩu vào
khu vực thị trường quan trọng này.
* Về nhập khẩu, các DN VN được lợi từ nguồn hàng hóa, nguyên liệu nhập khẩu với chất lượng
tốt và ổn định với mức giá hợp lý, cơ hội được tiếp cận với nguồn máy móc, thiết bị, công
nghệ/kỹ thuật cao từ các nước EU, qua đó để nâng cao năng suất và cải thiện chất lượng sản
phẩm của mình. Hàng hóa, dịch vụ từ EU nhập khẩu vào tạo ra sức ép cạnh tranh để DN nỗ lực
cải thiện năng lực cạnh tranh của mình.
* Về Đầu tư: Môi trường đầu tư mở hơn và thuận lợi hơn, triển vọng xuất khẩu hấp dẫn hơn sẽ
thu hút đầu tư FDI từ EU vào VN nhiều hơn.
* Về Môi trường kinh doanh: Với việc thực thi các cam kết trong EVFTA về các vấn đề thể chế,
chính sách pháp luật sau đường biên giới, môi trường kinh doanh và chính sách, pháp luật VN
sẽ có những thay đổi, cải thiện theo hướng minh bạch hơn, thuận lợi và phù hợp hơn…
3.2 Thách thức:
- Các yêu cầu về quy tắc xuất xứ có thể khó đáp ứng: hàng hóa muốn được hưởng ưu đãi thuế
quan theo FTA thì nguyên liệu phải đáp ứng được một tỷ lệ về hàm lượng nội khối nhất định
(nguyên liệu có xuất xứ tại EU và/hoặc VN). Đây là một thách thức lớn đối với các DN VN bởi
nguồn nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu chủ yếu nhập từ TQ và ASEAN.
- Các rào cản TBT, SPS và yêu cầu của khách hàng: EU là một thị trường khó tính, yêu cầu cao về
chất lượng sản phẩm. Các yêu cầu bắt buộc về VSAT TP, dán nhãn, môi trường...của EU rất khắt
khe và không dễ đáp ứng. Vì vậy, dù có được hưởng lợi về thuế quan thì hàng hóa của VN cũng
phải hoàn thiện rất nhiều về chất lượng để có thể vượt qua được các rào cản này.
- Nguy cơ về các biện pháp phòng vệ thương mại: Thông thường khi rào cản thuế quan không
còn là công cụ hữu hiệu để bảo vệ nữa, DN ở thị trường nhập khẩu có xu hướng sử dụng nhiều
hơn các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp hay tự vệ để bảo vệ ngành sản xuất nội địa.
Và EU cũng là một trong những thị trường có “truyền thống” sử dụng các công cụ này.
- Sức ép cạnh tranh từ hàng hóa và dịch vụ của EU: Mở cửa thị trường VN cho hàng hóa, dịch
vụ từ EU đồng nghĩa với việc DN VN sẽ phải cạnh tranh khó khăn hơn ngay tại thị trường nội địa.
Đây là một thách thức rất lớn, bởi các DN EU có lợi thế hơn hẳn các DN VN về năng lực cạnh
tranh, kinh nghiệm thị trường cũng như khả năng tận dụng các FTA. Tuy nhiên, cam kết mở cửa
của VN là có lộ trình, tạo điều kiện để DN VN điều chỉnh, thay đổi phương thức kinh doanh và
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
4. Giải pháp nào cho DN?
- Một là, các DN cần nắm vững các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, chủ động tìm hiểu lộ trình
hội nhập và xây dựng phương án thực thi hiệu quả các cam kết. Trong quá trình này, cần thường
xuyên nắm bắt thông tin và làm tốt công tác dự báo thị trường để hạn chế tối đa những ảnh
hưởng bất lợi từ những biến động của thị trường khu vực và quốc tế.
- Hai là, tiếp tục thực hiện việc tái cơ cấu, không ngừng củng cố và nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của các DN. Cần nắm bắt thời cơ và có những điều chỉnh, đưa ra kế hoạch hoạt
động trong ngắn cũng như dài hạn; củng cố, nâng cao năng lực cạnh tranh để thực thi hiệu
quả các cam kết trong các FTA.
- Ba là, kịp thời phản ánh thực tiễn cũng như vướng mắc trong quá trình triển khai các cam kết
hội nhập kinh tế quốc tế lên Chính phủ; chủ động tham gia, đóng góp ý kiến với các cơ quan
quản lý Nhà nước trong quá trình đàm phán và xây dựng các chính sách.