Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THANH HUYỀN
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành: Địa chính môi trƣờng
Lớp
: K44 - ĐCMT
Khoa
: Quản Lý Tài Nguyên
Khóa học
: 2012 - 2016

Thái Nguyên, 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THANH HUYỀN
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành: Địa chính môi trƣờng
Lớp
: K44 - ĐCMT
Khoa
: Quản Lý Tài Nguyên
Khóa học
: 2012 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Lƣơng Văn Hinh

Thái Nguyên, 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tâ ̣p tố t nghiê ̣p là mô ̣t giai đoa ̣n cầ n thiế t và hế t sức quan tro ̣ng đố i với
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiế p câ ̣n với thực tế , nhằ m củng cố và vâ ̣n
dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường . Được sự nhất trí của
Ban Giám hiê ̣u nhà trường , Ban Chủ nhiê ̣m khoa Quản lý Tài nguyên , Trường Đa ̣i
học Nông lâm Thái nguyên , em đã tiến hành nghiên cứu đề tài :“ Nghiên cứu thực
trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng
của một số dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
Sau mô ̣t thời gian nghiên cứu và thực tâ ̣p bản khóa luận tố t nghiê ̣p của em đã
hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biế t ơn chân thành tới các thầ y cô giáo trong Khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đa ̣i ho ̣c Nông lâm Thái Nguyên đã giảng da ̣y và hướng dẫn ,

tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường .
Em xin bày tỏ lòng biế t ơn sâu sắ c tới thầ y giáo PGS.TS. Lƣơng Văn Hinh
người đã trực tiế p hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này .
Em xin gửi lời cảm ơn đế n ban lañ h đa ̣ophòng Tài nguyên và Môi trường thành
phố Thái Nguyên, các cán bộ, chuyên viên, các ban ngành khác đã giúp đỡ em trong quá
trình thực tập và hoàn thành khóa luận
.
Cuố i cùng em xin gửi lời cảm ơn đế n gia đình , bạn bè đã động viên , khuyế n
khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận .
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiê ̣n

Đỗ Thanh Huyền


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006 – 2010...................................25
Bảng 4.2. Tổng hợp dân số theo độ tuổi khu vực GPMB .........................................26
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất tại Thành phố Thái Nguyên năm 2014 ...............28
Bảng 4.4. So sánh đặc điểm của 2 dự án nghiên cứu tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên ...............................................................................................35
Bảng 4.5. So sánh đơn giá bồi thường về đất tại 2 dự án nghiên cứu .......................37
Bảng 4.6. Kết quả công tác bồi thường đất Dự án Khu liên hợp trung tâm hội trợ
xúc tiến thương mại ngành xây dựng kết hợp khu ở cao cấp Picenza Plaza
xã Đồng Bẩm, Thành phố Thái Nguyên và Dự án khu dân cư số 3 phường
Quan Triều, thành phố Thái Nguyên .........................................................38

Bảng 4.7. Kết quả công tác bồi thường tài sản trên đất ............................................39
Bảng 4.8. Ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường tài sản, VKT và cây cối hoa
màu .............................................................................................................40
Bảng 4.9. Kết quả hỗ trợ dựán Khu liên hợp trung tâm hội trợ xúc tiến thương mại
ngành xây dựng kết hợp khu ở cao cấp Picenza Plaza xã Đồng Bẩm,
Thành phố Thái Nguyên và dự án Khu dân cư số 3 phường Quan Triều,
thành phố Thái Nguyên ..............................................................................44
Bảng 4.10. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 02 dự án ..............47
Bảng 4.11. Tiến độ bàn giao mặt bằng, bồi thường GPMB của 2 dự án ..................48
Bảng 4.12. Tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra .........................................................49
Bảng 4.13. Điều tra ý kiến người dân về đơn giá bồi thường đất và tài sản, hoa màu ....49
Bảng 4.14. Kết quả điều tra việc làm của các hộ sau khi thu hồi đất .......................50
Bảng 4.15. Tình trạng an ninh trật tự xã hội của địa phương sau khi thu hồi đất ............50


iii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Bản đồ địa giới hành chính thành phố Thái Nguyên ................................21
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu sử dụng đất năm 2014 ........................................29
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ các nguyên nhân làm chậm kế hoạch công tác bồi
thường tài sản trên đất của dự án ...............................................................42
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện cơ cấu các khoản hỗ trợ của dự án Khu liên hợp trung
tâm hội trợ xúc tiến thương mại ngành xây dựng kết hợp khu ở cao cấp
Picenza Plaza xã Đồng Bẩm ......................................................................45
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện cơ cấu các khoản hỗ trợ của dự án Khu dân cư số 3
phường Quan Triều ....................................................................................46



iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

1

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

2

BTC

Bộ tài chính

3

CNH - HĐH

4

CP


5

GPMB

6

GCN

7



Nghị định

8



Quyết định

9

QSDĐ

10

TĐC

11


TNMT

12

TT

13

UBND

14

VKT

Vật kiến trúc

15

WB

Ngân hàng thế giới

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Chính phủ
Giải phóng mặt bằng
Giấy chứng nhận

Quyền sử dụng đất
Tái định cư
Tài nguyên Môi trường

Thông tư
Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1.Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của nghiên cứu ......................................................................................2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀ I LIỆU NGHIÊN CỨU .............................................4
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu ...........................................................................4
2.1.1. Cơ sở lý luận của nghiên cứu ............................................................................4
2.2.2. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu .........................................................................5
2.1.3. Cơ sở pháp lý của nghiên cứu ..........................................................................5
2.2. Khái quát về vấn đề nghiên cứu ...........................................................................8
2.2.1. Khái niệm về bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư. ...................................8
2.2.2. Đối tượng được bồi thường ...............................................................................9
2.2.3. Điều kiện được bồi thường ...............................................................................9
2.2.4. Thẩm quyền phê duyệt phương án dự toán bồi thường, hỗ trợ GPMB ....12
2.3. Những kết quả nghiên cứu về công tác giải phóng mặt bằng ............................13
2.3.1. Những kết quả nghiên cứu về công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới.....13
2.3.2. Kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................................................16

2.3.3. Kết quả thực hiện công tác bồi thường GPMB của thành phố Thái Nguyên 17
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................18


vi

3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................18
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................18
3.2.2. Thời gian ngiên cứu ........................................................................................18
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................18
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................19
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................19
3.4.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu ..............................................................19
3.4.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................20
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................21
4.1. Đánh giá sơ lược về tình hình cơ bản của Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên ...........................................................................................................21
4.1.1. Sơ lược về điều kiện tự nhiên của Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên....21
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên ..................................24
4.1.3. Sơ lược thực trạng sử dụng đất của Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên..27
4.1.4. Sơ lược thực trạng công tác quản lý đất đai của thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên ...................................................................................................29
4.2. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên ............................................................................................31
4.2.1. Các văn bản pháp lý có liên quan ...................................................................31
4.2.2. Về áp dụng chế độ, chính sách ........................................................................32
4.2.3. Về tổ chức thực hiện .......................................................................................32

4.2.4. Kết quả đạt được .............................................................................................32
4.2.5. Những khó khăn vướng mắc ...........................................................................33
4.3. Đánh giá công tác bồi thường, GPMB của 2 dự án “Khu liên hợp trung tâm hội
trợ xúc tiến thương mại ngành xây dựng kết hợp khu ở cao cấp Picenza Plaza
xã Đồng Bẩm, Thành phố Thái Nguyên” và “khu dân cư số 3 phường Quan
Triều, Thành phố Thái Nguyên” ....................................................................33
4.3.1. Giới thiệu khái quát về 2 dự án nghiên cứu tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên ...................................................................................................33


vii

4.3.2. Quy trình thực hiện công tác bồi thường GPMB của tỉnh Thái Nguyên ........35
4.3.3. Kết quả bồi thường của 2 dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên ...................................................................................................36
4.3.4. Tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra .................................................................49
4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ và TĐC tại 2 Dự
án nghiên cứu tại thành phố Thái Nguyên .....................................................51
4.4.1. Chính sách bồi thường ....................................................................................51
4.4.2. Chính sách hỗ trợ và tái định cư .....................................................................52
4.4.3. Mức bồi thường hỗ trợ ....................................................................................52
4.4.4. Nguồn kinh phí ................................................................................................52
4.4.5. Công tác kiểm tra, đôn đốc .............................................................................53
4.4.6. Ý thức chấp hành pháp luật .............................................................................53
4.5. Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng tại thành phố
Thái Nguyên ...................................................................................................53
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................55
5.1. Kết luận ..............................................................................................................55
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Như ta đã biết đất đai có nguồn gốc tự nhiên, cùng với vòng quay của bánh xe
thời gian thì con người xuất hiện và tác động vào đất đai, cải tạo đất đai và biến đất
đai từ sản phẩm tự nhiên lại mang trong mình sức lao động của con người, tức cũng
là sản phẩm của xã hội.
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu, địa bàn để phân bố
dân cư, và các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh; là nguồn nội lực để
xây dựng và phát triển bền vững quốc gia.
Nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
nhiều dự án như các khu công nghiệp, nhà máy, các khu đô thị mới, khu dân cư ….
đang được triển khai một cách mạnh mẽ. Để thực hiện được các nhiệm vụ trên và
mang tính khả thi thì mặt bằng đất đai là một trong những nhân tố quan trọng, nó
quyết định đến hiệu quả trong công tác của các nhà đầu tư trong, ngoài nước và ảnh
hưởng đến cả tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
Năm 2010, thành phố Thái Nguyên được công nhận là đô thị loại I trực thuộc
tỉnh Thái Nguyên, do vậy việc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Thái
Nguyên đang trở thành một trong những vấn đề ưu tiên hàng đầu, số lượng các dự
án đầu tư, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố đang ngày một
tăng nhanh trong những năm gần đây.
Để dự án đầu tư xây dựng công trình có tính khả thi cao, xây dựng đúng tiến
độ thi công thì công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) là một trong những vấn đề
hết sức quan trọng, quyết định thời gian tiến hành thi công các công trình, ảnh

hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn của chủ đầu tư. Công tác này ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư cũng như ảnh hưởng tới cơ sở,
vật chất và tinh thần của người bị thu hồi đất.


2

Công tác GPMB là một việc làm hết sức khó khăn và phức tạp bởi nó có liên
quan đến tài sản rất có giá trị đó là đất đai. Đất đai có giá trị cả về vật chất và tinh
thần. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức, cá nhân, các hộ gia
đình và thực tế cho thấy qua nhiều dự án công tác GPMB vẫn còn nhiều tồn tại,
nhiều bất cập và gặp nhiều khó khăn. Khó khăn chủ yếu của công tác GPMB là việc
xác định giá trị bồi thường. Giá trị bồi thường thường thấp hơn so với thực tế. Do
vậy nó đã tác động rất lớn tới tâm lý của người dân, khiến họ không hợp tác, không
tự nguyện chuyển đi, không ủng hộ công tác GPMB.
Cùng với sự phát triển của cả nước về kinh tế - xã hội, thành phố Thái Nguyên
trong thời gian qua đã có nhiều công trình, dự án được thực hiện nhằm mục đích
đẩy mạnh nền kinh tế của tỉnh cũng như của thành phố, nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân và góp phần nhỏ vào sự nghiệp phát triển của cả nước. Nhiều
công trình, dự án đã hoàn thành và đi vào hoạt động đem lại nhiều thành tựu về kinh
tế - xã hội cho tỉnh. Tuy nhiên, nhiều công trình dự án đã đi vào sử dụng nhưng vẫn
còn nhiều đơn thư khiếu nại.
Xuất phát từ những lý do trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải phóng mặt
bằng của một số dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được thực trạng việc bồi thường thiệt hại, hỗ trợ GPMB và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất của một số dự án trên địa bàn thành phố Thái nguyên
để thấy được những thành công, tồn tại trong công tác giải phóng mặt bằng và đề

xuất giải pháp đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân tại thành phố Thái Nguyên cũng như tại các khu
vực khác.
* Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Thái Nguyên; tình
hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.


3

- Đánh giá thực trạng việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư trên địa bàn thành phố Thái nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá việc thực hiện bồi thường GPMB, hỗ trợ tái định cư của 2 dự án.
- Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀ I LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở lý luận của nghiên cứu
Trong công cuộc CNH – HĐH việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài và phát
triển cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng trong chiến lược đưa đất nước ta đến năm
2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo đúng lộ trình. Có thể nói công tác thu
hồi đất, giải phóng mặt bằng có vai trò không thể thiếu trong quá trình phát triển
kinh tế, đẩy nhanh tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng, đưa đất nước lên tầm cao mới.
 Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác

nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với
khu vực nội thành mức độ tập trung dân cư cao, ngành nghề của dân cư đa dạng, giá
trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc trưng nhất định. Đối
với khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp,
hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn
bán nhỏ .... quá trình GPMB cũng có những đặc trưng riêng của nó. Đối với khu
vực ngoại thành hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do
đó GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
 Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan
trọng trọng đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn
dân cư sống chủ yếu nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, mà đất đai lại là tư
liệu sản xuất trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp khó khăn, do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất,
thậm chí họ cho thuê đất còn thu được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn
không cho thuê. Trước tình hình đó, dẫn đến công tác tuyên truyền vận động dân cư
tham gia di chuyển là rất khó khăn. Việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần
thiết đảm bảo đời sống dân cư sau này. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đất
đó cũng rất đa dạng không tập chung một loại cây trồng, vật nuôi nhất định nên gây
khó khăn cho công tác định giá bồi thường [20].


5

2.2.2. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu
Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động của
tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm công nghiệp lâu đời, có tài nguyên khoáng sản đa
dạng, phong phú, có điều kiện khí hậu thuận lợi. Thái Nguyên đang trên đà phát
triển tiến tới mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Do vậy nhu cầu sử
dụng đất để xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ nhà máy, xí nghiệp một tăng, đòi
hỏi công tác quy hoạch phải chặt chẽ và hợp lý. Đất xây dựng nhà máy, công ty, các

khu dịch vụ càng nhiều do đó có nhiều khu dân cư mới để giảm bớt diện tích đất
dân cư. Công tác GPMB góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế, thay đổi
diện mạo cơ sở hạ tầng. Trong những năm gần đây, công tác GPBM của thành phố
được quan tâm và chú trọng giúp hệ thống giao thông vận tải phát triển, cơ sở hạ
tầng kiên cố, quỹ đất được sử dụng hợp lý hơn.
Tuy vậy, vẫn còn nhiều dự án do thiếu vốn đầu tư nên công tác GPMB
không đáp ứng kịp thời cho việc thi công các dự án trên địa bàn thành phố, dẫn đến
vừa đền bù GPMB vừa thi công làm cho công tác định giá và thực thi công tác bồi
thường GPMB gặp nhiều khó khăn phức tạp, ảnh hưởng đến đời sống, công việc
của người dân. Nhiều dự án kéo dài hay tình trạng dự án “ treo” làm ảnh hưởng đến
việc phát triển của thành phố nói riêng, tỉnh Thái Nguyên nói chung.
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là yếu tố quyết định đến việc đầu
tư, chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế - xã hội. Nhưng đây là một vấn đề phức
tạp, liên quan trực tiếp đến đại bộ phận nhân dân, dễ gây mất ổn định trật tự xã hội.
Thực tế cho thấy các ngành, các cấp phải quan tâm hơn nữa đến công tác bồi
thường GPMB. Đây chính là tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội, hoàn thiện
hơn cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân.
2.1.3. Cơ sở pháp lý của nghiên cứu
Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đất đai đã và đang đặt ra một đòi
hỏi bức bách của các ngành, các cấp và của đại đa số quần chúng nhân dân với kỳ
vọng có cơ chế quản lý đất đai thông thoáng, hấp dẫn để khuyến khích, thu hút các
doanh nghiệp, các nhà đầu tư và tất cả các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất nhanh


6

chóng có đất để sản xuất; thông qua đó nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, khơi
dậy nguồn lực phát triển đất nước. Sau đây là một số cơ sở pháp lý đã được ban
hành để quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất nước ta [2].
2.1.3.1. Năm 2003

Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày
01/07/2004, để hướng dẫn việc bồi thường GPMB theo quy định của Luật Đất đai
2003, một số văn bản được ban hành có liên quan đến công tác bồi thường GPMB:
 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá và khung giá các loại đất; Thông tư số 114/2004/TT-BTC
ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 188/2004/NĐCP của Chính phủ;
 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị định
số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
 Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/08/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung thông tư 116/2004/TT-BTC;
 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất; Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày
02/07/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định số
84/2007/NĐ-CP của Chính phủ;
 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 cuả Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư;
 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và trình tự thủ tục
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
2.1.3.2. Năm 2013


7

Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày

01/07/2014, để hướng dẫn việc bồi thường GPMB theo quy định của Luật Đất đai
2013, một số văn bản được ban hành có liên quan đến công tác bồi thường GPMB:
 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết phương pháp xác định giá đất; xây dựng điều chỉnh
bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất;
 Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 cuả Chính phủ quy định
về khung giá đất.
2.1.3.3. Các văn bản của tỉnh Thái Nguyên
 Quyết định số 3033/2007/QĐ-UBND ngày 27/12/2007 của UBND tỉnh Thái
Nguyên v/v quy định tổng thể các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2008;
 Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 11/04/2008 của UBND tỉnh Thái
Nguyên v/v ban hành đơn giá bồi thường về cây cối, hoa màu khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
 Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 22/04/2008 của UBND tỉnh Thái
Nguyên v/v ban hành đơn giá bồi thường nhà và các công trình kiến trúc gắn liền
với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
 Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
 Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 20/6/2011 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối, hoa màu gắn liền với đất khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;


8


 Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 11/7/2012 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn liền với
đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
 Quyết định số 52/2012/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2012;
 Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/08/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên v/v ban hành Quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
 Quyết định số 55/2014/QĐ-UBND ngày 17/12/2014 về việc ban hành đơn
giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Khái quát về vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Khái niệm về bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư.
* Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn thất gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng với
giá trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người sử dụng đất.
* Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
* Tái định cư
Tái định cư (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi ở khác với nơi ở trước đây
để sinh sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi hoặc trưng dụng đất để thực hiện các dự án phát triển.
TĐC được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập,
cơ sở vật chất, tinh thần … Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác

động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát
triển chung.


9

Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở
- Bồi thường bằng việc giao đất ở mới
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
Vì vậy, việc TĐC là không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách GPMB. Các Dự án TĐC cũng được coi là các Dự án phát triển và phải
được thực hiện như các Dự án phát triển khác [1].
2.2.2. Đối tượng được bồi thường
Theo Điều 2, Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ các đối tượng sau được bồi thường:
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong
nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử
dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
2. Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi
thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định tại Nghị định này.
3. Nhà nước khuyến khích người có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để
sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định này tự nguyện
hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước [5].
2.2.3. Điều kiện được bồi thường
Theo Điều 8, Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ, người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện sau đây thì
được bồi thường:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có
tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:


10

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của
nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà
miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất
ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là
đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy
định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ
về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan,
nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác
nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa

phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không
có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định
tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15
tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó không có
tranh chấp.


11

7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của
toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1, 2, 3 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993
đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm
quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm
quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái
phép và được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không
có tranh chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết
định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng
trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là
đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã

nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho
việc chuyển nhượng không có nguồn từ ngân sách nhà nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân [5].
 Theo Điều 8, Quyết định 2044/2005/QĐ-UBND ngày 30/09/2005 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ. Điều kiện được bồi thường là:
- Thực hiện theo Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ.
- Hộ gia đình cá nhân chưa được cấp GCN quyền sử dụng đất:


12

+ Đủ điều kiện cấp GCN quyền sử dụng đất nhưng không phải nộp tiền sử
dụng đất thì bồi thường 100% theo quy định.
+ Đủ điều kiện cấp GCN quyền sử dụng đất nhưng phải nộp tiền sử dụng đất
thì bồi thường theo quy định trừ đi số tiền sử dụng đất phải nộp và nghĩa vụ tài
chính khác chưa thực hiện. Tiền sử dụng đất phải nộp xác định thu Ngân sách địa
phương [9].
 Theo Điều 8, Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Điều kiện được bồi thường là:
- Thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8
Nghị định số197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
- Hộ gia đình cá nhân chưa được cấp GCN quyền sử dụng đất:
+ Đủ điều kiện cấp GCN quyền sử dụng đất nhưng không phải nộp tiền sử
dụng đất thì bồi thường 100% theo quy định.
+ Đủ điều kiện cấp GCN quyền sử dụng đất nhưng phải nộp tiền sử dụng đất

thì bồi thường theo quy định trừ đi số tiền sử dụng đất phải nộp và nghĩa vụ tài
chính khác chưa thực hiện. Tiền sử dụng đất phải nộp xác định thu Ngân sách địa
phương [13].
2.2.4. Thẩm quyền phê duyệt phương án dự toán bồi thường, hỗ trợ GPMB
Theo Điều 33, Quyết định 2044/2005/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái
Nguyên và Điều 35, Quyết định 01/2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên
1. UBND tỉnh phê duyệt phương án dự toán bồi thường, hỗ trợ tái định cư
đối với những dự án thu hồi đất từ 02 huyện trở lên.
2. UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt phương
án dự toán bồi thường, hỗ trợ trong phạm vi nguồn kinh phí dự phòng mà quyết
định UBND tỉnh đã phê duyệt.
3. UBND cấp huyện phê duyệt phương án dự toán bồi thường hỗ trợ, tái
định cư các dự án trên địa bàn không thuộc khoản 1, khoản 2 Điều này. Khi có
quyết định phê duyệt, gửi sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính quyết
định phê duyệt để tổng hợp báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài
chính theo quy định [9] [13].


13

2.3. Những kết quả nghiên cứu về công tác giải phóng mặt bằng
2.3.1. Những kết quả nghiên cứu về công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới
2.3.1.1. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc.
Ở Trung Quốc, có thể nói, mục tiêu bao chùm lên chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng
như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư.
Nếu như việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương
án đền bù, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của Nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm
bảo cho những người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so
với trước khi bị thu hồi đất.

Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì người
nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi đất được
thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái định cư, tiền trợ
cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp
tái định cư theo tổng giá trị sản lượng của đất đai những năm trước đây rồi nhân
với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài sản trên đất được tính theo
giá cả hiện tại [2].
Vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai Trung
Quốc quy định:
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính quyền
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có thẩm quyền thu hồi đất. Quốc vụ viện
có thầm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên đối với các
loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh, Thành phố trực thuộc
Trung ương ra quyết định thu hồi. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ chuyển từ
thuộc sở hữu tập thể thành thuộc sở hữu nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật Trung Quốc quy định, người nào sử
dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Tiền bồi thường bao gồm các
khoản như lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho
người có đất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung Quốc còn quy định mức


14

nộp lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể
chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp, khoảng 442.000 –
2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Pháp luật đất đai Trung Quốc cũng có nhiều nét tương dồng với pháp luật
Việt Nam. Tuy nhiên nhìn tổng thể, việc chấp hành pháp luật của người Trung
Quốc rất cao, việc sử dụng đất tại Trung Quốc thực sự rất tiết kiệm.
Do đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên không có chính sách đền bù thiệt hại

khi Nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp, tuy nhiên tùy trường hợp cụ thể,
Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Nhà nước chỉ đền bì
cho các công trình gắn liền với đất bị thu hồi đất của các chủ sử dụng.
Về phương thức đền bù thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất
biết trước việc họ sẽ thu hồi đất trong thời hạn một năm, người dân có quyền lựa
chọn các hình thức đền bù thiệt hại bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Tại thủ
đô Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa chọn đền bù thiệt hại
bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với nơi làm việc của mình.
Về giá đền bù thiệt hại, tiêu chuẩn và giá thị trường Mức giá này cũng được nhà
nước quy định cho từng khu vực, đồng thời được điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp
với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều chỉnh lại thị trường đó. Đối với đất
nông nghiệp, đền bù thiệt hại theo tính chất của đất và loại đất (tốt và xấu).
Về tái định cư, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và kịp
thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu cần nhiều loại căn hộ với nhu cầu sử dụng khác
nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý điều kiện về việc
làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước có chính sách riêng.
Khi di dời việc thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TĐC
được quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ) cân đối được giao thông động và
tĩnh. Trong quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng phải lập các biện pháp xử lý
đối với việc sắp xếp bồi thường khi không đạt được thống nhất sẽ xử lý theo
phương thức trước tiên là dựa theo trọng tài, sau theo khiếu tố [21].
2.3.1.2. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Thái Lan.


15

Ở Thái Lan, cũng giống như nhiều nước khác trong khu vực Châu Á, quá
trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đề do cơ chế thị
trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền bù
được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền bù.

Giá đền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một số dự án mang
tính chiến lược quốc gia thì nhà nước đền bù với giá rất cao so với thị trường. Nhìn
chung khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư đều đền bù với
mức cao hơn giá thị trường [2].
2.3.1.3. Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
Theo kinh nghiệm của các tổ chức Ngân hàng quốc tế thì “…chìa khóa dẫn
tới việc bồi thường tái định cư hợp lý là chấp nhận và thực hiện chính sách phát
triển mà con người là trung tâm chứ không phải chính sách đền bù vật chất …”
Vì vậy, mục tiêu chính sách bồi thường tái định cư của WB và ADB là việc
bồi thường tái định cư sẽ được giảm thiểu càng nhiều càng tốt và đưa ra những biện
pháp khôi phục để giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ được mức
sống, khả năng thu nhập và mức độ sản suất như trước khi có dự án. Các biện pháp
phục hồi được cung cấp là bồi thường theo giá trị thay thế nhà cửa và các kết cấu
khác, bồi thường đất nông nghiệp là lấy đất đai có cùng hiệu suất và phải thật gần
với đất đã bị thu hồi, bồi thường đất thổ cư có cùng diện tích được người bị ảnh
hưởng chấp nhận, giao đất tái định cư với thời hạn ngắn nhất. Đối với đất đai và tài
sản được đền bù chính sách của WB và ADB là phải bồi thường theo giá xây dựng
mới đối với tất cả công trình xây dựng và quy định thời hạn bồi thường tái định cư
hoàn thành trước một tháng khi Dự án triển khai thực hiện. Về quyền được tư vấn
và tham gia của các hộ bị thu hồi đất, WB và ADB quy định các thông tin về Dự án
cũng như chính sách bồi thường tái định cư của Dự án phải được thông qua đầy đủ,
công khai để tham khảo ý kiến, hợp tác và tìm mọi cách thỏa mãn nhu cầu chính
đáng của họ trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường tái định cư cho tới khi
thực hiện công tác lập kế hoạch. Kế hoạc giải tỏa đất được thực hiện sau khi đã hội
ý với người bị thu hồi đất.


16

Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường tái định cư được WB và ADB coi

là điều bắt buộc trong quá trình thẩm định Dự án. Mức độ chi tiết của kế hoạch phụ
thuộc và số lượng người bị ảnh hưởng và mức độ cộng tác của Dự án. Kế hoạch bồi
thường tái định cư phải được coi là một phần của chương trình phát triển cụ thể,
cung cấp đầu đủ nguồn vốn và cơ hội cho các hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn phải
áp dụng các biện pháp sao cho người bị di chuyển hòa nhập được với cộng đồng
mới. Để thực hiện các biện pháp này, nguồn tài chính và vật chất cho việc di dân
luôn được chuẩn bị sẵn [1].
2.3.2. Kinh nghiệm cho Việt Nam
Thông qua việc tìm hiểu pháp luật các nước trên thế giới về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, chúng ta có thể rút ra một số kinh nghiệm
cho Việt Nam trong quá trình xây dựng và hoàn thiện các quy định về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
1. Về thời gian bồi thường, tái định cư, theo quy định của pháp luật hiện
hành thì việc xác định thời điểm bồi thường, thực hiện tái định cư là thời điểm có
quyết định thu hồi đất là chưa hợp lý và chưa phù hợp với thực tế. Để khắc phục
những bất cập này, nên sửa đổi những quy định về thời điểm tính giá bồi thường và
thực hiện tái định cư cho người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi đất như sau:
- Quy định về tính giá bồi thường theo thời điểm trả tiền bồi thường tái định
cư trên thực tế;
- Ngoài việc bồi thường theo giá đất tại thời điểm thu hồi cần quy định một
tỷ lệ hỗ trợ để thưởng khuyến khích đối với những người bị thu hồi đất chấp hành
nghiêm chỉnh, nhanh chóng việc bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư, khoản hỗ trợ
này được trích từ khoản chênh lệch giữa giá đất bồi thường với giá đất sau khi thực
hiện thu hồi;
2. Về trách nhiệm thực hiện tái định cư, cần quy định một cách rõ ràng về
chủ thể có trách nhiệm thực hiện công việc này khi tiến hành thu hồi đất. Trách
nhiệm đó nên được giao cho những cá nhân, tổ chức được Nhà nước giao sử dụng
đất thực hiện. Điều này nhằm đảm bảo việc thu hồi đất, GPMB và tái định cư được
tiến hành một cách thuận lợi, nhanh chóng, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
người bị thu hồi đất;



×