Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng Pháp luật ở Việt Nam hiện nay (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.98 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TẠ QUỐC LONG

CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TẠ QUỐC LONG

CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02


NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS. NGUYỄN QUỐC SỬU

HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi.Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố
theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân
tích một cách trung thực với sự kế thừa học hỏi, khách quan và phù hợp với thực
tiễn của Việt Nam.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Tạ Quốc Long


LỜI CẢM ƠN
Thật vinh dự cho cá nhân em khi đƣợc tham gia học tập tại Học viện Hành
chính Quốc gia. Em xin trân trọng bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn tới các Thầy,
Cô giáo tại Học viện hành chính quốc gia, đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Quốc Sửu Khoa Nhà nƣớc và Pháp luật, Học viện Hành chính quốc gia, đã nhiệt tình hƣớng
dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại học viện cũng nhƣ quá trình thực
hiện, hoàn thiện luận văn cao học về nội dung “Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng
pháp luật ở Việt Nam hiện nay”

Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhƣng do thời gian và năng lực có hạn, chắc
chắn luận văn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp
quý báu của các Thầy, các Cô.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng … năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Tạ Quốc Long


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN
PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT ....................................................................................... 9
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG
PHÁP LUẬT ................................................................................................................ 9
1.1.1. Hiến pháp và vi phạm Hiến pháp ...................................................................... 9
1.1.2. Bảo hiến và các mô hình bảo hiến trên thế giới .............................................. 12
1.2. NHU CẦU KHÁCH QUAN CỦA CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG
PHÁP LUẬT ............................................................................................................. 16
1.2.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành cơ chế bảo vệ hiến pháp .......................... 16
1.2.2. Cơ chế nhà nƣớc, cơ chế xã hội và cơ chế chính trị bảo vệ Hiến pháp ................. 18
1.2.3. Những dạng thức vi phạm Hiến pháp ở nƣớc ta thời gian qua ....................... 23
1.3. CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT .................................... 33
1.3.1. Khái niệm cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ....................................... 33
1.3.2. Đặc điểm cơ chế chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ................................. 35
1.3.3. Nội dung cấu thành và nguyên tắc đối với cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp
luật ............................................................................................................................. 36
1.3.4. Một số mô hình cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật trên thế giới .......... 38
1.3.5. Các yếu tố chi phối sự lựa chọn mô hình bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật trên

thế giới ....................................................................................................................... 49
Tiểu kết Chƣơng 1 ..................................................................................................... 52
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ BẢO VỆ
HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM .................................................. 53
2.1. SƠ LƢỢC CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT QUA CÁC
GIAI ĐOẠN .............................................................................................................. 53
2.1.1. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp theo Hiến pháp 1946 .............................................. 53
2.1.2. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp theo Hiến pháp 1959 .............................................. 54


2.1.3. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp theo Hiến pháp 1980 .............................................. 55
2.1.4. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp theo Hiến pháp 1992, sửa đổi, bổ sung năm 2001. 57
2.2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT THEO
HIẾN PHÁP 2013 ..................................................................................................... 58
2.2.1. Thực trạng thể chế bảo vệ Hiến pháp.............................................................. 58
2.2.2. Thực trạng thiết chế bảo vệ Hiến pháp ........................................................... 61
2.2.3. Thực trạng phƣơng thức, sự vận hành cơ chế bảo vệ Hiến pháp .......................... 64
2.2.4. Đánh giá chung ............................................................................................... 67
2.3. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP
LUẬT Ở VIỆT NAM ................................................................................................ 68
2.3.1. Quán triệt chủ chƣơng của Đảng về xây dựng và hoàn thiện cơ chế bảo vệ
Hiến pháp trong nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa .......................................... 68
2.3.2. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật phải tuân thủ các nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ........................... 70
2.3.3. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật phải góp phần bảo đảm và bảo vệ
quyền con ngƣời, quyền công dân một cách hữu hiệu .............................................. 70
2.3.4. Bảo đảm tính đồng bộ, rõ ràng, minh bạch và hiệu lực của cơ chế bảo vệ Hiến
pháp, mọi vi phạm Hiến pháp phải đƣợc phán quyết và xử lý ................................. 71
2.4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP
LUẬT ........................................................................................................................ 73

2.4.1. Giải pháp chung nhằm hoàn thiện thể chế, thiết chế và phƣơng thức vận hành
của cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ............................................................ 73
2.4.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ Hiến pháp bằng những cơ chế sẵn
có ............................................................................................................................... 74
2.4.3. Tạo môi trƣờng thuận lợi và phát huy vai trò của Hiệp hội luật Hiến pháp ... 77
2.4.4. Xây dựng cơ quan bảo hiến chuyên trách ở Việt Nam - Tòa án Hiến pháp ... 78
Tiểu kết Chƣơng 2 ..................................................................................................... 90
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 92


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiến pháp, đạo luật gốc, sự thỏa thuận và thỏa hiệp giữa các tầng lớp nhân
dân trong xã hội là một Đạo luật mà trong đó chứa đựng tính nhân văn, dân chủ và
nhân quyền.Hiến pháp quy định các nguyên tắc cơ bản về nhà nƣớc và pháp luật,
các quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân. Căn cứ vào Hiến pháp, các quy phạm
pháp luật và các chính sách để quản lý xã hội đƣợc ban hành nhằm đáp ứng nguyện
vọng của nhân dân. Tuy nhiên, Hiến pháp cũng mang tính nhạy cảm và mong manh
nếu có những thế lực vô tình hay hữu ý xâm phạm đến sự thiêng liêng của nó thì
Hiến pháp cũng dễ trở thành công cụ để một nhóm ngƣời nô dịch số đông còn lại để
phục vụ những mƣu đồ riêng của mình. Vì sự quan trọng đó, Hiến pháp cần sự bảo
vệ của tất cả các công dân và của cả hệ thống pháp luật với những thiết chế đủ
mạnh để hiến pháp thực sự đƣợc tôn trọng và vì con ngƣời.
Trên thế giới nhu cầu bảo vệ Hiến pháp đã xuất hiện từ rất lâu và tồn tại
khách quan với sự ra đời của Hiến pháp.Ngay từ khi có Hiến pháp, đạo luật gốc này
đã luôn bị nhiều thế lực chính trị muốn thao túng và vì thế nhu cầu bảo hiến đã xuất
hiện.Về mặt lý luận và thực tiễn, quyền lực nhà nƣớc là quyền lực nhân dân mà hiến

pháp là mặt biểu hiện quan trọng. Do tầm quan trọng đó, cần có một hệ thống pháp
luật đủ mạnh, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả quy định Cơ chế bảo vệ Hiến pháp
nhằm mục đích trực tiếp bảo vệ hiến pháp, bảo vệ quyền lực nhân dân đã trao cho
nhà nƣớc. Với mục tiêu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam XHCN, hơn lúc
nào hết vấn đề xây dựng và hoàn thiện các quy định của pháp luật về cơ chế bảo vệ
Hiến pháp cần đƣợc tiếp tục đặt ra và nghiên cứu một cách nghiêm túc. Xác định
đƣợc tầm quan trọng của hoạt động bảo vệ Hiến pháp là xƣơng sống của định
hƣớng xây dựng nhà nƣớc pháp quyền, Đảng đã chú trọng xác định phƣơng hƣớng
và bƣớc đi cụ thể để xây dựng một hệ thống pháp luật khoa học, hiệu lực, hiệu quả
để có thể lãnh đạo và điều hành mọi mặt đời sống đất nƣớc theo hƣớng: Tôn trọng,
đề cao pháp luật.


2

Nghị quyết số 48/NQ-TW ngày 2/5/2005 của Bộ chính trị về chiến lƣợc xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đến năm 2020 đã ghi nhận: Xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch,
trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân; đổi mới căn bản cơ chế xây dựng và thực hiện pháp luật; phát huy
vai trò và hiệu lực của pháp luật để góp phần quản lý xã hội, giữ vững ổn định
chính trị, phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững
mạnh, thực hiện quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân, góp phần
đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Tại văn kiện trình đại hội 12 năm 2016, Đảng cũng xác định phƣơng hƣớng:
Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Nhà nƣớc theo quy định
của Hiến pháp năm 2013, đáp ứng các đòi hỏi của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế. Nhà nƣớc đƣợc tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật,

quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
Phân định rõ hơn vai trò và hoàn thiện cơ chế giải quyết tốt mối quan hệ giữa Nhà
nƣớc và thị trƣờng.
Lãnh đạo việc đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện hệ thống
pháp luật theo các nguyên tắc đƣợc quy định trong Hiến pháp năm 2013. Bảo đảm
pháp luật vừa là công cụ để Nhà nƣớc quản lý xã hội, vừa là công cụ để nhân dân
kiểm tra, giám sát quyền lực nhà nƣớc. Quản lý đất nƣớc theo pháp luật, đồng thời
coi trọng xây dựng nền tảng đạo đức xã hội
Ở nƣớc ta hiện nay, vấn đề bảo vệ Hiến pháp đã đƣợc đặt ra từ lâu với sự
tham gia của chuyên gia pháp lý và những nhân sĩ có tâm huyết. Tuy nhiên, trên
thực tế vẫn chƣa xây dựng đƣợc những thiết chế cụ thể và rõ ràng mang tính Luật
định hoặc cao hơn là Hiến định để có cơ chế thực sự hiệu quả bảo vệ Hiến pháp,
bảo vệ nhân dân trƣớc sự vi hiến mà ở đây chủ yếu đến từ các cơ quan nhà nƣớc và
ngƣời có trách nhiệm và có cơ chế xử lý các hành vi vi hiến ngày càng có chiều
hƣớng gia tăng.


3

Hiến pháp 2013 ra đời với hy vọng sẽ có quy định cụ thể mang tính Hiến
định về cơ chế bảo hiến để từ đó xây dựng hệ thống các quy định pháp luật tạo cơ
chế cần thiết để xử lý các hành vi vi hiến. Tuy nhiên, căn cứ điều Điều 119 Hiến
pháp 2013 một lần nữa sự kỳ vọng về việc có một có một cơ chế bảo hiến hiệu quả
và cụ thể lại chƣa đƣợc đáp ứng đầy đủ khi không có cơ chế bảo hiến mang tính
Hiến định. Điều 119 Hiến pháp 2013 quy định: “1. Hiến pháp là luật cơ bản của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất.Mọi văn
bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp
đều bị xử lý. 2. Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước và
toàn thể Nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp

do luật định”.
Từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Cơ chế bảo vệ Hiến pháp
bằng pháp luật ở Việt nam hiện nay” làm luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật
hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, vấn đề bảo hiến nói chung đã dần đƣợc nghiên cứu sâu,
rộng hơn ở nƣớc ta, đặc biệt là thời điểm chuẩn bị cho việc sửa đổi bản Hiến pháp năm
1992 (đã đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2001) vào năm 2013. Trong lĩnh vực luật học,
nghiên cứu về vấn đề bảo hiến, có thể kể tới những công trình tiêu biểu sau đây:
- Nguyễn Văn Bình, “Tổ chức và hoạt động Tòa án Hiến pháp một số nƣớc”,
Tạp chí Thông tin Khoa học pháp lý, số 4/1991;Bài viết của tác giả Tống Công
Cƣờng – “Mô hình tổ chức cơ quan bảo vệ hiến pháp các nƣớc”, Tạp chí Nhà nước
và pháp luật, số 10/1999.
Từ khi bản Hiến pháp năm 1992 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2001, vấn đề
bảo hiến đƣợc nghiên cứu mạnh mẽ và đa dạng hơn, phải kể tới nhƣ:
- PGS.TS Nguyễn Đăng Dung với hai cuốn sách chuyên khảo: Hiến pháp và
bộ máy nhà nước (2002), Sự hạn chế quyền lực nhà nước (2005); Tập thể tác giả
Nguyễn Đăng Dung, Trƣơng Đắc Linh, Nguyễn Mạnh Hùng, Lƣu Đức Quang,


4

Nguyễn Văn Trí (2006): Xây dựng và bảo vệ Hiến pháp - Kinh nghiệm thế giới và
Việt Nam (2006); Sách chuyên khảo Về pháp quyền và chủ nghĩa hợp hiến, Nxb
Lao động - xã hội (2012). Sách chuyên khảo Mô hình tổ chức và hoạt động của Hội
đồng Hiến pháp ở một số nước trên thế giới, Ban Biên tập dự thảo sửa đổi Hiến
pháp (1992), Nxb. Chính trị quốc gia (2013). Sách chuyên khảo Các thiết chế hiến
định độc lập kinh nghiệm quốc tế và triển vọng ở Việt Nam, Viện chính sách công
và pháp luật, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội (2013).Sách chuyên khảo, Sửa đổi Hiến
pháp - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Khoa luật - ĐHQG Hà Nội, Nxb Đại học

Quốc gia Hà Nội (2011). Tài liệu tham khảo Kỷ yếu Hội thảo quốc tế về bảo hiến,
Văn phòng Quốc hội, Nxb Thời đại (2009); bài viết của PGS.TS Trƣơng Đắc
Linh:“Cơ chế giám sát Hiến pháp theo các Hiến pháp Việt Nam và vấn đề xây dựng
tài phán ở nƣớc ta hiện nay”, Tạp chí nhà nước và pháp luật số 1-2007….và nhiều
công trình khác.
Bên cạnh các bài viết và công trình nghiên cứu pháp luật về bảo vệ hiến pháp
của các tác giả còn có một số luận văn, luận án chuyên ngành luật nhƣ:
- Hồ Đức Anh (2006), Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện cơ chế
bảo vệ Hiến pháp ở Việt Nam, luận văn thạc sĩ.
- Nguyễn Mậu Tuân (2011), Bảo hiến trong nhà nước pháp quyền, Khoa
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2011, luận án tiến sĩ.
- Tào Thị Quyên (2012), Cơ chế bảo vệ Hiến pháp trong Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Luận
án tiến sĩ luật học.
- Bùi Thanh Cƣơng (2014), Cơ chế bảo vệ Hiến pháp ở Việt Nam, Khoa Luật
- Đại học Quốc gia Hà Nội, luận văn thạc sĩ luật học.
- Bùi Hải Đƣờng (2015), Sự lựa chọn mô hình bảo hiến ở Việt Nam, Khoa
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, luận văn thạc sĩ luật học.
Các công trình khoa học nghiên cứu tập trung vào những vấn đề lý luận
chung về bảo hiến, khái niệm, vai trò bảo hiến, cung cấp những nền tảng cơ bản về
mô hình bảo hiến trên thế giới, mô hình bảo hiến hiện tại ở Việt Nam đồng thời chỉ


5

rõ ra những kinh nghiệm Việt Nam có thể tham khảo, cũng nhƣ lựa chọn cho mình
một mô hình bảo hiến phù hợp với đặc thù quốc gia. Những nghiên cứu đã thể hiện
những ƣu điểm, hạn chế của mô hình bảo hiến Việt Nam hiện tại đồng thời đề xuất
khắc phục hạn chế nhằm hoàn thiện cơ chế bảo hiến từ đó tạo nền tảng cho việc xây
dựng cơ quan bảo hiến chuyên trách ở nƣớc ta.Những nghiên cứu khoa học trên là

nguồn tham khảo, vận dụng và học hỏi quan trọng để đề tài luận văn có thể thực
hiện hoàn chỉnh. Bên cạnh đó, luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến lịch
sử bảo hiến ở nƣớc ta, các yếu tố ảnh hƣởng đến lựa chọn mô hình bảo hiến… để
đóng góp một phần ý nghĩa thực tiễn và lý luận về cơ chế bảo hiến ở nƣớc ta.
Vấn đề nghiên cứu pháp luật về bảo vệ hiến pháp ở Việt Nam đã đƣợc nhiều
nhà khoa học pháp lý xem xét và nghiên cứu trong thời gian dài nhƣng tính thời sự
và các vấn đề thực tiễn cần giải quyết vẫn tiếp tục đƣợc đặt ra.Hiến pháp 2013 ra
đời nhƣng quy định về bảo hiến còn mờ nhạt, thiếu cụ thể và hiện thực, chƣa đáp
ứng sự mong mỏi của những nhà khoa học và nhân dân. Với những đòi hỏi của thực
tiễn việc tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật bảo vệ Hiến pháp ở nƣớc ta
trong Luận văn thạc sĩ vẫn là điều cần thiết. Vì thế đề tài này dƣới góc độ nghiên
cứu khoa học vẫn đảm bảo tính mới, tính cấp thiết của nó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là: tìm hiểu thực trạng pháp luật về bảo vệ hiến pháp
theo tinh thần của bản Hiến pháp năm 2013, trên cơ sở những giá trị kế thừa, tham
khảo từ lịch sử bảo hiến ở Việt Nam và trên thế giới, đề xuất giải pháp hoàn thiện
bảo hiến bằng pháp luật ở Việt Nam trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền
xã hội chủ nghĩa.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục đích trên, luận văn cần thực hiện những nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về bảo hiến nhƣ: khái niệm, nhu
cầu bảo hiến, những mô hình bảo hiến tiêu biểu trên thế giới;


6

- Thiết lập, hệ thống hóa những nội dung lý luận về cơ chế bảo vệ hiến pháp,
cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật: khái niệm, yếu tố cấu thành, một số loại cơ
chế bảo vệ hiến pháp; khái niệm, đặc điểm, các yếu tố cấu thành và yêu cầu đối với

cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật;
Hệ thống hóa một số mô hình cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật trên
thế giới; Khái quát hóa và phân tích những yếu tố ảnh hƣởng tới sự lựa chọn mô
hình bảo hiến ở các quốc gia, trong đó tìm hiểu mối liên hệ giữa mô hình hệ thống
pháp luật đối với việc lựa chọn, triển khai cơ chế chế bảo hiến bằng pháp luật ở
Việt Nam.
- Nghiên cứu mô hình cơ chế bảo hiến bằng pháp luật ở Việt Nam theo các
bản hiến pháp các năm 1946, 1959, 1980, 1992 (2001) và 2013 ở phạm vi quy định,
mô hình thiết chế và cơ chế bảo hiến; đánh giá về mỗi mô hình bảo hiến theo mỗi
bản Hiến pháp.
- Nghiên cứu thực trạng vi hiến ở Việt Nam hiện nay và đánh giá khả năng
bảo vệ Hiến pháp của mô hình bảo hiến bằng pháp luật theo Hiến pháp năm 2013,
từ đó xây dựng các nguyên tắc, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật để bảo hiến
theo tinh thần Hiến pháp năm 2013.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý thuyết về cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật ở
Việt Nam dƣới góc độ mô hình bảo vệ hiến pháp và thực tiễn áp dụng cơ chế bảo
hiến này hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu lý thuyết về cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật ở
Việt Nam gồm: quy định hiến pháp và quy định luật (chủ yếu) về bảo vệ Hiến pháp
(thể chế, thiết chế và cơ chế vận hành), trong đó tập trung chủ yếu vào Hiến pháp
năm 2013 và các luật có liên quan.
Nghiên cứu thực tiễn áp dụng cơ chế bảo hiến bằng pháp luật cũng chủ yếu
tập trung vào thời gian từ năm 2013 tới nay, theo tinh thần bảo Hiến của Hiến pháp
năm 2013 và các văn bản luật (chủ yếu), và văn bản dƣới luật khác có liên quan;


7


nhằm xác định những thuận lợi và khó khăn, thách thức trong việc xây dựng mô
hình bảo hiến, trên cơ sở đó đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm hoàn
thiện cơ chế bảo hiến bằng pháp luật ở Việt Nam.
Về thời gian nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu từ năm 2013 trở lại
đây theo tinh thần bảo hiến của bản Hiến pháp năm 2013; những nghiên cứu về cơ
chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật theo các bản Hiến pháp trƣớc đây chủ yếu để
khảo sát và đảm bảo tính hệ thống của vấn đề nghiên cứu.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.2. Phương pháp luận
Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận khoa học của Chủ
nghĩa Mác - Lênin (chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng), tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về xây
dựng nhà nƣớc dân chủ, pháp quyền, trong đó Hiến pháp là văn bản pháp lý có giá
trị tối thƣợng của quốc gia và phải đƣợc bảo vệ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nhƣ: phƣơng pháp
phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp lịch sử và lôgic, phƣơng pháp thống kê, so
sánh… để phân tích và làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn đề cập khá toàn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động
bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật trong bối cảnh Việt Nam đang từng bƣớc nỗ lực
thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cƣờng pháp chế, xây
dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Với những kết quả mà luận văn đạt đƣợc, tác giả hy vọng sẽ là sự kế thừa
các công trình nghiên cứu đã có và góp một phần nhỏ vào việc tạo thêm cơ chế hiệu
quả để bảo vệ Hiến pháp, ngăn ngừa và xử lý có hiệu quả các hành vi vi hiến.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm 2 chƣơng:



8

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về cơ chế bảo vệ Hiên pháp bằng
pháp luật
Chương 2: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện cơ chế bảo vệ Hiến pháp
bằng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.


9

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP
BẰNG PHÁP LUẬT
1.1.1. Hiến pháp và vi phạm Hiến pháp
1.1.1.1. Hiến pháp
Trong hệ thống pháp luật mỗi quốc gia, Hiến pháp là văn bản có hiệu lực
pháp lý cao nhất, là nguồn của các văn bản quy phạm pháp luật, cần phải đƣợc tôn
trọng và bảo vệ nghiêm chỉnh. Nội dung Hiến pháp quy định những vấn đề quan
trọng cơ bản nhƣ tổ chức quyền lực nhà nƣớc, chế độ chính trị, quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân, chế độ kinh tế, văn hóa, giáo dục…Nội dung những quy định
của Hiến pháp xác định nền tảng pháp lý quan trọng cho sự duy trì quyền lực nhà
nƣớc, bảo đảm quyền tự do, dân chủ và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Đồng thời
đây cũng là những cơ sở pháp lý cho việc đánh giá, xem xét tính hợp hiến của các
đạo luật, văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nƣớc ban hành. Hiến pháp
có vai trò quan trọng nhƣ vậy, nên việc bảo vệ Hiến pháp khỏi những hành vi vi
hiến là điều tất yếu phải làm. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, trong quá trình thực thi

Hiến pháp luôn luôn xảy ra tình trạng vi phạm Hiến pháp.
Tình trạng này không thể xảy ra trong nhà nƣớc pháp quyền, bởi một trong
những đòi hỏi cơ bản của nhà nƣớc pháp quyền là tính tối cao và bất khả xâm phạm
của Hiến pháp. Muốn xây dựng nhà nƣớc pháp quyền thì bảo vệ Hiến pháp là một
nhu cầu hàng đầu cần phải đƣợc quan tâm.
1.1.1.2. Vi phạm Hiến pháp
Là một dạng đặc biệt của vi phạm pháp luật, vi phạm Hiến pháp cũng đƣợc
xem xét với đầy đủ các yếu tố cấu thành bao gồm: mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ
thể, khách thể. Một hành vi đƣợc xem là vi phạm Hiến pháp nếu hội tụ đủ các dấu hiệu
nhƣ: năng lực chịu trách nhiệm pháp lý của chủ thể, tính trái Hiến pháp của hành vi,


10

yếu tố lỗi. Vi phạm Hiến pháp đƣợc thể hiện dƣới hai dạng: hành động và không hành
động. Trên cơ sở đó, vi phạm Hiến pháp có thể tạm chia thành hai loại: vi phạm Hiến
pháp một cách chủ động và vi phạm Hiến pháp một cách bị động.
Vi phạm một cách chủ động. Đây là hình thức vi phạm khi các cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền ban hành một văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm,
quyền hạn của mình đã đặt ra những quy định trái với những quy định của Hiến
pháp hoặc là trái với tinh thần của Hiến pháp. Dạng vi phạm này trong thời gian qua
xảy ra khá phổ biến và chủ yếu tập trung ở các các văn bản dƣới luật. Nguyên nhân
phát sinh ra những vi phạm này chủ yếu xuất phát từ hai lý do:thứ nhất, do các cơ
quan (vi phạm) này hầu hết là các cơ quan thực hiện chức năng quản lý, nên khi đƣa
ra các quy định để thực hiện việc quản lý thì luôn đƣa ra những quy định tạo nhiều
thuận lợi cho công việc của mình và vô hình trung, đẩy những bất lợi về phía ngƣời
dân (đối tƣợng chịu sự quản lý) và vì thế mà đồng thời vi phạm các quyền của
ngƣời dân đƣợc Hiến pháp quy định. Thứ hai là, xuất phát từ lý do thứ nhất, các cơ
quan này không cho rằng những quy định của mình ban hành ra là vi phạm Hiến
pháp và lập luận rằng, nó rất cần thiết cho việc thực hiện các chức năng, quyền hạn

của mình. Có thể dẫn chứng hàng loạt các việc thuộc dạng vi phạm này trong thời
gian qua. Ví dụ nhƣ việc quản lý dân sự bằng hộ khẩu của các cơ quan nhà nƣớc đã
vi phạm các quyền hiến định của công dân, đặc biệt là quyền tự do cƣ trú. Mặc dù
đến thời điểm hiện nay các vấn đề vƣớng mắc về quyền công dân liên quan đến hộ
khẩu đã đƣợc cơ bản giải quyết bằng Luật Cƣ trú, nhƣng vấn đề chúng tôi muốn đặt
ra ở đây là có những quy định của các cơ quan nhà nƣớc đã trực tiếp hoặc là gián
tiếp vi phạm các quyền hiến định của công dân. Đã có việc các cơ quan nhà nƣớc cứ
làm mà không nghĩ đến Hiến pháp (nhƣ việc cấm đăng ký xe máy trƣớc đây), việc
nhiều bộ ngành làm sai luật, việc ban hành giấy phép, điều kiện kinh doanh, hạn chế
quyền kinh doanh của ngƣời dân… mà không bị một cơ quan nào phán xét cả.
Vi phạm một cách thụ động. Dạng vi phạm này thực chất là rất khó nhận
thấy. ở dạng vi phạm này thì các cơ quan nhà nƣớc có nghĩa vụ đã không ban hành
những văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hóa việc thực hiện các quy định của


11

Hiến pháp hoặc không ban hành những văn bản quy phạm pháp luật mà theo quy
định là phải ban hành. Ví dụ, tại điều 70 Hiến pháp 1992 hay điều 25 Hiến pháp
2013 thì công dân có quyền tự do biểu tình theo quy định của pháp luật. Phân tích
điều luật này chúng ta sẽ thấy là công dân có quyền tự do biểu tình và muốn biểu
tình thì phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật và muốn ngƣời dân tuân thủ
các quy định của pháp luật thì phải có pháp luật để ngƣời dân tuân theo. Nhƣng
thực tế, đến thời điểm hiện nay chúng ta chƣa có bất kỳ văn bản nào quy định chi
tiết về việc tự do biểu tình của ngƣời dân. Do đó, quyền biểu tình của ngƣời dân
không thể thực hiện đƣợc trên thực tế. Nhƣ vậy, chúng ta thấy là khi các cơ quan
nhà nƣớc có trách nhiệm đã không ban hành một văn bản quy phạm pháp luật thì
cũng đồng nghĩa với việc vi phạm Hiến pháp.
Hoặc, theo quy định tại Điều 7 Hiến pháp 1992 hoặc điều 7 Hiến pháp 2013
thì cử tri có quyền bãi nhiệm đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân khi đại

biểu đó không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân. Nhƣng nếu chỉ căn cứ vào
quy định trên thì cử tri không thể thực hiện đƣợc quyền bãi nhiệm các đại biểu dân cử
của mình, mà nhất thiết phải có một văn bản quy phạm pháp luật quy định một cách cụ
thể và chi tiết hơn. Và đến thời điểm hiện nay, các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền vẫn
chƣa ban hành bất kỳ văn bản nào quy định về vấn đề này.
Ngoài ra, hình thức vi phạm này cũng có thể bắt gặp khi đối chiếu một quy
định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 với thực tế. Đó là
quy định tại khoản 2 Điều 7: “Văn bản quy định chi tiết thi hành phải được soạn
thảo cùng với dự án luật, pháp lệnh để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp
thời ban hành khi luật, pháp lệnh có hiệu lực” cho đến khoản 2 điều 11 Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 cũng quy định “Dự thảo văn bản quy định
chi tiết phải được chuẩn bị và trình đồng thời với dự án luật, pháp lệnh và phải được
ban hành để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản hoặc điều, khoản,
điểm được quy định chi tiết” Nhƣng trong thời gian qua, thực trạng luật chờ nghị định
vẫn diễn ra một cách phổ biến trong công tác lập pháp của các cơ quan nhà nƣớc ở
nƣớc ta.


12

Nhƣ vậy, có thể thấy rằng, bất luận là hành động hay không hành động, thì vi
phạm Hiến pháp cũng để lại những hậu quả hết sức nghiêm trọng, khó mà khắc
phục đƣợc.
1.1.2. Bảo hiến và các mô hình bảo hiến trên thế giới
1.1.2.1. Bảo hiến
Hiện nay, xung quanh khái niệm bảo hiến có nhiều quan điểm khác
nhau. Có ngƣời cho rằng bảo hiến (bảo vệ Hiến pháp) là tổng hợp các biện pháp giữ
gìn, chống lại sự vi phạm các nguyên tắc và quy phạm của Hiến pháp. Bảo hiến ở
đây đƣợc hiểu theo nghĩa rộng, trong trƣờng hợp này bảo hiến đã đƣợc đồng nhất
với bảo đảm Hiến pháp. Quan điểm khác lại cho rằng, bảo hiến là hoạt động của

chủ thể có thẩm quyền ra phán quyết về tính hợp hiến hoặc bất hợp hiến của văn
bản pháp luật, qua đó làm phát sinh hệ quả pháp lý vô hiệu hóa văn bản pháp luật vi
hiến. Rõ ràng quan điểm thứ hai này có xu hƣớng thu hẹp nội hàm của khái niệm
bảo hiến. Trong khi đó, hoạt động bảo hiến không chỉ có mỗi việc xem xét và đánh
giá tính hợp hiến hay vi hiến của các văn bản quy phạm pháp luật. Do đó, cần phải
hiểu bảo hiến theo nghĩa rộng nhất. Bởi lẽ, toàn bộ hoạt động của hệ thống nhà
nƣớc, của xã hội và các hành vi pháp lý tích cực của công dân, đặc biệt là hệ thống
thanh tra, giám sát và xét xử, suy cho cùng đều có khả năng và mục tiêu bảo vệ
Hiến pháp. Lịch sử bảo hiến thế giới ghi nhận sự ảnh hƣởng của chủ nghĩa hợp hiến
phƣơng Tây, đặc biệt là chủ nghĩa hợp hiến phƣơng Tây tự do, đối với sự hình
thành nền tài phán Hiến pháp tại Châu Âu, Mỹ nói riêng và trên toàn thế giới nói
chung. Bản chất của chủ nghĩa hợp hiến là sự giới hạn pháp lý đối với quyền lực
nhà nƣớc, nên thông qua đó, ngƣời ta có thể tìm đƣợc những biện pháp nhằm thực
hiện sự giới hạn đối với quyền lực nhà nƣớc.
Lịch sử tài phán Hiến pháp thế giới có thể chia làm 4 giai đoạn, trong đó, giai
đoạn I bắt đầu từ trƣớc chiến tranh thế giới lần thứ nhất, giai đoạn II tiếp nối từ sau
chiến tranh thế giới thứ nhất đến trƣớc chiến tranh thế giới II, giai đoạn thứ ba kéo
dài từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai đến những năm 70 của thế kỷ 20, giai


13

đoạn thứ tƣ- giai đoạn phát triển của nền tài phán Hiến pháp hiện đại trên toàn thế
giới. Có thể nói, mỗi giai đoạn đều có những đặc thù riêng về điều kiện chính trị,
pháp lý và đều ghi dấu ấn khác nhau đối với sự phát triển của nền tài phán Hiến
pháp thế giới.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng: bảo vệ Hiến pháp là tổng hợp các hoạt động được
tiến hành bởi các chủ thể mà hiến pháp xác định thẩm quyền nhằm bảo đảm sự tôn
trọng, giữ gìn hiến pháp, ngăn ngừa, chống lại và triệt tiêu hành vi vi hiến.
Nội hàm của khái niệm “bảo vệ Hiến pháp” ở đây chỉ bao hàm những hoạt

động do những chủ thể mà Hiến pháp đã quy định thẩm quyền (hiến pháp xác định
nhiệm vụ và quyền hạn nhất định liên quan trực tiếp đến việc bảo đảm sự tôn trọng,
giữ gìn Hiến pháp, chống lại và triệt tiêu hành vi vi hiến) tiến hành. Bởi lẽ, Hiến
pháp là văn bản chính trị - pháp lý do nhân dân thiết lập, thể hiện chủ quyền và ý
chí của nhân dân; do đó, việc nhân dân giao cho ai chịu trách nhiệm bảo vệ hiến
pháp cũng phải đƣợc thể hiện trong hiến pháp. Chính nhân dân xác định nhiệm vụ
và quyền hạn của chủ thể tiến hành hoạt động bảo vệ hiến pháp bằng các quy định
của Hiến pháp. Cách hiểu này sẽ loại trừ những chủ thể trong xã hội có tham gia
thực hiện các hoạt động nhằm bảo vệ hiến pháp nhƣng sự tham gia đó không xuất
phát từ thẩm quyền hiến định mà chỉ là thẩm quyền mang tính phái sinh từ hiến
pháp và đƣợc quy định bởi văn bản quy phạm pháp luật khác.
1.1.2.2. Các mô hình bảo hiến trên thế giới
Mỗi nhà nƣớc xuất phát từ điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội cụ thể của mình
mà xây dựng mô hình, hay cơ chế bảo vệ Hiến pháp phù hợp. Ở bình diện chung
nhất, có thể khái quát thành 3 mô hình cơ bản:
Thứ nhất là mô hình bảo hiến theo kiểu Mỹ (American Model), có đặc điểm
là giao cho Toà án Tƣ pháp xem xét tính hợp hiến của các đạo luật. Mô hình này
thông qua việc giải quyết các vụ việc cụ thể, dựa vào các đơn kiện của đƣơng sự,
các sự kiện pháp lý cụ thể mà bảo vệ Hiến pháp. Mô hình này có ƣu điểm là bảo
hiến không trừu tƣợng vì nó liên quan trực tiếp đến những vụ việc cụ thể nên bảo vệ


14

Hiến pháp một cách cụ thể. Mô hình này cũng có nhƣợc điểm, giao quyền bảo hiến
cho Toà án Tƣ pháp thì thủ tục tố tụng rất dài dòng. Hơn nữa, phán quyết chỉ có tính
ràng buộc đối với các bên tham gia tố tụng, tranh tụng vụ việc cụ thể đó, chỉ bảo vệ
Hiến pháp từng vụ việc cụ thể. Mô hình của Mỹ, sở dĩ giao cho Toà án Tƣ pháp là
xuất phát từ hệ thống pháp luật của các nƣớc theo hệ thống Anh – Mỹ (Common
Law), chủ yếu là án lệ. Án lệ đƣợc xem là pháp luật để xét xử.

Thứ hai là mô hình bảo vệ Hiến pháp của các nước châu Âu (European
Model). Đây là kiểu thành lập cơ quan chuyên trách để thực hiện bảo vệ Hiến pháp.
Mô hình này có cái hay là kết hợp đƣợc việc giải quyết các vụ việc cụ thể, đồng thời
giải quyết cả những việc có tác dụng chung cho cả xã hội thông qua đề nghị của
những ngƣời, cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy nhà nƣớc. Ví dụ nhƣ Tổng
thống có thể đề nghị sửa đổi, bãi bỏ một văn bản nào đó của Nghị viện trái với Hiến
pháp. Nó giải quyết cả ở tầm vĩ mô và cả những vụ việc cụ thể liên quan đến quyền
cơ bản của ngƣời dân đƣợc yêu cầu phán xét.
Thứ ba là mô hình bảo hiến hỗn hợp kiểu Âu – Mỹ (The Mixed Model).
Tức là kết hợp các yếu tố của cả 2 mô hình trên, gọi là mô hình bảo hiến của châu
Âu và Mỹ, vừa trao cho cơ quan bảo hiến chuyên trách nhƣ Toà án Hiến pháp, vừa
trao quyền bảo hiến cho tất cả các toà án khi giải quyết các vụ việc cụ thể có quyền
xem xét tính hợp hiến của các đạo luật và đƣợc quyền không áp dụng các đạo luật
đƣợc coi là không phù hợp với Hiến pháp. Mô hình này đƣợc áp dụng ở Bồ Đào
Nha, Thuỵ Sỹ, và một số nƣớc châu Mỹ Latin nhƣ Columbia, Venezuela, Peru,
Braxin. Ngoài ra cũng có mô hình giám sát thông qua các cơ quan nhƣ Nghị viện, Hội
đồng nhà nƣớc hoặc cơ quan đặc biệt nào đó của Nghị viện đảm đƣơng luôn chức năng
bảo vệ Hiến pháp.
Ngoài các mô hình cơ chế bảo vệ Hiến pháp kể trên còn có mô hình giám sát
tính hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luật kiểu Pháp (The French Model) .
Theo mô hình này việc giám sát tính hợp hiến chỉ đƣợc tiến hành đối với các văn
bản đƣợc phê chuẩn bởi Hạ viện nhƣng chƣa đƣợc ban hành bởi Tổng thống. Mô
hình kiểu Pháp cho phép việc giám sát tính hợp hiến của văn bản quy phạm pháp


15

luật đƣợc tiến hành ngay trƣớc khi văn bản đƣợc ban hành do đó hạn chế đáng kể số
văn bản vi hiến, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật nhƣng điểm yếu
của nó là tạo điều kiện cho cơ quan bảo hiến (Hội đồng Hiến pháp) can thiệp quá

nhiều vào quá trình lập pháp của Nghị viện.
Lý thuyết về bảo hiến thƣờng chia các mô hình bảo hiến bằng cơ quan tƣ
pháp thành hai mô hình cơ bản: mô hình bảo hiến phi tập trung hoá với đại diện tiêu
biểu là Mỹ và mô hình bảo hiến tập trung hoá với đại diện tiêu biểu là Đức. Mô
hình bảo hiến kiểu Mỹ đƣợc thiết lập đầu tiên tại Mỹ (năm 1803) và đƣợc xem là
mô hình bảo hiến phi tập trung bởi quyền giám sát tính hợp hiến của các đạo luật
thuộc về tất cả các toà án. Hầu hết các nƣớc theo hệ thống pháp luật Anh – Mỹ đều
áp dụng mô hình này. Ngoài ra mô hình bảo hiến kiểu Mỹ còn đƣợc áp dụng ở một
số nƣớc theo truyền thống Luật La Mã ở châu Mỹ Latin và ở một số nƣớc châu Âu
nhƣ Hy Lạp, Na Uy, Đan Mạch…
Mô hình bảo hiến kiểu châu Âu đƣợc thiết lập đầu tiên ở Áo (năm 1920) và
đƣợc áp dụng ở hầu hết các nƣớc châu Âu và một số nƣớc châu Mỹ Latin, châu Á,
châu Phi… Mô hình này đƣợc gọi là mô hình bảo hiến tập trung hoá bởi chỉ có một
cơ quan chuyên trách đƣợc giao quyền giám sát, bảo vệ Hiến pháp.
Ở các nƣớc Việt Nam, Trung Quốc, Lào, Cuba... nhiệm vụ bảo vệ hiến pháp
đƣợc giao cho nhiều cơ quan đảm nhiệm, mà trách nhiệm cao nhất thuộc về Quốc
hội, các cơ quan của Quốc hội, Tòa án, Viện kiểm sát... (Điều 62 Hiến pháp nƣớc
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa quy định: “Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc thực
hiện các chức năng, quyền hạn sau đây: (1) Sửa đổi Hiến pháp; (2) Giám sát thực
thi Hiến pháp...”; Điều 67 Hiến pháp nƣớc Cộng hòa nhân dân Trung Hoa quy định:
“Ủy ban Thƣờng vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc có những nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây: “(1) Giải thích Hiến pháp, giám sát thực thi Hiến pháp...”).
Sở dĩ các nƣớc trên thế giới sử dụng các mô hình bảo hiến khác nhau, vì theo
học thuyết Mác-Lênin về các hình thái kinh tế - xã hội: mỗi hình thái kinh tế - xã
hội tƣơng ứng với chế độ kinh tế của nó, có một kiểu nhà nƣớc, hiến pháp, pháp luật
nhất định.


16


1.2. NHU CẦU KHÁCH QUAN CỦA CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP
BẰNG PHÁP LUẬT
1.2.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành cơ chế bảo vệ hiến pháp
1.2.1.1. Khái niệm cơ chế bảo vệ hiến pháp
Theo nghĩa rộng, cơ chế bảo vệ Hiến pháp là toàn bộ những yếu tố, phƣơng
tiện, phƣơng cách và biện pháp nhằm bảo đảm cho hiến pháp đƣợc tôn trọng, chống
lại mọi sự vi phạm Hiến pháp có thể xảy ra.
Với nghĩa hẹp, cơ chế bảo vệ Hiến pháp là một thiết chế đƣợc tổ chức và
hoạt động theo những nguyên tắc và quy định của pháp luật, để thực hiện các biện
pháp nhằm bảo đảm cho Hiến pháp đƣợc tôn trọng, chống lại mọi sự vi phạm có thể
xảy ra.
Có thể định nghĩa rằng, cơ chế bảo vệ Hiến pháp là một tổng thể các yếu tố
có quan hệ mật thiết, tương tác lẫn nhau, hình thành một hệ thống và phương thức
vận hành của hệ thống đó để tiến hành hoạt động bảo vệ Hiến pháp, nhằm bảo đảm
sự tôn trọng, giữ gìn Hiến pháp, ngăn ngừa và chống lại mọi hành vi vi phạm hiến
pháp.[14]
1.2.1.2. Các yếu tố cấu thành cơ chế bảo vệ hiến pháp
Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bao gồm các yếu tố: thể chế, thiết chế và phƣơng
thức vận hành của cơ chế bảo vệ Hiến pháp.
Thể chế bảo vệ hiến pháp: thể chế bảo vệ Hiến pháp là các nguyên tắc, quy
phạm đƣợc sắp xếp một cách logic, hợp thành một hệ thống thống nhất, định hƣớng
và điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động bảo vệ Hiến pháp.
Thiết chế bảo vệ Hiến pháp: thiết chế bảo vệ Hiến pháp đƣợc hiểu là các cơ
quan nhà nƣớc, cá nhân đƣợc Hiến pháp quy định nhiệm vụ và quyền hạn tiến hành
các hoạt động bảo vệ Hiến pháp. Việc tổ chức các thiết chế bảo vệ hiến pháp phụ
thuộc vào hoàn cảnh lịch sử, đặc điểm chế độ chính trị, điều kiện kinh tế - xã hội và
truyền thống pháp lý của mỗi nƣớc. Thiết chế bảo vệ Hiến pháp là yếu tố trung tâm,
là phần “động cơ” của toàn bộ cơ chế. “Động cơ” đó bao gồm những bộ phận nào,
quyền năng, sức mạnh hay “công năng” của mỗi bộ phận ra sao sẽ giữ vai trò quyết
định hiệu quả của hoạt động bảo vệ Hiến pháp.



17

Phương thức vận hành của cơ chế bảo vệ Hiến pháp: để thiết chế bảo vệ
Hiến pháp hoạt động và thể chế bảo vệ Hiến pháp đƣợc thực thi, phải có phƣơng
thức vận hành. Phƣơng thức vận hành cơ chế bảo vệ Hiến pháp tồn tại song song
với thiết chế và thể chế bảo vệ Hiến pháp. Trong cơ chế bảo vệ Hiến pháp, thể chế
và thiết chế là những yếu tố thuộc diện cấu trúc, còn nguyên tắc và phƣơng thức
hoạt động thể hiện mối quan hệ và quy trình vận hành. Nhƣ vậy, phƣơng thức vận
hành là phƣơng pháp, hình thức, biện pháp thực hiện hoạt động bảo vệ hiến pháp
của thiết chế đƣợc giao thẩm quyền bảo vệ Hiến pháp.
Mối quan hệ giữa các yếu tố của cơ chế bảo vệ Hiến pháp: thể chế bảo vệ
Hiến pháp là yếu tố thiết lập nên toàn bộ cơ chế bảo vệ Hiến pháp, nó có ý nghĩa
nhƣ là việc “khai sinh” và “đặt tên” cho cơ chế, xác định mục đích, nhiệm vụ của cơ
chế bảo vệ Hiến pháp, trao thẩm quyền cho thiết chế bảo vệ Hiến pháp. Thiết chế
bảo vệ Hiến pháp là “cỗ máy” hiện hữu của cơ chế.
Thiết chế - với ý nghĩa là một yếu tố của cơ chế bảo vệ Hiến pháp tồn tại
trong thực tế đƣợc cấu trúc bởi các bộ phận của nó. Khi xem xét thiết chế bảo vệ
Hiến pháp, ngƣời ta xem thiết chế bảo vệ Hiến pháp thuộc thể loại nào, bao gồm
các bộ phận gì; tính chất của từng bộ phận; vị trí, chức năng của từng bộ phận có
bảo đảm thực hiện đƣợc các thẩm quyền mà thể chế trao cho thiết chế bảo vệ hiến
pháp hay không. Nhƣ vậy, thể chế bảo vệ Hiến pháp quyết định “hình hài”, “cấu
trúc”, “quy mô” của thiết chế bảo vệ Hiến pháp. Ngƣợc lại, việc các bộ phận của
thiết chế bảo vệ Hiến pháp hoạt động trong thực tế ra sao sẽ thể hiện tính đúng đắn,
sự phù hợp, tính khả thi của thể chế bảo vệ Hiến pháp (nói cách khác là thể hiện
hiệu lực của các nguyên tắc và quy phạm về bảo vệ Hiến pháp).
Nguyên tắc và phƣơng thức vận hành của cơ chế bảo vệ Hiến pháp là yếu tố
quan trọng, không thể thiếu của cơ chế bảo vệ Hiến pháp. Việc các chủ thể thực
hiện các nguyên tắc, phƣơng pháp, hình thức theo những thủ tục, quy trình trong cơ

chế bảo vệ Hiến pháp giúp cho “cỗ máy” thiết chế bảo vệ Hiến pháp chuyển từ
trạng thái “tĩnh” sang trạng thái “động”. Chính thiết chế bảo vệ Hiến pháp là chủ thể
vận hành, thực hiện các nguyên tắc, phƣơng thức bảo vệ Hiến pháp trên cơ sở pháp


18

lý là thể chế bảo vệ hiến pháp. Bằng các phƣơng pháp, hình thức, quy trình, thủ tục
mà các thiết chế tiến hành các hoạt động bảo vệ hiến pháp, nguyên tắc và phƣơng
thức vận hành tạo nên “trạng thái hoạt động” của cơ chế bảo vệ Hiến pháp. Nếu cơ
sở pháp lý cho hoạt động của thiết chế bảo vệ hiến pháp cụ thể, rõ ràng, khoa học,
đồng bộ và khả thi, cấu trúc của thiết chế bảo vệ Hiến pháp phù hợp, các bộ phận
cấu thành của nó có đủ năng lực, các nguyên tắc, hình thức, phƣơng pháp, thủ tục
hợp lý, công khai, rõ ràng, minh bạch thì sẽ bảo đảm tính liên thông, kịp thời và
hiệu quả của toàn bộ cơ chế bảo vệ Hiến pháp.
Tóm lại, cơ chế bảo vệ Hiến pháp hoạt động dựa trên sự tƣơng tác giữa các
yếu tố của cơ chế, sự ảnh hƣởng và quy định lẫn nhau giữa các yếu tố của cơ chế
bảo vệ Hiến pháp. Thiếu bất cứ yếu tố nào thì cơ chế bảo vệ Hiến pháp cũng không
thể hoạt động đƣợc. Bất cứ khiếm khuyết nào của mỗi yếu tố hay sự không phù
hợp, không tƣơng thích giữa các yếu tố cấu thành cơ chế bảo vệ Hiến pháp đều ảnh
hƣởng đến mức độ hiệu quả và chất lƣợng của mục tiêu bảo vệ Hiến pháp.
1.2.2. Cơ chế nhà nước, cơ chế xã hội và cơ chế chính trị bảo vệ Hiến pháp
1.2.2.1. Cơ chế nhà nước bảo vệ Hiến pháp
Xét trên khía cạnh lịch sử, bản thân Hiến pháp cũng chứa trong nó nội dung
về tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nƣớc, bảo vệ quyền con ngƣời và quyền
công dân. Do vậy, Hiến pháp các nƣớc thƣờng xác lập luôn trong nội dung Hiến
pháp về vị trí, vai trò, các chủ thể của Nhà nƣớc và cơ chế vận hành giữa các chủ
thể ấy, hay còn gọi là cơ chế bảo vệ Hiến pháp.
Trong tổ chức bộ máy nhà nƣớc có những cơ quan nhà nƣớc khác nhau thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp tạo thành hệ thống nhà nƣớc bảo vệ Hiến pháp.

Nhƣ vậy, ở một mức độ nào đó, Hiến pháp đã đƣợc bảo vệ ở cấp độ nhà nƣớc, các
tranh chấp, vi phạm Hiến pháp quan trọng và phổ biến mà các thiết chế bảo hiến
chuyên trách các nƣớc vẫn giải quyết nhƣ: luật, các văn bản quy phạm pháp luật
khác, quyền lập hội, quyền bầu cử… đều đƣợc giải quyết trong hệ thống này. Hệ
thống này đƣợc gọi là cơ chế nhà nƣớc bảo vệ Hiến pháp.


19

Về mặt lý luận, trong cơ chế nhà nƣớc bảo vệ Hiến pháp, có thể nhận thấy
hai mô hình sau:
Thứ nhất, Trong mô hình bảo hiến phi tập trung, thẩm quyền thẩm tra tính
hợp hiến không đƣợc trao cho một cơ quan nhà nƣớc cụ thể, mà đƣợc trao cho tất cả
các thẩm phán và tòa án (Hoa Kỳ, Anh, Nhật Bản...). Cơ chế bảo vệ hiến pháp của
Hoa Kỳ là điển hình của mô hình bảo vệ hiến pháp phi tập trung. Sự phân chia
quyền lực trong Hiến pháp Hoa Kỳ đƣợc thiết lập trên cơ sở phân chia ba nhánh
quyền lực nền tảng và chế độ đối trọng (check and balance) để thực hiện cơ chế
kiểm soát giữa ba nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Học thuyết
kiểm soát hiến pháp đƣợc hình thành ở Hoa Kỳ từ vụ án nổi tiếng Mabury Madison
năm 1803 đƣợc xét xử bởi Chánh án John Marshall và theo ông thẩm quyền bảo vệ
hiến pháp cần đƣợc thiết lập và trao cho các thẩm phán và tòa án.
Thứ hai, mô hình bảo vệ hiến pháp tập trung: Trong mô hình bảo hiến tập
trung, thẩm quyền kiểm tra tính hợp hiến chỉ đƣợc trao cho một cơ quan nhà nƣớc
cụ thể. Đó có thể là tòa án hiến pháp, hội đồng hiến pháp hoặc một thiết chế chuyên
trách khác đƣợc quy định trong Hiến pháp. Các nƣớc Đức, Áo, Tây Ban Nha, Bồ
Đào Nha, Thổ Nhĩ Kỳ,... thành lập Tòa án Hiến pháp; các nƣớc Pháp, An-giê-ri, Libăng... thành lập Hội đồng Hiến pháp. Cơ chế bảo vệ hiến pháp của Cộng hòa Pháp
là điển hình của mô hình bảo vệ hiến pháp tập trung. Hội đồng Hiến pháp (Conseil
constitutionel) độc lập với nghị viện và đƣa ra các quyết định có tính ràng buộc đối
với các cơ quan và tòa án.
1.2.2.2. Cơ chế xã hội bảo vệ Hiến pháp

Song song tồn tại cùng cơ chế bảo hiến mang tính chất nhà nƣớc trên là cơ
chế bảo vệ Hiến pháp có tính chất xã hội với chủ thể thực hiện là các cơ quan, tổ
chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội khác, công dân. Tuy không
mang tính quyền lực nhà nƣớc khi tham gia vào hoạt động bảo vệ Hiến pháp, nhƣng
với tầm ảnh hƣởng sâu rộng, các chủ thể này vẫn thực hiện khá tốt vai trò bảo hiến
của mình. Kết luận trên dựa trên cơ sở các hoạt động giải thích Hiến pháp, tham gia
tổ chức thực hiện các quy định của Hiến pháp cũng nhƣ việc giáo dục ý thức các


×