Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tự học chỉnh nha bài 18 đại cương về neo chặn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.63 KB, 7 trang )

1

Tự học chỉnh nha
Bài 18: Nguyên lý của neo chặn
1. Mở đầu
Sự thành công của một case chỉnh nha phụ thuộc vào nhiều yếu tố, một trong số những
yếu tố đó là kiểm soát neo chặn. Nếu chúng ta không neo chặn đủ, thì chắc chắn sẽ
dẫn đến thất bại, vì vậy việc áp dụng tất cả những gì chúng ta biết về neo chặn trong
suốt quá trình điều trị chỉnh nha là rất quan trọng.

Neo chặn được định nghĩa là khả
năng kháng lại sự di chuyển răng
khi áp dụng lực. Định nghĩa neo
chặn theo cách khác, đó là
khoảng cách được tính bằng từng
milimet mà các răng phải dịch
chuyển vào để đóng khoảng nhổ
răng.

Để hiểu được tầm quan trọng của việc sử dụng neo chặn, đầu tiên chúng ta phải xét lại
cơ học của di chuyển răng. Định luật 3 của Newton viết: “Đối với mỗi một lực tác động
luôn luôn có một phản lực có độ lớn tương đương”. Trong chỉnh nha, điều này nghĩa là:
khi có một lực làm di chuyển một nhóm răng theo một hướng nhất định thì sẽ luôn có
một lực tương đương theo hướng ngược lại. Điều này giải thích tại sao việc lựa chọn
neo chặn là rất quan trọng, và việc lựa chọn những

/>

2

răng mà chúng ta muốn để hạn chế sự di chuyển của nó cũng rất quan trọng, bởi vì lực


tương hỗ này có thể gây ra mất neo.
Neo chặn chỉnh nha làm giảm hoặc hạn chế sự di chuyển của những răng dùng để neo
chặn chứ không thể loại bỏ hoàn toàn sự di chuyển đó. Giới chỉnh nha vẫn đang tranh
cãi về quan niệm rằng một nhóm răng có thể tự đứng bất động trong khi một nhóm khác
có thể bị dịch chuyển khi áp dụng lực, do đó những răng neo chặn không được xem là
bất động. Trên thực tế, một trong những lợi thế chính của việc sử dụng khí cụ là kiểm
soát sự di chuyển của những răng neo chặn.
Những cấu trúc giải phẫu mà chúng ta có thể dùng để tăng khả năng kiểm soát neo
chặn gồm có: răng, vòm miệng cứng, xương ổ răng, xương chẩm, gáy.
Nếu không thiết kế neo chặn tốt, hoặc nếu chúng ta không chọn đúng loại neo chặn cho
mỗi trường hợp, sẽ xảy ra sự di gần những răng neo chặn và làm tăng cắn chìa, trường
hợp này gọi là mất neo chặn; nếu quá mức, răng nanh sẽ không lùi vào đủ và sẽ không
có đủ khoảng để xếp thằng hàng khối răng cửa một cách tốt nhất.

2. Chỉ định bố trí neo chặn
1. Phải có sự nâng đỡ tốt của xương và không có lung lay răng. Dùng phim
Panorama để kiểm tra mức độ lành mạnh của mô nha chu của những răng sẽ
được sử dụng để tăng neo chặn.

/>

3

2. Răng neo chặn là những răng khỏe mạnh, không bị sâu và được phục hồi tốt
3. Cần xác định mức độ chen chúc răng, từ đó có thể xác định được loại neo chặn
phù hợp với khoảng cần thiết. Mức độ lệch lạc càng nhiều thì càng cần nhiều neo
chặn.

4. Dạng mặt nghiêng. Loại neo chặn được sử dụng sẽ được xác định dựa trên mức
độ chen chúc răng và kiểu mặt nhìn nghiêng của bệnh nhân.


(H5- Kiểu mặt lõm).

/>

4

3. Những yếu tố để xác định loại neo chặn
1. Góc và vị trí của những răng phía trước hàm trên và răng phía trước hàm dưới.
Thông thường, trong trường hợp ở những chỗ có hô răng hoặc chìa quá mức của
những răng trước hàm trên, thì sẽ phải cần được kiểm soát bởi neo chặn tuyệt
đối. Bằng cách này chúng ta có thể tận dụng triệt để khoảng nhổ răng.
2. Góc mặt phẳng hàm dưới (lớn hay nhỏ). Độ dốc của góc này có thể thay đổi nhờ
những khí cụ neo chặn trong miệng và ngoài miệng khác nhau.
3. Độ sâu của đường cong spee
4. Tuổi của bệnh nhân. Dựa trên điều này chúng ta có thể đưa yếu tố tăng trưởng
của bệnh nhân vào để cân nhắc lựa chọn loại neo chặn.
5. Kiểu mặt nghiêng của bệnh nhân. Với bệnh nhân bị hô quá nhiều, chúng ta sẽ
cần neo chặn phía sau rất tốt để thay đổi kiểu mặt này.
6. Sự lệch lạc do chen chúc răng nhiều ở phía trước và phía sau. Thông thường,
mức độ chen chúc càng nặng thì càng cần phải neo chặn thật tốt.
7. Kích thước và hình thái chân răng. Diện tích bao phủ của chân răng càng lớn thì
khả năng kháng lại sự di chuyển răng càng cao. Đây là lý do tại sao những răng
có chân răng nhỏ, như răng cửa dưới sẽ dịch chuyển nhanh hơn so với răng cối
lớn thứ nhất – những răng cần phải có lực lớn hơn để di chuyển nó. Những răng
có khả năng kháng lại sự di chuyển tốt thì có giá trị neo chặn cao; trong khi đó,
những răng di chuyển dễ dàng thường có giá trị neo chặn thấp. Ta gọi đây là Neo
chặn Răng.

Lực cần thiết để di chuyển răng có liên quan đến diện tích chân răng và mức độ có thể

di chuyển, gọi là “bề mặt chân răng khả dụng”, do Dr.Ricketts đề xuất. Ông cho rằng lực
di chuyển răng tối ưu là 100g/cm² và như vậy răng có lượng neo chặn lớn nhất là răng
cối lớn thứ nhất hàm trên, và răng có neo chặn ít nhất là răng cửa giữa và răng cửa bên
hàm dưới. Lực tối ưu là lực tạo ra sự di chuyển răng mà không kèm theo tác dụng phụ
(tiêu chân răng).

/>

5

H12 – Hình dáng và kích thước chân răng
Theo Ricketts, những lực được khuyến cáo sử dụng để tạo ra sự di chuyển theo hướng
trước sau là:
-

Răng 1 trên…………………………..50 gram

-

Răng 2 trên……………………..........40 gram

-

Răng 3 trên………………………….75 gram

-

Răng 4 trên…………………............75 gram

-


Răng 5 trên………………………….55 gram

-

Răng 6 trên………………………….120 gram

-

Răng 1 dưới…………………………25 gram

-

Răng 2 dưới…………………………25 gram

-

Răng 3 dưới…………………………75 gram

-

Răng 4 dưới…………………………60 gram

-

Răng 5 dưới…………………………60 gram

-

Răng 6 dưới…………………………110gram


8. Những đặc tính của xương bao quanh. Khi răng nằm trong xương xốp, thì khả
năng kháng lại sự di chuyển của nó thấp hơn. Nhưng khi chúng nằm trong xương
vỏ, mức độ neo chặn của răng tăng lên bởi vì xương này đặc hơn, gồm nhiều lớp
và rắn chắc hơn nhiều và hạn chế cấp máu. Sự cấp máu là yếu tố then chốt trong
|

/>

6

di chuyển răng bởi vì quá trình tiêu xương sinh lý và sự liền xương bị trì hoãn, do
vậy răng cũng di chuyển chậm hơn. Đối với chuyển động này, sẽ thuận lợi hơn
nếu chúng ta tạo ra một lực xoay chân răng cối về phía tiền đình để neo nó vào
xương vỏ, bằng cách này ta có thể hạn chế sự di gần răng cối. Điều này được gọi
là Neo chặn xương vỏ.
9. Mức độ di chuyển: Răng sẽ di chuyển về những chỗ mà nó ít gặp lực cản hơn (về
phía của vị trí nhổ răng); do vậy, chúng có xu hướng nghiêng theo hướng của lực
tác dụng. Nhưng nếu ta muốn tránh chuyển động nghiêng này và bắt răng phải di
chuyển tịnh tiến thì cần phải dùng lực mạnh hơn, bởi vì những răng dịch chuyển
tịnh tiến có sức cản lớn hơn những răng nghiêng một cách tự do. Cũng theo cách
đó, những răng mà phải chịu lực xoay và cong ở chóp răng có khả năng kháng lại
sự dịch chuyển lớn hơn.
10. Cơ mặt của bệnh nhân. Những bệnh nhân có khuôn mặt vuông Brachy có trương
lực cơ lớn hơn so với những bệnh nhân có kiểu mặt dài Dolico; những người này
có cơ mặt yếu và nhược cơ. Ở những bệnh nhân này khả năng kháng lại sự di
chuyển do chỉnh nha ở răng yếu hơn. Điều này được gọi là Neo chặn Cơ.

khuôn mặt Brachy


khuôn mặt Dolico

Khi xem xét tất cả những yếu tố này, chúng ta có thể thiết lập số lượng và loại neo chặn
cần thiết đạt được mục tiêu điều trị của mình.

/>

7

4. Kiểm soát neo chặn
Khi ta xác định rõ ràng mục tiêu điều trị ngay từ đầu thì việc xác định thời gian và hình
thức neo chặn sẽ dễ dàng hơn. Kiểm soát neo chặn rất phức tạp, đó là lý do mà chúng
ta phải tạo ra sự cân bằng giữa lực tác dụng và những răng được neo chặn. Nếu dự
định có nhổ răng, ta không thể bỏ qua việc xem xét khoảng trống sẽ có là bao nhiêu, và
hệ thống neo chặn nào sẽ hạn chế sự dịch chuyển răng. Trong một số trường hợp, toàn
bộ khoảng trống do nhổ răng sẽ được sử dụng để dàn đều những răng còn lại, và trong
một số trường hợp khác lại chỉ cần đến một phần khoảng trống đó. Điều này chúng ta đã
được thực hành trong khi LẬP KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ CHỈNH NHA cho từng ca lâm
sàng.
Khi đã quyết định điều trị chỉnh nha, chúng ta phải tính đến tất cả những vấn đề cơ sinh
học phát sinh và cần phải biết giá trị neo chặn của mỗi răng (neo chặn răng).
Sự phức tạp trong việc kiểm soát neo chặn có thể dễ dàng được kiểm soát nếu chúng
ta:














Có ý tưởng rõ ràng về việc khớp cắn sau cùng sẽ kết thúc như thế nào.

Nhận biết những di
 chuyển không mong muốn xuất hiện giữa những lần hẹn và
xử lý ngay lập tức.



Hiểu được các khí cụ chỉnh nha hoạt động theo nguyên tắc cơ sinh học nào.

5. Các kiểu neo chặn
Có nhiều kiểu neo chặn trong miệng khác nhau, được phân loại theo nhiều cách; tuy
nhiên ở đây sẽ trình bày một kiểu phân loại rất đơn giản và dễ hiểu. Neo chặn trong
miệng có thể được chia ra thành 4 nhóm chính:
1. Neo chặn tối thiểu.
2. Neo chặn trung bình.
3. Neo chặn tối đa hoặc neo chặn mạnh.
4. Neo chặn tuyệt đối.
(hết phần 1)

/>



×