Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Sóng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (51.12 KB, 5 trang )

Tuần Tiết :
Phân môn :
Ngày soạn :
Ngày dạy:
A. Mục tiêu bài học :
Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn phụ nữ qua nhu cầu tự nhận thức
của bản thể và niềm khát vọng về một tình yêu thuỷ chung , bất diệt .
- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật kết cấu , xây dựng hình ảnh và
nhòp điệu bài thơ.
B. Trọng tâm và phương pháp :
1.Trọng tâm : Tình cảm , tâm trạng của người phụ nữ đang yêu
2.Phương pháp : Nêu vấn đề , trả lời câu hỏi , thảo luận , diễn giảng .
C. Chuẩn bò :
1. Công việc chính :
* Giáo viên : Sách giáo khoa , sách giáo viên , bài soạn .
* Học sinh : Đọc văn bản soạn bài , chuẩn bò bài tập nâng cao .
2. Nội dung tích hợp : Làm văn , tiếng Việt .
D.Tiếntrình tổ chức dạy học:
I.Ổn đònh lớp :
II.Kiểm tra bài cũ :?
III.Bài mới : Giáo viên giới thiệu bài mới .
Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu cần đạt
Hoạt dộng 1: Tìm hiểu chung về
tác giả , hoàn cảnh sáng tác.
Học sinh đọc tiểu dẫn .
Trình bày ngắn gọc tiểu sự sự
nghiệp sáng tác của
Xuân Quỳnh ?
HS trả lời.
HS nhận xét.
GV bổ sung chốt lại ý chính .


I. Tìm hiểu chung :
1. Tác giả :
Xuân Quỳnh , Nguyễn thò xuân Quỳnh, ( 1942 - 1988) , Hà
Tây .
- Mồ côi cha mẹ từ nhỏ , sống với bà , luôn khát khao tình
yêu thương .
- 13 tuổi làm diễn viên múa ở đoàn văn công .
- 1963 làm báo , biên tập viên nhà xuất bản , uỷ viên ban
chấp hành hội nhà văn Việt Nam .
- Mất vì tai nạn giao thông ở Hải Dương .
* Xuân Quỳnh , nhà thơ tiểu biểu cho lớp trẻ chống Mỹ cứu
nước .
- Yêu thơ , tuổi thơ nhiều thiệt thòi .
- Lòng ham mê văn học , rời bỏ sân khấu , chọn đường làm
thơ , hoạt động văn học .
- Phong tục , cảnh sắc , nếp sống làng La Khê nổi tiếng về
the lụa đã để lại dấu ấn trong nét cá tính , phong cách thơ
- Người phụ nữ giàu nghò lực , tài năng .
- Cuộc đời nhiều vất vả và trái tim đa cảm của người phụ
nữ để lại trong thơ bà một dấu ấn sâu sắc : khát vọng
sống ,yêu mãnh liệt luôn đi liền với cảm thức lo âu về sự
SÓNG
Xuân Quỳnh
Hoàn cảnh sáng tác bài thơ ?
HS trả lời.
HS nhận xét.
GV bổ sung chốt lại ý chính .
Hoạt động 2 : Đọc hiểu văn bản .
Học sinh đọc bài thơ .
Giáo viên nhận xét .

Chủ đề bài thơ ?
HS trả lời.
HS nhận xét.
Gv bổ sung chốt lại ý chính
Em hãy nhận xét âm điệu bài
thơ ? Những yếu ti61 nào tạo nên
những âm điệu đó ?
GV cho HS thảo luận .
Cử người trình bày .
HS nhận xét.
GV bổ sung chốt lại ý chính .
Phân tích hình tượng sóng trong
mạch liên kết các khổ thơ với
những khám phá liên tục về
sóng?
HS trả lời.
HS nhận xét.
GV bổ sung chốt lại ý chính .
Trọng tâm .
Bài thơ là lời tự bạch của một
tâm hồn phụ nữ đang yêu , hãy
phân tích trạng thái tâm hồn đang
yêu của người phụ nữ trong bài
thơ ?
GV cho HS thảo luận .
biến suy , phai bạc cùng dự cảm bất trắc -> coi tình yêu là
cứu cánh -> thơ giàu vẻ đẹp nữ tính , lòng trắc ẩn , niềm
trìu mến với tất cả những gì mong manh , dễ bò tổn thương .
- Tấm lòng thiết tha gắn bó với con người , cuộc đời , hạnh
phúc , với cuộc sống hàng ngày , niềm vui đắng cay của

người phụ nữ .
- Thơ dung dò , chân thật , tươi tắn , hiền hậu , nồng nhiệt ,
sôi nổi .
2. Tác phẩm :
Tơ tằm , Chồi biếc ,Hoa dọc chiến hào ,Gió lào cát trắng .
3. Hoàn cảnh sáng tác :
Tại biển Diêm Điền , 29 -12- 1967 , trong tập Hoa dọc
chiến hào .
II. Đọc hiểu văn bản :
1. Đọc vàtìm hiểu từ khó:
2. Chủ đề :
Tình yêu thuỷ chung mãnh liệt say đắm , tâm hồn người
phụ nữ luôn khát khao tình yêu hạnh phúc .
3. Tìm hiểu văn bản :
a.Âm điệu của bài thơ :âm hưởng dào dạt , nhòp nhàng gợi
nhòp con sóng , lúc sôi nổi , lúc dòu êm .
- Thể thơ năm chữ , dòng không ngắt nhòp , hình tượng sóng
nhòp nhàng, linh hoạt khi , phóng túng khi ngắt nhòp , phối
âm , đắp đổi luân phiên bằng trắc để khắc hoạ nhòp sóng
khi dòu êm , khoan thai , dồn dập , dữ dội dào dạt . .
- Hình tượng sóng ẩn dụ diễn đạt những lớp sóng nhiều cung
bậc ,sắc thái cảm xúc nên âm điệu bài thơ là sự hoà trộn
âm thanh , nhòp điệu của sóng với những trăn trở , khát
khao , nhớ thương , hờn giận đan xen trong lòng người con
gái đang yêu , tuy hai mà một , hóa thân phân đôi tâm
trạng người phụ nữ đang yêu .
- Sóng nghóa tả thực :diễn tả hình ảnh chân thực ,sinh động
– Sóng như biết nói có hồn , tâm trạng , tính cách .
- Nghóa biểu tượng :sự phong phú tâm hồn người phụ nữ
đang yêu : vừa đắm say , vừa tỉnh táo , vừa nồng nhiệt vừa

dè dắt , vừ a tin tưởng vừa hoài nghi ->tâm trạng bất yên ,
thao thức của một cái tôi khao khát kiếm tìm bản thể để trả
lời câu hỏi về hạnh phúc .
1. Lời tự bạch tâm hồn người phụ nữ :
* Hình tượng sóng được khắc hoạ toàn vẹn qua mạch nối
kết các khổ thơ :
- Khổ 1: : dữ dội và dòu êm
ồn ào và lặng lẽ
-> Mọi tính chất của sóng quy về bản năng nữ – cắt nghóa
Cử người trình bày .
HS nhận xét.
GV bổ sung chốt lại ý chính .
Khổ 4, là một cách cắt nghóa rất
Xuân Quỳnh về quy luật của tình
yêu . Em hiểu cách cắt nghóa ấy
như thế nào?
GV cho HS thảo luận .
Cử người trình bày .
HS nhận xét.
GV bổ sung chốt lại ý chính .
Nỗi nhớ trong tình yêu được miêu
tả như thế nào ?
HS trả lời.
HS nhận xét.
GV bổ sung chốt lại ý chính .
Em hiểu tâm trạng của người phụ
nữ đang yêu qua các câu thơ
sau : “ Cuộc …về ta “?
HS trả lời.
HS nhận xét.

GV bổ sung chốt lại ý chính .
một tình yêu dữ dội , dòu êm , ồn ào không đối lập với lặng
lẽ -> thái cực luôn chuyển động -> bản năng muôn đời của
phụ nữ .
Giọng thơ dạt dào : sông không hiểu - sóng tìm ra bể .
-> Tâm hồn đang yêu tự nhận thức biến động khác lòng
mình bao la , vô tận .
* Nhận thức tình yêu .
Khổ 2 +3:: Câu cảm , từ láy gợi cảm tâm trạng , giọng thơ
êm đềm , câu hỏi tu từ
-> Thời điểm then chốt trên hành trình của nhận thức em ,
khởi đầu Sông không hiểu ….bể -> khi đối diện với với vũ
bao la và sóng bể emnghó về anh , em -> câu hỏi gợi khát
khao tìm kiếm bản thề của cái tôi trữ tình , quy luật tâm lý .
Khổ 4 : điệp ngữ , câu hỏi tu từ vừa nói trăn trở , băn
khoăn , khẳng đònh niềm đam mê không gì sánh được của
tình yêu -> sóng biển -> suy nghó về tình yêu .
+ Cách cắt nghóa rất nữ tính , trực cảm , logic của phụ nữ
là trái tim , với Xuân Quỳnh nguồn gốc của tình yêu bí
ẩn ,kỳ lạ : trực cảm đến trước lý trí .
-> Từ nhận thức về tình yêu , có nhu cầu lý giải, phân tích
tình yêu là một quy luật của tâm lý -> không biết đến từ lúc
nào -> Xuân Quỳnh phát hiện ra bằng trực cảm , lời thú
nhận sâu sắc .
* Nỗi nhớ trong tình yêu qua hình tượng hình tượng sóng .
Khổ 5 : hình tượng sóng lập lại , câu cảm , điệp từ nhớ ,
giọng thơ êm dòu lắng đọng dung dò , sâu xa -> tình yêu đi
liền với nỗi nhớ : sóng -bờ ; anh -em -> nỗi nhớ khắc khoải
trong mọi thời gian : ngày đêm nhớ - đêm mơ-> dàn trải
trong ý thức bề sâu , bề rộng -> sự thật nỗi lòng của người

phụ nữ .
Khổ 6 : điệp ngữ , câu thơ ngắt giữa dòng -> nỗi nhớ bao
trùm không gian , thời gian .
Khổ 7 : hình tượng sóng trở lại , giọng thơ tha thiết -> tình
yêu dù cách trở vẫn thuỷ chung , thực hiện niềm khát vọng
mái ấm gia đình , gắn bó lâu bền có gốc rễ từ dân tộc .
* Ý thức về thời gian .
Khổ 8 : hình ảnh , ngôn ngữ dung dò , so sánh : như biển
rộng , mây bay về xa , con sóng quần thể -> khái quát
-> Nhạy cảm với thời gian , ý thức thời gian đi với lo âu ,
khao khát nắm lấy hạnh phúc cuộc đời dài , ý thức sự hạn
hữu thời gian đời người mong manh , khó bền chặùt -> lo âu
không thất vọng -> tích cực sống hết mình , mãnh liệt với
tình yêu vượt qua hữu hạn dời người .
Khổ 9 : câu hỏi , giọng thơ dạt dào , hình ảnh khái quát ->
khao khát được sống hết mình cho tình yêu ,vónh viễn hóa
Trọng tâm .
Kết cấu bài thơ dựa trên sự tương
đồng giữa tâm trạng người phụ nữ
đang yêu với những con sóng .
Hãy chỉ ra sự tương đồng đó và
hiệu quả thẩm mỹ từ nghệ thậut
kết cấu bài thơ?
GV cho HS thảo luận .
Cử người trình bày .
HS nhận xét.
GV bổ sung chốt lại ý chính .
Những xúc cảm trong tình yêu
thường manh tính phổ nhưng mỗi
nhà thơ lại có cách nói riêng .

Theo em đâu là cái riêng của
Xuân Quỳnh ở bài Sóng ?
GV cho HS thảo luận .
Cử người trình bày .
tình yêu để sống mãi với thời gian -> Khát vọng của một
tình lớn qua sự đau khổ trải nghiệm .
c. Kết cấu bài thơ :
- Trên cơ sở nhận thức sự tương đồng , hoà hợp giữa hai
hình tượng trữ tình : sóng và em – sóng nước xôn xao , triền
miên vô tận gợi sóng lòng tràn đầy khát khao tình yêu đôi
lứa.
- Khi yêu người ta vượt khỏi cái tôi quen thuộc để bước vào
một thế gới mới lạ lớn lao
- Cô gai đanh yêu như đối diện với biển cả , tìm thấy sự
đồng điệu giữa mình và =em luôn thao thức , xao động để
hiểu mình hơn .-
- Ở mỗi khổ thơ hiện lên một diện mạo , ý nghóa , ấn tượng
tổng hợp về hình tượng con sóng nhiều sắc thái , tính cách
phức tạp , khó hiểu nhưng thống nất ở bề sâu sự sống tự
nhiên .
* Hai khổ đầu :
- Con sóng không bình yên , không tự bằnbg lòng vớikhuôn
khổ chật hẹp-> tìm ra bể để thể hiện mình , đúng tầm vóc
và bản chất
- Tính cách của sóng = người con gái đang yêu :
+ Nhiều tình cảm phong phú , trái ngược , mỗi trạng thái đó
ẩn chứa một khát vọng tình yêu -> khát vọng lớn không
chứa nổi -> em yêu chính là nhận thức vươn tới cái bao la
rộng lớn .
* Hai khổ tiếp theo :

- Khẳng đònh sự tương đồng giữa em và sóng , quy luật
muôn đời : nguồn gốc của sóng cũng như tình yêu lạ lùng ,
bí ẩn kỳ diệu như tự nhiên có sức hấp dẫn lôi cuốn con
người khám phá nhận thức .
* Các khổ thơ còn lại :
- Kết cấu song trùng , tương ứng , hoà nhập em –sóng : nhớ
, thuỷ chung , khát vọng mãnh liệt bất tử về tình yêu -> cái
tối tác giả sôi nổi , chân thành bộc lộ mình –tình yêu nồng
nhiệt , chủ động kiêu hãnh nhưng cũng khắc khoải tự nhận
thức về mình về hành trình hạnh phúc trong các quy luật
muôn thưở con người .
- Cái riêng của Xuân Quỳnh :nhãn quan nữ giới giàu trực
cảm , ưa bộc bạch , không phải ai cũng cả lo như bà, Hai
khổ cuối kiểu câu nhượng bộ tuy …vẫn , câu hỏi buông lơi
không chỉ bộc lộ nhu cầu gắn bó dài lâu mà còn lo âu trước
sự hữu hạn của đời người
+ Tu thế chủ động , bình đẳng của người phụ nữ hiện đại ,
vẫn giữ cho nhân vật nét tâm lý truyền thống nồng nàn , ý
nhò , sôi nổi , đằm thắm .
HS nhận xét.
GV bổ sung chốt lại ý chính
Hoạt động 3: Củng cố và luyện
tập.
GV và HS chốt lại ý chính bài
học về nghệ thuật và nội dung .
* Bài tập nâng cao
Khổ thơ
Cuộc đời tuy dài thế
………………………………..
Mây vẫn bay về xa.

Đã có hai cách hiểu : một là sự
khẳng đònh sức mạnh của tình
yêu; hai là dự cảm lo âu trước cái
mong manh , hữu hạn của tình
yêu .Nêu ý kiến của em .
Có nhiều ý kiến , bài thơ so sánh
tình yêu với sóng , biển . Hãy dẫn
ra những ví dụ mà cho là đặc
sắc .
GV cho HS thảo luận .
Cử người trình bày .
HS nhận xét.
GV bổ sung chốt lại ý chính
III. Kết luận :
Sóng là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh , giọng
thơ Xuân Quỳnh , có những nét đằm sâu , dung dò , da diết
hơn mặc dù có những câu còn nhẹ nhưng toàn bài là tình
cảm chân thành , tha thiết hồn nhiên , hồn hậu của người
phụ nữ khao khát tình yêu .
* Bài tập nâng cao :
- Hai cách hiểu trong bài thơ có thể chấp nhận được
- Cách 1: căn cứ vào thởi điểm ra đời của bài thơ 1967 , 25
tuổi , dù đã có gia đình vẫn đang ở độ tuổi trẻ trung , bồng
bột có thể bà đã trải qua kinh nghiệm buồn về tình yêu
nhưng tâm hồn nồng nhiệt thời chồi biếc biểu hiện qua Mùa
hoa roi , Thuyền và biển -> sóng vẫn có xu hướng lý tưởng
hoá tình yêu làvónh viễn .
- Cách 2: gắn với phong cách cơ bản thơ xuân Quỳnh : Ý
thưcù về thời gian và những hữa hạn khác của đời người ->
đònh hình chặng đường sáng tác sau , khi đạt đến sự hci1n

chắn nhiều trải nghiệm . Gương mặt hạnh phúc bớt phần
rực rỡ lý tưởng , đằm lại hơn với cái giản dò đời thường . Có
một nỗi lo âu , bất an , bàng bạc trong cách cảm nhận hạnh
phúc -> Sóng là một dự cảm lớn .
- Trong thơ Việt Nam có rất nhiều bài so sánh tình yêu với
biển, sóng : Biển –Xuân Diệu , Biển – Nguyễn Thò Hồng
Ngát …
IV. Dặn dò : Học bài , soạn bài .
V.Rút kinh nghiệm :
VI.Câu hỏi kiểm tra: .

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×