Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Phát triển đội ngũ hướng dẫn viên du lịch tiếng nga ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 28 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ THỊ THU HIỀN

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH TIẾNG NGA
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ MINH HÒA.

Hà Nội, 2016
1


MỤC LỤC
NỘI DUNG
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trang
3
4
5
5


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

6

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

7

3.1. Mục đích

7

3.2. Nhiệm vụ

7

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

7

4.1. Đối tượng nghiên cứu

7

4.2. Phạm vi nghiên cứu

7

5. Phƣơng pháp nghiên cứu


8

6. Nội dung nghiên cứu

9

7. Đóng góp của Đề tài

9

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HƢỚNG DẪN
VIÊN DU LỊCH
1.1. Các khái niệm cơ bản

10
10

1.1.1. Du lịch

10

1.1.2. Hướng dẫn du lịch

11

1.1.3. Hướng dẫn viên du lịch

11


1.2.

Các hoạt động chính của hƣớng dẫn du lịch và các tiêu chuẩn đánh giá

13

đội ngũ hƣớng dẫn viên du lịch
1.2.1. Những hoạt động chính của hướng dẫn du lịch

13

1.2.2. Vai trò của hướng dẫn viên du lịch

14

1.2.3. Đặc điểm lao động của nghề hướng dẫn viên du lịch

15

1.2.4. Các yêu cầu đối với hướng dẫn viên du lịch

16

1.2.5. Các tiêu chuẩn đánh giá đội ngũ hướng dẫn viên du lịch

22

2



1.3.

Phát triển đội ngũ hƣớng dẫn viên du lịch

25

1.3.1. Khái niệm phát triển

25

1.3.2. Nội dung phát triển

26

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HƢỚNG DẪN VIÊN
TIẾNG NGA Ở VIỆT NAM
2.1. Thị trường khách Nga và nhu cầu về HDV tiếng Nga ở Việt Nam

29
29

2.2.

Cơ cấu đội ngũ hướng dẫn viên tiếng Nga ở Việt Nam

31

2.2.1. Đội tuổi, giới tính

31


2.2.2. Trình độ học vấn, chuyên môn

32

2.2.3. Đánh giá chất lượng đội ngũ hướng dẫn viên tiếng Nga ở Việt Nam

34

Khảo sát công tác phát triển đội ngũ HDV tiếng Nga ở Việt Nam.

41

2.3.

2.3.1. Công tác phát triển đội ngũ HDV tiếng Nga về số lượng

41

2.3.2. Công tác phát triển HDVDL tiếng Nga về chất lượng.

47

2.4.

Nhận xét về công tác phát triển đội ngũ HDVDL tiếng Nga ở Việt Nam

51

2.4.1. Những thành tựu đã đạt được và nguyên nhân


51

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân.

52

CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
HƢỚNG DẪN VIÊN TIẾNG NGA Ở VIỆT NAM
3.1. Các căn cứ đề xuất giải pháp

55
55

3.1.1. Quá trình phát triển của du lịch Việt Nam

55

3.1.2. Chiến lược phát triển của du lịch Việt Nam đến năm 2030

57

3.1.3. Xu hướng phát triển của thị trường khách Nga tại Việt Nam

60

Giải pháp phát triển đội ngũ hƣớng dẫn viên tiếng Nga

65


3.2.1. Giải pháp phát triển số lượng hướng dẫn viên tiếng Nga

67

3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ hướng dẫn viên tiếng Nga

70

3.2.

3.3.

Một số kiến nghị

78

3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch

78

3.3.2. Đối với các công ty du lịch

82

3.3.3. Đối với các cơ sở đào tạo du lịch.

83

3



KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTDL:

Chương trình du lịch

DLVN:

Du lịch Viện Nam

DNDL

Doanh nghiệp du lịch

GD&ĐT:

Giáo dục và đào tạo

HDV:

Hướng dẫn viên

HDVDL:

Hướng dẫn viên du lịch


KDL:

Khách du lịch

NCPTDL:

Nghiên cứu phát triển du lịch

TCDL:

Tổng cục Du lịch

TCTK:

Tổng cục Thống kê

Th.S.:

Thạc sỹ

TNDL:

Tài nguyên du lịch

TNHH:

Công ty trách nhiệm hữu hạn

Tp. HCM:


Thành phố Hồ Chí Minh

TS:

Tiến sĩ

UBND:

Ủy ban nhân dân

VCCI:

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

VHTT&DL:

Văn hóa, Thể thao và Du lịch

4

85
88
90


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Cơ cấu về giới tính của hướng dẫn viên tiếng Nga ở Việt Nam
Bảng 2.2. Cơ cầu trình độ chuyên môn của HDV tiếng Nga ở Việt Nam
Bảng 2.3.Bảng thống kê số phiếu điều tra từ các doanh nghiệp lữ hành Hà Nội

Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng tour du lịch từ 212 phiếu thăm dò {
kiến của các công ty lữ hành Indochina Legend Travel
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng tour du lịch từ 170 phiếu thăm dò {
kiến của các công ty lữ hành GSO Travel

5


Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng tour du lịch từ 255 phiếu thăm dò {
kiến của các công ty lữ hành Ava Travel
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng HDV tiếng Nga từ các phiếu thăm dò {
kiến của các công ty lữ hành tại Hà Nội (GSO, ILT, Ava Travel)
Bảng 2.8. Tổng hợp kết quả điều tra khách DL Nga về chất lượng HDV tiếng Nga tại Việt
Nam từ 300 phiếu điều tra của tác giả
Bảng 2.9. Số lượng các cơ sở đào tạo chuyên ngành Du lịch khách sạn
Bảng 2.10. Bảng thống kê số lượng các đơn vị được TCDL cho phép đào tạo và cấp
chứng chỉ lớp Nghiệp vụ HDVDL ngắn hạn
Bảng 2.11. Số lượng HDV quốc tế phân theo ngoại ngữ
Bảng 3.1. Thống kê số lượng du khách Nga vào VN qua các năm
Bảng 3.2. Thống kê số lượng du khách quốc tế vào VN qua các năm.

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế dịch vụ quan
trọng của đất nước do những đóng góp to lớn của nó. Vì vậy, Đảng và Nhà nước đang
tập trung đầu tư phát triển hoạt động du lịch. Đáp lại sự quan tâm đó, ngành Du lịch
Việt Nam (DLVN) đã không ngừng mở rộng thị trường, tăng cường quảng bá, xúc tiến du

lịch; tạo ra các sản phẩm, dịch vụ du lịch hấp dẫn đối với du khách. Đặc biệt, Ngành còn
đẩy mạnh hoạt động đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ và kỹ năng đáp ứng
được yêu cầu phát triển của Ngành trong tiến trình hội nhập khu vực và thế giới.
Từ những năm 2000 đến nay, thị trường khách du lịch (KDL) Nga được xác định là
một trong những thị trường trọng điểm của DLVN. Vì vậy, Việt Nam luôn quan tâm đến
công tác đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng phục vụ du lịch (đầu tư xây dựng các
khu resort nghỉ dưỡng biển, mở các đường bay thẳng từ Liên bang Nga đến các thành
phố du lịch của Việt Nam như Nha Trang, Đà Nẵng, Phú Quốc, và ngược lại…); đa dạng
hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch phục vụ khách Nga; tăng cường công
tác xúc tiến quảng bá du lịch đến thị trường Liên bang Nga thông qua các hội chợ du
lịch, các hội nghị, hội thảo chuyên đề, các sự kiện văn hóa đã tạo điều kiện cho các nhà
đầu tư xây dựng các dự án vui chơi giải trí phục vụ KDL Nga. Điều đó đã và đang tạo nên
một diện mạo mới cho DLVN và khẳng định rằng Việt Nam là một trong những điểm đến
hấp dẫn và an toàn đối với KDL Nga. Mặc dù KDL Nga đến Việt Nam ngày càng tăng
nhưng việc đáp ứng tốt các nhu cầu của đối tượng khách này còn hạn chế. Những
nguyên nhân chính dẫn tới những hạn chế nêu trên là: DLVN chưa có sự đầu tư, tôn tạo
danh lam thắng cảnh, di tích một cách hiệu quả; sản phẩm thiếu sự phong phú, đa dạng,
chất lượng dịch vụ du lịch chưa cao; và đặc biệt, không thể phủ nhận một thực tế là đội
ngũ hướng dẫn viên du lịch (HDVDL) tiếng Nga hiện nay còn thật sự thiếu về số lượng và
yếu về chất lượng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng đáp ứng và các nhu cầu đòi
7


hỏi ngày càng cao về chất lượng dịch vụ của du khách. Do đó, ngành Du lịch Vệt Nam
cần phải thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ hơn nữa, cả về yếu tố tài nguyên cũng như
nhân lực của ngành Du lịch, cụ thể là đội ngũ HDVDL tiếng Nga – những người trực tiếp
phục vụ khách, những người đại điện cho ngành DLVN mang văn hóa Việt Nam đến với
khách Nga.
Xuất phát từ những vấn đề trên, học viên đã lựa chọn đề tài “Phát triển đội ngũ
hướng dẫn viên du lịch tiếng Nga ở Việt Nam” để làm đề tài luận văn thạc sĩ.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hàng năm, Tổ chức Du lịch Thế giới (UNTWO) và một số tổ chức khác như Hiệp
hội Du lịch châu Á-Thái Bình Dương (PATA)...đều có các số liệu về tình hình du lịch thế
giới và có một số nghiên cứu liên quan đến thị trường gửi khách của một số nước như
Tây Ban Nha, Bỉ, Úc, Nhật Bản và Nga....
Hiện nay, việc nghiên cứu thị trường KDL Nga và nâng cao chất lượng dịch vụ
nhằm thu hút KDL Nga hầu hết mới chỉ dừng lại ở thống kê lượng khách đến Việt Nam
như của Tổng cục Thống kê (TCTK), Hiệp hội PATA...Trên các diễn đàn khác nhau, các
nhà nghiên cứu Việt Nam cũng có một số bài viết trao đổi các biện pháp thu hút khách
Nga đến Việt Nam; Tại một số hội thảo khoa học cũng đã có nhiều bài viết về triển vọng
phát triển thị trường khách Nga…
- Năm 2010, Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch Việt Nam đã có công trình nghiên
cứu về thị trường Nga với đề tài ―Định hướng chiến lược marketing nhằm thu hút thị
trường khách du lịch Nga đến Việt Nam‖. Đây cũng là đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Bộ duy nhất tới nay. Đề tài đã chỉ ra các đặc điểm cơ bản về văn hóa, kinh tế, chính trị
của nước Nga, thị hiếu tiêu dùng du lịch của du khách Nga từ đó có được những giải
pháp thu hút du khách Nga đến Việt Nam.
- Năm 2011, học viên Cao học Lê Việt Hà – Giảng viên trường Đại học Văn hóa Hà Nội
đã bảo vệ thành công đề tài ―Một số giải pháp nhằm thu hút thị trường khách du lịch Nga
tới Việt Nam‖. Đề tài đã tiến hành điều tra khảo sát nhu cầu du lịch của du khách Nga tới
8


Việt Nam với các số liệu phản ánh khá chính xác về nhu cầu thật sự của du khách. Các
thông tin có tính cập nhật, tính thực tiễn cao đã giúp tác giả của luận văn đưa ra nhiều đề
xuất giải pháp nhằm phát triển thị trường du lịch Nga, thu hút du khách Nga đến Viêt
Nam mang tính khả thi.
- Năm 2012, Bộ VHTT&DL đã thông qua Đề án ―Đẩy mạnh thu hút khách du lịch Nga
đến Việt Nam giai đoạn 2012 – 2015‖ với những giải pháp mang tầm vĩ mô và vi mô một
cách hết sức toàn diện. Khép lại năm 2015 với nhiều biến động về chính trị tại Liên Bang

Nga và sự mất giá của đồng rúp nhưng du khách Nga vẫn được xếp vào thị trường khách
lớn thứ 6 trong các thị trường khách quốc tế đến Việt Nam.
- Các đề tài nghiên cứu khác về việc nâng cao chất lượng đội ngũ hướng dẫn viên
(HDV) của các công ty du lịch
Tuy nhiên, việc điều tra về thực trạng và đưa ra các giải pháp hát triển đội
HDVDL Tiếng Nga ở Việt Nam hiện nay vẫn còn là vấn đề bị bỏ ngỏ.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.

Mục đích

Đề ra các giải pháp phát triển đội ngũ HDVDL tiếng Nga, nhằm góp phần thúc
đẩy tăng trưởng lượng KDL Nga đến Việt Nam trong thời gian tới.
3.2.

Nhiệm vụ

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến HDVDL và phát triển đội ngũ
HDVDL tiếng Nga ở Việt Nam.
- Khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ HDVDL tiếng Nga ở Việt Nam
- Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ HDVDL tiếng Nga ở Việt Nam
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề lý luận và thực tế thực trạng đội ngũ
HDV tiếng Nga tại Việt Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về HDV và công
tác phát triển đội ngũ HDVDL tiếng Nga nói chung; thực trạng đội ngũ HDVDL tiếng

9


Nga cũng như công tác phát triển đội ngũ này ở Việt Nam nói riêng.
Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu phát triển đội ngũ HDV tiếng Nga trên địa bàn
cả nước
-

Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu phát triển đội ngũ HDV tiếng Nga trong

thời gian từ 2014 đến 2016; Các giải pháp đề xuất được thực hiện từ 2017
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp mà Đề tài áp dụng bao gồm:
* Phương pháp thu thập dữ liệu
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Cụ thể tác giả đã:
- thu thập 637 phiếu phản hồi của du khách Nga từ 3 công ty lữ hàng quốc tế
chuyên về thị trường khách Nga ở Hà Nội như: Indochina Legend Travel, GSO Travel và
Ava Travel, giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016.
- Xây dựng bảng hỏi chuyên sâu về các khía cạnh nghề nghiệp và tố chất cần có
của HDV, tiến hành điều tra 300 khách Nga ở Nha Trang, Nũi Né ( Bình Thuận) và Phú
Quốc ( Kiên Giang)
- Phỏng vấn trực tiếp chính các HDV tiếng Nga, các hãng lữ hàng khai thác thị
trường khách Nga và du khách Nga tại Việt Nam. Họ là những người có nhiều điều kiện
tiếp xúc với đội ngũ HDV Tiếng Nga, giúp cho người nghiên cứu củng cố nội dung các
nhận định và đề xuất trong đề tài
Sử dụng phương pháp này đã giúp tác giả có thể đánh giá một cách chính xác
nhất về thực trạng đội ngũ HDV tiếng Nga ở Việt Nam.
+ Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Tác giả thu thập các tài liệu từ các sách,
giáo trình, các bài báo, tạp chí, luận văn thạc sỹ đã công bố liên quan đến du khách Nga;
các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho du khách Nga; các


10


dữ liệu được thu thập từ phòng nhân sự, phòng điều hành của các cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch, các doanh nghiệp khai thác thị trường khách Nga chủ chốt...trong phạm
vi nghiên cứu từ năm 2012 – 2016. Đây là cơ sở để tác giả viết toàn bộ phần cơ sở lý luận
của luận văn và phần khái quát về thị trường KDL Nga.
* Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
- Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu sơ cấp: Luận văn dùng các phương pháp
thống kê, mã hoá để tiến hành tổng hợp lại các phiếu điều tra, trắc nghiệm. Sau đó nhập
dữ liệu vào phần mềm Excel để so sánh các chỉ số và đưa ra kết luận chung về thực trạng
đội ngũ HDV tiếng Nga ở Việt Nam.
- Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu thứ cấp: Thống kê các dữ liệu thu thập
được và tiến hành phân tích để lựa chọn các tài liệu và thông tin cần thiết cho việc nghiên
cứu đồng thời loại bỏ những thông tin hay tài liệu không còn phù hợp với tình hình hiện
tại.
* Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp này đánh giá các số liệu, để thấy
sự tăng lên hay giảm đi của các chỉ tiêu nghiên cứu qua mỗi năm, từ đó có những nhận
xét, đánh giá chính xác về vấn đề nghiên cứu.
* Phương pháp tổng hợp : Thu thập các thông tin liên quan tới đội ngũ HDV tiếng
Nga ở Việt Nam, các báo cáo tổng hợp về việc hoạt động hướng dẫn cũng như về thực tế
thị trường khách Nga đến Việt Nam trong từng giai đoạn, từ đó dùng phương pháp nhận
định và đánh giá các vấn đề để nêu ra thực trạng và giải pháp nhằm phát triển đội ngũ
HDV tiếng Nga đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của du khách cả về số
lượng và chất lượng
6. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu 3 chương:
Chương 1. Cơ sở l{ luận về phát triển đội ngũ hướng dẫn viên du lịch
Chương 2.Thực trạng phát triển đội ngũ HDV tiếng Nga ở Việt Nam


11


Chương 3. Đề xuất giải pháp đẩy mạnh phát triển đội ngũ HDV tiếng Nga ở Việt
Nam
7. Đóng góp của Đề tài

- Đóng góp về lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận liên
quan đến HDVDL và phát triển đội ngũ HDVDL.

- Đóng góp về thực tiễn:
o

Luận văn đã đánh giá một cách có hệ thống thực trạng HDVDL tiếng Nga
ở Việt Nam hiện nay

o Dựa trên các căn cứ khoa học luận văn đã đưa ra được các giải pháp nhằm đẩy mạnh
phát triển đội ngũ HDVDL tiếng Nga ở Việt Nam.

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH

1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Du lịch.
Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một sở thích, một
hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Con người vốn tò mò về thế giới xung
quanh, muốn có thêm hiểu biết về cảnh quan, địa hình, hệ động thực vật và nền văn hóa

12


của những nơi khác. Vì vậy, du lịch đã xuất hiện và trở thành một hiện tượng khá quan
trọng trong đời sống của con người. Đến nay du lịch không còn là hiện tượng riêng lẻ, là
đặc quyền của cá nhân hay của nhóm người nào đó, mà du lịch đã trở thành một nhu cầu
xã hội phổ biến đáp ứng mục tiêu không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
con người
Nghiên cứu về du lịch dưới góc độ tiếp cận là nhu cầu của con người, thì du lịch
là tổng hợp các hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ việc đi lại và lưu trú của
những người ngoài địa phương – những người không có mục đích định cư và không liên
quan tới bất cứ hoạt động kiếm tiền nào”. Quan niệm này được Hiệp hội quốc tế các
chuyên gia khoa học về du lịch (AIEST) thừa nhận. [19;tr. 15]
Tiếp cận du lịch với tư cách là một hệ thống cung ứng các yếu tố cần thiết trong
các hành trình du lịch thì du lịch được hiểu là một ngành kinh tế cung ứng các hàng hóa
và dịch vụ trên cơ sở kết hợp giá trị các tài nguyên du lịch (TNDL) nhằm thỏa mãn nhu
cầu và mong muốn đặc biệt của du khách. Khi đi du lịch, con người thường nảy sinh
nhiều nhu cầu trong chuyến đi của mình như: đi lại, ăn ở, giải trí. Du lịch bắt đầu được
quan niệm là một hoạt động kinh tế nhằm thỏa mãn các nhu cầu của du khách. Du lịch
là ngành tổng hợp của các lĩnh vực lữ hành, khách sạn, vận chuyển và tất cả các yếu tố
cấu thành khác kể cả xúc tiến quảng bá nhằm phục vụ các nhu cầu và mong muốn đặc
biệt của KDL. Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch năm 1971 cũng đi đến thống nhất cần
phải quan niệm rộng rãi ngành Du lịch như là người đại diện cho tập hợp các hoạt động
công nghiệp và thương mại cung ứng toàn bộ hoặc chủ yếu các hàng hóa và dịch vụ cho
tiêu dùng của KDL quốc tế và nội địa.
Luật du lịch Việt Nam (2005) đã định nghĩa: Du lịch là hoạt động của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.”
Như vậy, thực chất du lịch là quá trình hoạt động của con người rời khỏi nơi cư
trú thường xuyên đến một nơi khác với mục đích chủ yếu là được thẩm nhận những sắc

13


thái văn hóa và cảnh quan thiên nhiên vùng, miền khác… Đồng thời có thể kết hợp với
các mục đích khác như nghỉ dưỡng, thăm thân… Mục đích của các chuyến du lịch là du
ngoạn "sắc thái văn hóa và cảnh quan thiên nhiên" theo một lịch trình nhất định để
thưởng thức cái đẹp, cái mới lạ, không nhằm mục đích sinh lợi. Đây là điều kiện có sức
cạnh tranh hàng đầu trên thị trường du lịch, cũng chính là "cầu" trong thị trường cung cầu du lịch, để các quốc gia, các nhà hoạch định chiến lược phát triển du lịch và các
doanh nghiệp kinh doanh du lịch định hướng được quy hoạch phát triển du lịch cũng
như lựa chọn sản phẩm kinh doanh.
1.1.2. Hướng dẫn du lịch.
Luật du lịch Việt Nam (2005), định nghĩa: “Hướng dẫn du lịch là hoạt động
hướng dẫn cho khách du lịch theo chương trình du lịch”. Còn theo PGS.TS. Đinh Trung
Kiên, hoạt động hướng dẫn du lịch có thể hiểu là hoạt động của các tổ chức kinh doanh
du lịch, thông qua HDV và những người có liên quan để đón tiếp, phục vụ, hướng dẫn
khách du lịch thực hiện các dịch vụ theo các chương trình du lịch được thỏa thuận và
giúp đỡ khách giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện chuyến du
lịch. [12;.tr.18]
Những khái niệm trên đã chỉ rõ những hoạt động cần thực hiện cũng như những đòi
hỏi nghiệp vụ khi hướng dẫn du lịch của HDV- người thay mặt công ty du lịch thực hiện
hợp đồng giữa đơn vị mình với KDL
1.1.3. Hướng dẫn viên du lịch
Trải qua lịch sử tồn tại và phát triển của ngành Du lịch, đã có nhiều khái niệm
khác nhau liên quan đến HDVDL được đưa ra phù hợp với bản chất công việc và thực tế
phát triển của mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Theo Liên đoàn Thế giới về
Hiệp hội Hướng dẫn du lịch: “Hướng dẫn viên du lịch là người hướng dẫn các du khách
bằng ngôn ngữ của du khách và thông dịch sang ngôn ngữ của họ nhằm giới thiệu các di
sản thế giới về văn hóa và tự nhiên. Hướng dẫn viên du lịch là người có kiến thức, phẩm
chất tốt, được chứng nhận bởi cơ quan chủ quản”. *13;tr.21+
14



Dựa vào bản chất công việc và thực tế hoạt động tại Việt Nam, Luật du lịch Việt
Nam (2005) phân biệt 2 loại HDVDL như sau:
Hướng dẫn viên nội địa: Là người có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt
Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng
chất gây nghiện; có trình độ trung cấp chuyên nghiệp chuyên ngành hướng dẫn du lịch
trở lên (nếu tốt nghiệp chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du
lịch do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp).
Hướng dẫn viên quốc tế: Là người có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam,
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất
gây nghiện; có trình độ cử nhân chuyên ngành hướng dẫn du lịch trở lên (nếu tốt nghiệp
đại học chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch do cơ sở đào
tạo có thẩm quyền cấp);sử dụng thành thạo ít nhất 1 ngoại ngữ.
Tóm lại, tùy theo từng quốc gia và vùng lãnh thổ mà có các khái niệm khác nhau
về HDVDL nhưng chung quy lại HDVDL là người sử dụng ngôn ngữ để giới thiệu và giải
thích cho KDL hiểu và thấy được vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên, nét đặc trưng về lịch
sử, văn hóa, v.v… của một điểm tham quan, một vùng miền cụ thể hay tổng hợp của cả
một chuyến tham quan tại một đất nước nào đó.
Xuất phát từ góc độ của người đào tạo thì HDVDL là các cá nhân làm việc trên các
tuyến du lịch, trực tiếp hoặc đi kèm hoặc di chuyển cùng các cá nhân hoặc các đoàn
khách theo một chương trình du lịch, nhằm đảm bảo việc thực hiện lịch trình theo đúng
kế hoạch, cung cấp các thời điểm du lịch và tạo ra những ấn tượng tích cực cho khách
du lịch.
Đứng trên góc độ quản lí nhà nước về du lịch, nhằm xác định rõ tư cách pháp
nhân của HDVDL, Tổng cục du lịch Việt Nam khẳng định: HDVDL là cán bộ chuyên môn,
làm việc cho các doanh nghiệp lữ hành (bao gồm cả các doanh nghiệp du lịch (DNDL)
15



khác có chức năng kinh doanh lữ hành), thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn du khách tham
quan theo chương trình đã được kí kết.
Tuz thuộc vào cơ cấu tổ chức của bộ phận hướng dẫn trong công ty lữ hành HDVDL
được phân chia theo các nhóm ngôn ngữ, hoặc căn cứ vào phạm vi hoạt động của HDV,
người ta xắp xếp thành hai loại sau đây:
Hướng dẫn viên theo chặng (step-on guide).Thực hiện hướng dẫn chương trình du
lịch (CTDL) và thuyết minh trong một khu vực nhất định, hay một đoạn của hành trình
du lịch. Đây là hình thức được áp dụng ở công ty có phạm vi hoạt động hẹp, hoặc trong
trường hợp các điểm tham quan ở cách nhau quá xa,dẫn đến việc đi lại của HDV có phí
quá lớn.
Hướng dẫn viên du lịch toàn tuyến (long distance guide, tour director): Là người đi
kèm với KDL trong suốt hành trình du lịch, đảm bảo việc thực hiện toàn bộ CTDL. Thông
thường đây là các HDV giàu kinh nghiệm, đòi hỏi phải có trình độ kiến thức sâu rộng và
khả năng giao tiếp tốt vì họ thường phải đảm nhận các CTDL dài ngày. Khi thời gian và
mức độ và thời gian tiếp xúc với khách là khá căng thẳng. Một vấn đề cần được chú { là
phân biệt sự khác biệt giữa khái niệm HDV với thuyết trình viên tại các điểm tham quan
du lịch, giữa HDV địa phương với trưởng đoàn.
1.2. Các hoạt động chính của hướng dẫn du lịch và các tiêu chuẩn đánh giá đội ngũ
hướng dẫn viên du lịch
1.2.1. Những hoạt động chính của hướng dẫn du lịch
1.2.1.1. Hoạt động tổ chức
Hoạt động hướng dẫn du lịch là hoạt động phức hợp. Hoạt động tổ chức hướng
dẫn du lịch bao gồm đón tiễn KDL, sắp xếp nơi lưu trú và ăn uống cho khách, tổ chức
chuyến tham quan du lịch đến những nơi có TNDL được khai thác, sắp xếp các chương
trình vui chơi giải trí, mua sắm cho KDL.
1.2.1.2. Hoạt động thông tin
16


HDV cần cung cấp cho KDL những thông tin về quy định xuất nhập cảnh, hoạt

động tham quan, an ninh, thông tin về đất nước con người, cảnh quan, các giá trị văn
hóa–lịch sử, kinh tế - xã hội, các đối tượng tham quan... theo mục đích chuyến du lịch
mà khách đã thỏa thuận hay phát sinh trong chuyến du lịch. Đây được coi là hoạt động
chủ yếu nhất của HDVDL, phục vụ đắc lực nhất cho nhu cầu của KDL.
1.2.1.3. Hoạt động kiểm tra
Hoạt động theo dõi kiểm tra việc phục vụ KDL của các cơ sở kinh doanh du lịch –
gồm cả dịch vụ cơ bản và dịch vụ bổ sung cũng rất cần thiết. Thông thường việc phục vụ
KDL đã được thỏa thuận bằng hợp đồng, song việc kiểm tra sẽ đảm bảo cho khách sẽ
được phục vụ đúng – đủ (cả về số lượng, chủng loại, chất lượng) các dịch vụ như đã
mua. KDL sẽ yên tâm và thoải mái hơn khi có sự theo dõi, kiểm tra của HDV hay nhân
viên của công ty du lịch đảm nhiệm vai trò hướng dẫn.
1.2.1.4. Các hoạt động khác
Hoạt động hướng dẫn cần thực hiện việc làm cầu nối giữa các cơ sở kinh doanh
du lịch với KDL nhằm cung cấp những dịch vụ du lịch đúng sở thích, tâm l{, túi tiền của
khách.
1.2.2. Vai trò của hướng dẫn viên du lịch
HDV là người trực tiếp tiếp xúc với KDL, trực tiếp thực hiện các hoạt động hướng
dẫn du lịch nên có vai trò rất quan trọng trong việc tạo dựng uy tín cho công ty, tạo sức
hút đối với KDL quốc tế.
Đối với đất nước, người HDVDL thực hiện cùng lúc hai nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ chính trị: HDVDL được xem như một “đại sứ văn hóa” giới thiệu hình
ảnh đất nước, con người của quốc gia mình với KDL, nhất là KDL quốc tế, làm tăng sự
hiểu biết tình đoàn kết giữa các dân tộc; giúp KDL nội địa cảm nhận cái hay, cái đẹp của
tài nguyên, của các giá trị văn hoá tinh thần...từ đó làm tăng tình yêu đất nước dân tộc.
17


Mặt khác, do tiếp xúc với nhiều đối tượng KDL khác nhau, HDVDL có điều kiện theo dõi,
thông báo và ngăn chặn những hành vi phạm pháp đe doạ an ninh đất nước góp phần
bảo vệ an ninh quốc gia, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường trên tuyến điểm du lịch. Trên

thực tế không phải KDL nào cũng có cái nhìn đúng đắn về nơi họ đến, hơn nữa họ có thể
tò mò về các vấn đế khá tế nhị như vấn đề nhân quyền, các vấn đề chính trị... HDV cần
phải bằng lí luận của mình xoá đi những nhìn nhận không đúng của KDL về đất nước
mình.
Nhiệm vụ kinh tế: KDL nước ngoài thường rât thích mua các sản phẩm truyền
thống mang tính chất đặc trưng của đất nước nơi mình đến thăm. Do vậy, trong quá
trình hướng dẫn, ngoài việc đảm bảo thực hiện CTDL theo đúng hợp đồng, HDV có thể
giới thiệu cho khách tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ hàng hoá khác và khuyến khích họ
mua, mang lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước.
Đối với công ty, HDVDL như là “tiếp thị viên” của doanh nghiệp. Là người tiếp xúc
và phục vụ KDL nhiều nhất trong suốt chuyến tham quan, HDVDL giữ vai trò đại diện cho
doanh nghiệp thực hiện hợp đồng với KDL. Trong quá trình phục vụ, bằng chuyên môn
của mình, HDVDL còn nắm bắt được thị hiếu của KDL giúp doanh nghiệp cải thiện sản
phẩm cũng như đưa ra chiến lược quảng bá phù hợp để thu hút KDL đến với đơn vị
mình, góp phần nâng cao doanh thu cho doanh nghiệp.
Đối với khách du lịch, HDV có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ và tự giác mọi điều
khoản ghi trong hợp đồng. HDV đại diện cho quyền lợi của KDL (kiểm tra giám sát việc
thực hiện các dịch vụ của các cơ sở phục vụ), đại diện cho đoàn khách liên hệ với người
dân và chính quyền địa phương và các công việc khác khi được khách ủy quyền. Với
đoàn đi ra nước ngoài, HDV có tư cách là trưởng đoàn chịu trách nhiệm chung đồng thời
là người phiên dịch cho đoàn. Ngoài việc giới thiệu và chuyển tải các giá trị đặc sắc đến
KDL, HDVDL được xem là người bạn đồng hành hỗ trợ họ thụ hưởng những dịch vụ tốt
nhất trong suốt quá trình tham quan cũng như khi nghỉ ngơi thư giãn. Bên cạnh đó,
18


HDVDL còn đem lại sự sôi nổi, mới mẻ cho KDL bằng chính cử chỉ, lời nói và sự phục vụ
tận tình của mình. HDV phải bằng mọi biện pháp thoả mãn mọi yêu cầu chính đáng của
khách như nhu cầu về vận chuyển, lưu trú, ăn uống và nhu cầu cảm thụ cái đẹp, giải trí
và các nhu cầu khác.

Có thể nói, hướng dẫn du lịch là hoạt động đặc thù và có vai trò quan trọng trong
việc cung cấp dịch vụ du lịch, đem lại lợi ích nhiều mặt không chỉ cho KDL, tổ chức kinh
doanh du lịch mà còn cho lợi ích của một quốc gia. Với sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ
thuật hiện đại như: máy ghi âm, camera, v.v...
nhiều phần việc của HDVDL đã được giảm đáng kể nhưng vẫn không thể phủ nhận vai
trò quan trọng của HDVDL trong hoạt động kinh doanh du lịch.
1.2.3. Đặc điểm lao động của nghề hướng dẫn viên du lịch
Thời gian,cường độ và khối lượng công việc của HDV tương đối phức tạp
Thời gian lao động đối với HDV không theo một thời gian quy định như các ngành
khác mà theo từng tour. Trong suốt hành trình, HDV luôn phải làm việc 24/24 giờ, không
có thời gian nghỉ ngơi. Công việc chỉ được hoàn tất, được xấc định kết quả khi nào tour
kết thúc và có nhận xét của KDL.
Khối lượng công việc của HDVDL bao gồm nhiều loại công việc khác nhau tuz theo
từng nội dung và tính chất của chương trình, ngay cả khi chưa đi hướng dẫn vẫn phải
trau dồi nghiệp vụ và kiến thức chuyên môn. Hơn nữa việc chuẩn bị trước chuyến đi
như: khảo sát xây dựng các tuyến tham quan, bổ sung sửa đổi những tuyến tham quan
mới cũng như các bài thuyết minh luôn đòi hỏi HDV phải luôn tự trau dồi kiến thức để
nâng cao chất lượng công việc.
Cường độ lao động của HDV khá căng thẳng. Trong suốt quá trình thực hiện CTDL,
HDV luôn phải tự đặt mình vào trạng thái sẵn sàng phục vụ bất cứ thời gian nào, với khối
lượng công việc lớn và thời gian không định mức.
19


Tính chất công việc của HDV phức tạp do phục vụ tiếp xúc trực tiếp với nhiều loại
khách khác nhau, phải tiếp xúc và phối hợp với nhiều đối tượng của các cơ sở phục vụ.
Ngoài ra HDV phải xa nhà trong thời gian dài, kế hoạch sinh hoạt trong cuộc sống riêng
tư bị đảo lộn. Trong suốt quá trình đi du lịch HDV luôn ở tư thế người phục vụ trong khi
những người khác được vui chơi.
1.2.4. Các yêu cầu đối với hướng dẫn viên du lịch

Người HDVDL phải cùng một lúc hoàn thành nhiều vai trò khác nhau, do đó cần
phải đáp ứng được cùng một lúc rất nhiều yêu cầu. Các yêu cầu này có thể coi là những
tiêu chí đánh giá chất lượng của đội ngũ HDVDL, bởi lẽ một HDVDL giỏi là người vừa có
trình độ chuyên môn, kiến thức xã hội vừa có các kỹ năng sống và sức khỏe dẻo dai cùng
với lòng yêu nghề tận tụy.
Phẩm chất chính trị: HDV có bản lĩnh chính trị, lòng yêu nghề, tự tôn dân tộc chưa
đủ mà còn phải nắm được đường lối của Đảng, nhà nước, hiến pháp và pháp luật, phải
có phương pháp bảo vệ và tuyên truyền cho các đường lối đó. Trong xu thế hội nhập
“làm bạn với tất cả các quốc gia trên thế giới”, những hiểu biết về chính trị trong nước
và quốc tế sẽ tránh cho HDV những tình huống khó xử khi gặp các đối tượng KDL châm
chọc, có dụng { xấu hoặc lôi kéo, kích động cả HDVDL và KDL vào các hoạt động xấu.
Nguyên tắc chung là khéo léo tế nhị song phải có thái độ rõ ràng và có kiến thức chính
trị vững vàng. HDVDL phải không ngừng học hỏi qua sách báo, các nghị quyết, các báo
chính trị; Theo dõi sát biết động chính trị trong nước và quốc tế, có sự nhạy cảm chính
trị. Kiến thức chính trị của HDVDL giúp KDL thoả mãn nhu cầu hiểu biết của mình một
cách đúng hướng, góp phần vào bang giao quốc tế, bang giao hữu nghị giữa các dân tộc,
một trong những chức năng quan trọng của ngành Du lịch
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Để thực hiện tốt công việc hướng dẫn thì yêu cầu
cơ bản đối với HDV là có một trình độ nghiệp vụ vững vàng.

20


Thứ nhất : kiến thức chuyên môn và kiến thức khoa học
HDV phải có một nền tảng kiến thức tổng hợp vững vàng để làm cơ sở cho việc tích
luỹ các tri thức cần thiết cho hoạt động của mình. HDV cần nắm chắc các kiến thức về
khoa học lịch sử, văn hoá và kiến trúc Việt Nam. Mặt khác HDV cần có sự hiểu biết về
hầu hết mọi mặt của cuộc sống từ văn hoá, chính trị, tập quán, thói quen, nghệ thuật
giao tiếp, luật pháp…và phải nắm được những thông tin mới nhất về tình hình xã hội.
Những kiến thức này cần thiết để HDV có thể giải đáp các thắc mắc của khách trong quá

trình giao tiếp.
Thứ hai: Phương pháp và nghệ thuật hướng dẫn.
 HDV cần hiểu rõ các nguyên tắc, chỉ thị do cơ quan quản l{ nhà nước về du
lịch hoặc có liên quan đến du lịch, các thủ tục xuất nhập cảnh. KDL có nhiều mục đích,
trong đó có mục đích quan trọng có ở mọi tour là tham quan tìm hiểu và nhiệm vụ của
HDV là phải thuyết minh cho khách hiểu về đối tượng tham quan đó, do vậy HDV cần
nắm rõ các tư liệu dùng để thuyết minh theo các tuyến du lịch phù hợp với các đối
tượng tham quan du lịch
 HDV cần phải nắm được các điều khoản có liên quan trong hợp đồng
được kí kết giữa các công ty lữ hành với các tổ chức du lịch khác, đảm bảo không gây
tổn thất cho công ty (đặc biệt khi tiêu dùng các dịch vụ khách sạn trong thời gian lưu trú
có khoản sẽ do công ty thanh toán nhưng có khoản khách phải tự thanh toán).
 HDV cần có phương pháp tổ chức hướng dẫn tham quan từ những công
việc cụ thể như đưa khách lên xe, vận chuyển hành l{ của khách… tới nghệ thuật xử l{
tình huống.
 HDV cần có kiến thức tâm l{ học (Tâm l{ xã hội học, tâm l{ du khách, tâm
l{ học dân tộc) và nắm được tâm l{ thị hiếu, sở thích, phong tục tập quán của KDL… mới
có thể đáp ứng được nhu cầu của KDL.

21


 Bên cạnh đó HDV cần phải có nghệ thuật diễn đạt, trình bày mới thu hút
được du khách và làm sinh động được đối tượng tham quan, nếu không việc thuyết
minh cũng chẳng khác gì một cái máy thu phát thuần tu{.
Ngoài ra HDV phải luôn luôn lạc quan và vui vẻ khôi hài, trong những tình huống
khó khăn phải là người bình tĩnh giúp khách giữ vững tinh thần. HDV cũng phải biết
cương quyết trong cư xử ở nhiều tình huống nhất là khi khách tỏ ra không tôn trọng
hoặc cố { làm trái pháp luật Việt Nam.
HDV phải luôn đúng giờ để thể hiện sự tôn trong đối với du khách.

HDV cần có tinh thần cầu tiến, khiêm tốn học hỏi và có { thức tự hoàn thiện mình
cả về trình độ ngiệp vụ cũng như phong cách phục vụ.
HDV phải luôn biết quan tâm lắng nghe { kiến đóng góp của khách.
Nói tổng quát HDV du lịch là: Nhà du lịch ; Nhà tâm l{ học ; Nhà sử học, địa l{ học,
văn hoá nghệ thuật ; Nhà xã hội học ; Nhà ngoại giao….
Thứ ba: Trình độ ngôn ngữ, ngoại ngữ.
HDV cần phải khai thác tối đa những giá trị và nghệ thuật tinh tế của ngôn ngữ, biết
vận dụng những từ vựng dễ hiểu, tránh sử dụng lối nói tắt hoặc không rõ nghĩa, mà phải
sử dụng đúng ngữ pháp, biết vận dụng những câu ngắn gọn đơn giản, tránh sự xao lãng
của khách khi làm thuyết minh.
Cách phát âm và giọng nói: Là một trong những biểu hiện của người nói, thể hiện
tâm tư tình cảm. HDV phải luyện tập giọng nói một cách ấn tượng, dõng dạc có âm điệu
trầm bổng, đôi khi phải dừng lại để tăng sức hấp dẫn, không nói nhát ngừng, đứt quãng,
phát âm không chuẩn hay giọng địa phương, tránh gào thét khi giao tiếp…Nói cách khác,
tiêu chuẩn về HDVDL ở Việt Nam gồm 4 chữ "N" đó là: Nghiệp vụ, ngoại ngữ, ngoại
giao, ngoại hình, trong đó ngoại ngữ là đòi hỏi trước tiên với các HDVDL quốc tế

22


HDVDL nói chung cần kiến thức ngoại ngữ tốt không chỉ để giao tiếp, giới thiệu
mà còn là phương tiện để học hỏi, đọc tài liệu, kiểm tra các văn bản trực tiếp hay gián
tiếp liên quan đến HDVDL.Không có ngoại ngữ hay không có khả năng giao tiếp bằng
ngoại ngữ HDV không thể truyền đạt những tri thức về du lịch theo yêu cầu khách đòi
hỏi. Yếu kém ngoại ngữ sẽ làm hỏng nội dung và nghiệp vụ hướng dẫn du lịch của HDV.
Trình độ ngoại ngữ quyết định tính sinh động và hấp dẫn không chỉ của bài thuyết minh
mà còn của cả CTDL. Đối tượng tham quan sẽ trở nên kém hấp dẫn nếu người HDV
không lột tả được những giá trị của nó khi diễn đạt. Thông thường HDVDL quốc tế phải
thông thạo ít nhất 1 ngoại ngữ. Với HDVDL Việt Nam những ngoại ngữ thường được sử
dụng là: Anh, Pháp,Nga, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc…

Đạo đức nghề nghiệp : Cũng như các nghề khác, nghề HDVDL đòi hỏi phải có lòng
yêu nghề thì mới có thể có nhiệt huyết và truyền cảm được tất cả kiến thức cho KDL và
làm tốt công việc của mình. Bên cạnh đó, do tính chất phức tạp nhưng rất tế nhị của
công việc đòi hỏi HDV phải có tính kiên nhẫn, tận tụy và trung thực. Trong hoàn cảnh
hiện nay, khi KDL ngày càng có kinh nghiệm và đòi hỏi khắt khe hơn thì yếu tố đạo đức
nghề nghiệp lại trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu.
Sức khoẻ: HDVDL đi cùng KDL trong suốt cuộc hành trình, mang những trọng trách
nặng nề về đảm bảo tài sản và tính mạng cho khách, đem lại cho khách sự thoải mái cao
nhất về tinh thần và phải giúp đỡ họ khi cần thiết. Do giờ giấc không ổn định và phải
thực hiện nhiều thao tác và hoạt động nghiệp vụ trong những chuyến đi dài ngày đến
những vùng khí hậu khác nhau, việc ăn ở cũng thất thường, HDV phải là người có sức
khoẻ tốt có đủ độ dẻo dai cần thiết. HDV cần phải biết tự điều chỉnh sức lực sao cho phù
hợp để cùng một lúc có thể thực hiện việc hướng dẫn đồng thời đảm bảo an toàn cho
khách, an ninh trong chuyến đi du lịch, giúp đỡ khách khi cần mà vẫn giữ được phong
thái nhanh nhẹn, thân thiện và dáng vẻ khả ái, tươi tắn…Sự kết hợp cả hoạt động trí tuệ
và hoạt động cơ bắp cùng một lúc và thường lặp lại cũng giúp HDV dễ thích ứng với hoạt
động nghề nghiệp. HDV còn cần có ngoại hình tương đối dễ nhìn, không có dị tật. Mặc
23


dù hình thức bên ngoài không phải là yếu tố quyết định nhưng cũng là một yếu tố quan
trọng gây nên ấn tượng ban đầu với KDL.
Các kỹ năng giao tiếp: Nhìn từ bên ngoài, HDVDL là một công việc khá hào nhoáng
vì được đi khắp nơi mà không phải bỏ tiền túi, có mức lương hấp dẫn và đặc biệt luôn
tươi tắn trong những nụ cười. Bên cạnh đó, nghề HDVDL được xếp trong số những nghề
có sự phát triển bền vững, lâu đời, nhiều hứa hẹn trong tương lai. Không những được đi
đó đi đây, được chiêm ngưỡng vẻ đẹp của mọi miền, được tiếp xúc với nhiều nền văn
minh trên thế giới, được ở khách sạn “nhiều sao”, HDVDL còn thỏa sức thể hiện bản
thân vì luôn là tâm điểm chú { của cả đoàn. Tuy nhiên, với người trong cuộc, đây là một
công việc đầy nhọc nhằn và áp lực cao. Không chỉ đòi hỏi: kiến thức, ngoại ngữ, năng

khiếu, sức khoẻ, kinh nghiệm, lòng yêu nghề, HDVDL phải chấp nhận một công việc căng
thẳng, thời gian không ổn định, phải hiểu biết nhiều về địa l{, văn hoá, lịch sử của quốc
gia, quốc tế và cập nhật thông tin thường xuyên; những tình huống khó khăn bất ngờ
xảy ra cần xử l{... Môi trường làm việc nhiều áp lực khiến người hướng dẫn phải không
ngừng rèn luyện. Có rất nhiều yếu tố tạo nên một HDV tài ba, nhưng có thể nói giao tiếp
là một trong những kỹ năng quan trọng bậc nhất. Làm HDVDL nghĩa là phải luôn sẵn
sàng gặp gỡ, tiếp xúc và chào đón những vị khách lạ, không chỉ là khách trong nước mà
còn là những con người đến từ nhiều quốc gia khác nhau với những nền văn hóa, phong
tục tập quán khác nhau,… Trau dồi kỹ năng giao tiếp sẽ giúp bạn có thể tự tin tiếp xúc
với mọi đối tượng du khách và dễ dàng tạo ấn tượng tốt với họ.
 Kỹ năng trò chuyện :
Việc tạo ra bầu không khí vui vẻ, có tinh thần gắn kết giữa các thành viên trong
đoàn khách là điều rất quan trọng. Quá trình trò chuyện sẽ bộc lộ những suy nghĩ kinh
nghiệm và tình cảm của các thành viên tham gia, do vậy bằng lối trò chuyện của mình
người HDV như là chiếc cầu nối, là chất gắn kết các thành viên trong đoàn lại với nhau.
 Kỹ năng thuyết trình :
24


Tài ăn nói là một trong những yếu tố giúp nhiều người đạt tới uy quyền và
ảnh hưởng đến người khác, một phần do tầm quan trọng của thông điệp họ đưa
ra và một phần do sức mạnh truyền cảm trong các diễn đạt của HDVDL. Một
trong những nhiệm vụ quan trọng của người HDV chính là truyền tải thông tin
đến du khách. Khi đứng trước du khách HDV giống như một diễn giả đứng trước
một đám đông, làm thế nào để khiến cho đám đông tập trung, lắng nghe và thích
thú là điều không dễ dàng. Những hiểu biết về lịch sử - văn hóa – địa lý –chính
trị của người HDV khi truyền đạt cho du khách có thể trở nên sinh động hấp dẫn
hay tẻ nhạt, nhàm chán là phụ thuộc vào sự diễn đạt truyền cảm của HDV. Do
vậy HDV phải là người biết «thổi hồn vào di tích».
 Kỹ năng lắng nghe :

Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng, trong giao tiếp thời gian dành cho việc lắng
nghe là 42%, còn lại 58% là dành cho việc nói, viết, đọc. Thái độ lắng nghe thể hiện rõ sự
tôn trọng lẫn nhau thiết lập mối quan hệ tốt đẹp và giúp nâng cao nhận thức cá nhân
trong công việc cũng như trong cuộc sống. Người HDV biết lắng nghe và biết tạo ra bầu
không khí lắng nghe cho đoàn khách của mình sẽ dễ dàng nắm bắt được tâm tư nguyện
vọng của du khách để có cơ hội hoàn thiện dịch vụ đáp ứng nhu cầu của du khách tốt
hơn.
 Kỹ năng ứng biến/xử l{ tình huống :
Dù lên kế hoạch chu đáo và hoàn mỹ đến đâu, thì những hành trình thực tế
không phải lúc nào cũng suôn sẻ như ta mong đợi – nhất là đối với những CTDL khám
phá hoặc du lịch mạo hiểm. Vì vậy, kỹ năng ứng biến hay còn gọi là kỹ năng “phản ứng
nhanh” sẽ giúp cho HDV luôn làm chủ được tình thế khi có những rủi ro ngoài mong đợi
xảy ra. Một HDVDL nhanh nhạy trong việc xử l{ các tình huống ngoài lề sẽ để lại ấn
tượng tốt đẹp và sự tin tưởng trong lòng du khách. Càng đi tour nhiều, HDV càng tích
lũy được nhiều kinh nghiệm, nhất là sự khéo léo, mạnh dạn trong giao tiếp, hoặc cách
pha trò, kể những câu chuyện hài để xua tan sự mệt mỏi, căng thẳng cho khách; Chuyện
25


×