Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH thương mại và xây dựng sơn hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.18 KB, 39 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ HƢƠNG THẢO

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI
& XÂY DỰNG SƠN HÀ
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS TS. PHÍ MẠNH HỒNG
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM

HƯỚNG DẪN

LUẬN VĂN

PGS TS. PHÍ MẠNH HỒNG

PGS.TS TRỊNH THỊ HOA MAI

Hà Nội – 2016
MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................... i


DANH MỤC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .............................................................................. ii
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................... 4
1. Về tính cấp thiết của đề tài .............................................................. 4
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................... 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 5
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 6
5. Kết cấu của luận văn ....................................................................... 6
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP . 8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................................. 8
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .................................... 10
1.2.1. Tài sản của doanh nghiệp ................................................................. 10
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản .................................. 13
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .. 19
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............ 28
2.1. Các số liệu, dữ liệu được sử dụng ............................................................................. 28
2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu, dữ liệu ............................ 29
2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả ................................................. 29
2.2.2. Phương pháp thống kê so sánh, đối chiếu ............................... 29
2.2.3. Phương pháp loại trừ ....................................................................... 30
2.2.4. Phương pháp DUPONT ................................................................... 31
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG SƠN HÀ ............... 31
3.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn Hà .............................. 32
3.1.1. Giới thiệu về công ty .................................................................................... 32
3.1.2. Quá trình hình thành phát triển...................................................................... 32


3.1.3. Sơ đồ tổ chức điều hành của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn

Hà .......................................................................................................................... 32
3.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty ................ Error! Bookmark not defined.
3.1.5. Ngành nghề kinh doanh ................................ Error! Bookmark not defined.
3.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng
Sơn Hà ....................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn
Hà năm 2013-2015 .......................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Công tyError! Bookmark not defined.

3.2.3. Các yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản của Công tyError! Bookmark not d
3.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH Thương mại và
Xây dựng Sơn Hà ....................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Kết quả đạt được ................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân............................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG
TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG SƠN HÀ. Error! Bookmark not defined.

4.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tớiError! Bookmark not defin
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Thương mại và
Xây dựng Sơn Hà ....................................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạnError! Bookmark not defined.
4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạnError! Bookmark not defined.
4.2.3. Một số giải pháp khác................................... Error! Bookmark not defined.
4.3. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nướcError! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .......................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT


Ý nguyên nghĩa

Từ viết tắt

1

ĐTTCDH

Đầu tư tài chính dài hạn

2

LLNST

Lợi nhuận sau thuế

3

TTNHH

Trách nhiệm hữu hạn

4

TTSCĐ

Tài sản cố định

5


TTSDH

Tài sản dài hạn

6

TTSNH

Tài sản ngắn hạn

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Nội dung

Bảng

Trang

Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2013 –
1

Bảng 3.1

2015 của Công ty TNHH Thương mại và Xây


35

dựng Sơn Hà
2

Bảng 3.2

Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Thương Mại và
Xây dựng Sơn Hà

36

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài
3

Bảng 3.3

sản tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng

38

Sơn Hà
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
4

Bảng 3.4

tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn 39
Hà theo phương pháp DUPONT


5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

Cơ cấu

tài sản ngắn hạn của công ty TNHH

Thương mại và Xây dựng Sơn Hà
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả dụng TSNH tại công
ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn Hà
Cơ cấu tài sản dài hạn của Công ty TNHH Thương
mại và Xây dựng Sơn Hà
Hiệu quả sử dụng TSDH của Công ty TNHH Thương

mại và Xây dựng Sơn Hà từ năm 2013 - 2015
So sánh hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH
Thương mại và Xây dựng Sơn Hà với trung bình ngành

40

42

45

46

48

So sánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản của một số
10

Bảng 3.10 công ty cùng địa bàn với Công ty TNHH Thương
mại và Xây dựng Sơn Hà
DANH MỤC HÌNH

ii

49


STT

Hình


1

Hình 3.1

2

Hình 3.2

Nội dung
Sơ đồ cơ cấu tổ chức điều hành của Công ty
TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn Hà
Biểu đồ tỷ số sinh lời của tài sản

Trang
31
38

Biểu đồ phản ánh hệ số sinh lợi TSNH tại
3

Hình 3.3

Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn

43

Hà từ năm 2013 – 2015
Biểu đồ phản ánh hệ số sinh lợi TSDH tại
4


Hình 3.4

Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn

47

Hà qua các năm từ 2013 – 2015
Biểu đồ phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
5

Hình 3.5

tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn
Hà so với các công ty cùng địa bàn năm 2015

iii

52


LỜI NÓI ĐẦU
1. Về tính cấp thiết của đề tài
Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào, khi tiến hành hoạt động kinh doanh
mục tiêu lớn nhất của họ là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp
hay mục tiêu tăng trưởng. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thực
chất là các hoạt động trao đổi, là quá trình chuyển biến các tài sản trong doanh
nghiệp theo chu trình Tiền – Tài sản – Tiền. Sử dụng tài sản một cách hiệu quả
giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế
cao nhất, doanh nghiệp đạt mục tiêu lợi nhuận và từ đó nâng cao năng lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp.

Trong thời kỳ nền kinh tế hội nhập như hiện nay, bên cạnh sự cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong nước còn có sự tham gia cạnh tranh của các doanh nghiệp
nước ngoài. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải có
chiến lược và bước đi thích hợp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phát huy được toàn
bộ thế mạnh của mình. Khi sự phát triển về chiều rộng đã được tận dụng thì một
câu hỏi được đặt ra là làm thế nào để phát huy được hiệu quả sử dụng các nguồn
lực đang có là vấn đề cấp thiết, do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp được ưu tiên xem xét hàng đầu.
Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn Hà là một doanh nghiệp
thương mại có hoạt động chủ yếu là buôn bán nguyên vật liệu và các thiết bị xây
dựng. Trong những năm qua, công ty đã quan tâm đến vấn đề hiệu quả sử dụng tài
sản và đã đạt được những thành công nhất định. Tổng tài sản tăng nhanh qua các
năm, công ty có những bước phát triển vượt bậc, dần khẳng định được vị trí trong
ngành. Nhờ đó, khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của công ty ngày càng được
nâng cao. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, hiệu quả sử
dụng tài sản vẫn còn thấp so với mục tiêu. Thực tế đó ảnh hưởng tiêu cực tới sự
phát triển của Công ty. Trước yêu cầu đổi mới, để có thể đứng vững và phát triển
4


trong môi trường cạnh tranh gay gắt, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một
trong nhữn vấn đề hết sức cấp thiết đối với Công ty. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn
nghiên cứu đề tài:
“ Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Thƣơng mại và Xây dựng
Sơn Hà”
Luận văn nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Có thể đánh giá như thế nào về thực trạng sử dụng tài sản của Công ty
TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn Hà? Những hạn chế, yếu kém của Công ty
trong vấn đề sử dụng tài sản và nguyên nhân của chúng?
- Những giải pháp gì có thể để xuất để giúp Công ty nâng cao hiệu quả sử

dụng tài sản?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH Thương
mại và Xây dựng Sơn Hà, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản của công ty.
 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các khía cạnh lý luận chung về tài sản và hiệu quả sử dụng
tài sản của các doanh nghiêp trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng tài
sản của Công ty, chỉ ra những hạn chế, bất cập cần giải quyết.
- Lý giải các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, yếu kém của Công ty
trong vấn đề sử dụng tài sản.
- Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại
Công ty TNHH Thương Mại và Xây dựng Sơn Hà.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5


- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu:
o Về thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2015.
o Về không gian: Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn Hà
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu: thu thập số liệu, dữ liệu thứ cấp về
tình hình sử dụng tài sản của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn Hà.
Từ các tài liệu: Báo cáo tài chính từ năm 2013 đến năm 2015, các báo cáo tổng kết
năm.
 Phương pháp phân tích: phân tích, xử lý, tổng hợp, so sánh, thống kê.
- Phương pháp thống kê mô tả: dùng các chỉ tiêu tương đối, số tuyệt đối và

số bình quân để đánh giá sự biến động cũng như mối quan hệ giữa các hiện tượng.
- Phương pháp thống kê so sánh, đối chiếu: được sử dụng nhằm mục đích so
sánh, đối chiếu, đánh giá và kết luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Từ đó so sánh hệ thống các chỉ tiêu qua các năm nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thăm dò: thu thập, chọn lọc những thông tin từ
những ý kiến trao đổi và đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực kinh doanh
của Công ty.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, các quy ước viết tắt và
danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 4 chương chính:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả sử
dụng tài sản trong doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Thương
mại và Xây dựng Sơn Hà.

6


Chương 4: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty
TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn Hà.

7


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thời gian vừa qua có rất nhiều đề tài và công trình nghiên cứu liên quan đến
hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp. Mỗi công trình nghiên cứu đều có

những giá trị và có ý nghĩa riêng. Sau đây là một số công trình nghiên cứu:
Về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động có một số công trình nghiên cứu sau:
Nguyễn Thị Thanh Hằng (2014) “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động tại Công ty xây dựng 123 – Cienco 1”, luận văn Thạc sỹ - Đại học kinh tế Đại học quốc gia Hà Nội. Nguyễn Thị Minh (2014) “Nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản lưu động tại Tổng Công ty đầu tư và phát triển hạ tầng Đô thị UDIC”, luận
văn Thạc sỹ - Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội. Ngô Thu Yến (2009)
“Một số biện pháp quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
cổ phần xây lắp bưu điện Hà Nội (HASISCO)”, luận văn Thạc sỹ - Đại học kinh tế
- Đại học quốc gia Hà Nội.
Về mặt lý luận, các luận văn đều khái quát hoá và hệ thống hoá được các lý
luận cơ bản về tài sản lưu động để đưa ra cơ sở lý thuyết cần thiết để vận dụng vào
đặc thù của doanh nghiệp. Về mặt thực tế, các tác giả đều phát hiện, phân tích và
đánh giá và phân tích được ưu nhược điểm của các công ty, doanh nghiệp được
khảo sát trong công tác sử dụng tài sản lưu động. Với luận văn “Nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản lưu động tại Công ty xây dựng 123 – Cienco 1”, luận văn nêu lên
những lý luận chung và đánh giá hiệu quả việc sử dụng tài sản lưu động tại Công
ty xây dựng 123. Đánh giá các chỉ tiêu về tình hình tài chính của Công ty. Dự đoán
xu hướng về tình hình biến động tài chính của Công ty trong những năm tiếp theo.
Chỉ ra được vấn đề trong quản trị tài sản lưu động. Từ đó, tác giả đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty xây
8


dựng 123 nói riêng và những Công ty trong ngành xây lắp nói chung là khác nhau.
Luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về tài sản lưu động, hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, từ đó đánh
giá các chỉ tiêu về tình hình tài chính của Tổng Công ty đầu tư và phát triển hạ tầng
Đô thị UDIC . Tác giả đã nghiên cứu những bài học kinh nghiệm trong việc quản
lý và nâng cao hiệu quả tài sản lưu động tại Tổng công ty, chỉ ra được vấn đề trong
quản trị tài sản lưu động, từ đó tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn

nữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Tổng Công ty đầu tư và phát triển hạ
tầng Đô thị UDIC.
Về hiệu quả sử dụng tài sản cố định có: Vũ Đức Lâm (2007) “Nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản cố định tại Bưu điện Thành phố Hà Nội” ,luận văn Thạc sỹ Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn dựa trên những vấn đề lý
luận cơ bản để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại doanh nghiệp bưu
chính viễn thông theo góc độ tiếp cận của quản trị doanh nghiệp. Cung cấp các giải
pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại
Bưu điện Hà Nội.
Bên cạnh việc tách riêng từng loại tài sản để nghiên cứu còn có các tác giả
nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài sản nói chung như:
Đào Thị Thanh Huyền (2014) “Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần
Vận tải và Thương mại VEAM”, luận văn Thạc sỹ - Đại học kinh tế - Đại học quốc
gia Hà Nội. Luận văn đã bổ sung, hoàn thiện các vấn đề lý luận cơ bản về tài sản
của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp; Phân tích và đánh
giá có hệ thống thực trạng quản lý tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty
cổ phần Vận tải và Thương mại VEAM. Trên cơ sở những nhận xét, đánh giá về
ưu, nhược điểm của hoạt động quản lý và sử dụng tài sản tại Công ty, tác giả có
một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa mảng hoạt động sử dụng tài
9


sản tại Công ty như: tăng cường quản lý công nợ, xây dựng kế hoạch ngân quỹ
hiệu quả, đổi mới và nâng cấp tài sản cố định, cắt giảm bớt nguồn nhân lực không
cần thiết, nâng cao trình độ nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng công tác tài chính
kế toán, xây dựng chế độ khen thưởng, khuyến khích hợp lý đối với cán bộ, công
nhân viên, tăng cường huy động vốn, thiết lập và duy trì cơ cấu vốn tối ưu, sử dụng
linh hoạt hình thức vay dài hạn, ngắn hạn, vay theo hợp đồng, vay theo hạn mức
tín dụng…, tìm kiếm thêm khách hàng để không lãng phí chuyến vận tải từ Nam ra
Bắc.
Nguyễn Thị Thuỷ (2015) “Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần than

Vàng Danh – Vinacomin”, luận văn Thạc sỹ - Đại học kinh tế - Đại học quốc gia
Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp trong nên kinh tế thị trường. Tác giả đã phân tích, đánh giá được
thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần than Vàng Danh –
Vinacomin trong ba năm từ 2012-2014, từ đó tìm ra những nguyên nhân gây ra hạn
chế trong công tác quản lý và sử dụng tài sản của công ty để đưa ra được những
giải pháp hoàn thiện.
Tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn Hà việc làm sao tối ưu
hoá hiệu quả sử dụng tài sản đã và đang được các phòng ban nội bộ của công ty
tìm hiểu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh xong chưa có một văn bản
hay một nghiên cứu cụ thể nào được tiến hành, vì vậy việc có một nghiên cứu chi
tiết là cần thiết. Việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty sẽ giúp Công
ty phân bổ và sử dụng tài sản hợp lí sao cho mang lại hiệu quả cao nhất, tăng khả
năng cạnh tranh cũng như tối ưu hoá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.1. Tài sản của doanh nghiệp
10


1.2.1.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực có thực, hữu hình hoặc vô
hình, gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích kinh kế tương lai cho doanh
nghiệp đó (Nguyễn Đình Kiệm và Bạch Đức Hiển, 2012)
1.2.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp thường được chia thành 2 loại: Tài sản ngắn hạn
và tài sản dài hạn.
* Tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn là các tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, thời gian thu
hồi vốn phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp

có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng thì những tài sản có khả
năng thu hồi vốn hay thanh toán trước 12 tháng kể từ khi kết thúc năm kế toán
được coi là tài sản ngắn hạn. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hơn
12 tháng thì những tài sản có khả năng thu hồi vốn hay thanh toán trước 1 chu kỳ
kinh doanh kể từ khi kết thúc năm kế toán được coi là tài sản ngắn hạn . Tài sản
ngắn hạn gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, và tài sản ngắn hạn khác.
(Nguyễn Đình Kiệm và Bạch Đức Hiển, 2012)
- Tiền và các khoản tương đương tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển, chứng khoán dễ thanh khoản. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
như cổ phiếu, trái phiếu. Các khoản phải thu ngắn hạn như phải thu của khách
hàng, phải thu về việc trả trước cho người bán, phải thu nội bộ...
- Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm,
hàng gửi bán, hàng mua đang đi đường...Các tài sản ngắn hạn thường tham gia vào
một chu kỳ sản xuất kinh doanh và được thu hồi vốn sau một chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
11


- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng
khoán có thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như:
tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng,…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ
phiếu, trái phiếu) để kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một
năm.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách
hàng, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn
thu hồi hoặc thanh khoản dưới một năm.
- Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT
được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
TSNH của doanh nghiệp thường được phân bổ ở khắp giai đoạn của quá

trình sản xuất thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Do vậy để nâng cao hiệu
quả kinh doanh cần phải thường xuyên phân tích từ đó đưa ra các biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng TSNH.
* Tài sản dài hạn:
Tài sản dài hạn là những tài sản thường có giá trị lớn và thời gian sử dụng
dài, thời gian sử dụng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng thì
những tài sản có khả năng thu hồi vốn hay thanh toán sau 12 tháng kể từ khi kết
thúc năm kế toán được coi là TSDH. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh
dài hơn 12 tháng thì những tài sản có khả năng thu hồi vốn hay thanh toán sau 1
chu kỳ kinh doanh kể từ khi kết thúc kế toán năm được coi là TSDH. TSDH của
doanh nghiệp bao gồm: Các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định (TSCĐ), bất
động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và các khoản phải thu dài hạn
khác. (Nguyễn Đình Kiệm và Bạch Đức Hiển, 2012)
- Các khoản phải thu dài hạn như các khoản phải thu của khách hàng, phải
thu nội bộ...
12


- Tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn như
đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, liên doanh, đầu tư chứng khoán...
Trong các doanh nghiệp hầu như TSCĐ thường chiếm tỷ trọng cao trong
tổng TSDH. Các TSDH của doanh nghiệp đều được mua sắm, xây dựng hay lắp
đặt chi trả bằng tiền và được đầu tư từ nguồn vốn cố định. Nguồn vốn cố định của
doanh nghiệp thường bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu (VCSH), vay dài hạn. Số vốn
này doanh nghiệp kinh doanh có lãi sẽ thu hồi lại sau các chu kỳ kinh doanh.
Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bị lỗ sẽ mất dần vốn. Do vậy việc phân tích
hiệu quả sử dụng dài hạn là nhu cầu cấp thiết nhằm bảo toàn và phát triển vốn.
TSCĐ thường là cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp thể hiện
năng lực sản xuất hiện có, trình độ công nghệ của doanh nghiệp. Trong tổng giá

trị TSCĐ thì máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để
tăng sản lượng và năng suất lao động, giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản

1.2.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực
hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà họ phải bỏ ra để có kết quả đó trong
điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu
hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh
hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá
của chủ thể nghiên cứu.
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh như hiện nay
đều phải quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Đó là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại
và phát triển.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá
trình sản xuất – kinh doanh.
13


Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: Tối
đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu, tối đa hoá hoạt động hữu ích của các nhà
lãnh đạo doanh nghiệp,… song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu
bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu
này, tất cả các doanh nghiệp đều phải nỗ lực khai thác triệt để và sử dụng có hiệu
quả tài sản của mình.
Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp phản ánh trình độ, năng
lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp, để sao cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường mà đem lại lợi nhuận tốt nhất và hiệu quả kinh tế
cao nhất.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chung hiệu quả sử dụng tài sản

a. Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản
Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của tài sản ROA =

Lợi nhuận sau thuế
Tài sản bình quân

Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng
tài sản, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao.
b. Số vòng quay của tài sản
Số vòng quay của tài sản =

Tổng doanh thu thuần
Tài sản bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng
doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này
thấp, chứng tỏ các tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, sản phẩm dở dang
nhiều, làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phụ
14


thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể của tài sản trong các
doanh nghiệp.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
a. Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn
Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất sinh lời của TSNH =

Tài sản ngắn hạn bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản
ngắn hạn thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn là tốt.
Trong đó, tài sản ngắn hạn bình quân được tính theo kỳ phân tích.
TSNH đầu kỳ + TSNH cuối kỳ
Tài sản ngắn hạn bình quân =

2

b. Số vòng quay của tài sản ngắn hạn
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn =

Tài sản ngắn hạn bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích TSNH quay được bao nhiêu vòng,
chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là tốt. Hay 1
đồng giá trị tài sản ngắn hạn đầu tư trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng doanh
thu thuần, chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn trong kỳ, chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận động nhanh, là nhân tố góp phần nâng
cao lợi nhuận.
c. Thời gian 1 vòng quay của tài sản ngắn hạn
Thời gian của kỳ phân tích
Thời gian 1 vòng quay của TSNH =

Số vòng quay của TSNH


15


Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của TSNH hết bao nhiêu ngày, chỉ tiêu
này càng thấp, chứng tỏ các TSNH vận động nhanh, góp phần nâng cao doanh thu
và lợi nhuận của doanh nghiệp.
d. Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =

Hàng tồn kho bình quân

Trong đó:
HTK đầu kỳ + HTK cuối kỳ

Hàng tồn kho bình quân =

2

Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích vốn đầu tư cho hàng tồn kho (HTK)
quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ HTK vận động không
ngừng đó là nhân tố để tăng doanh thu, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
e. Thời gian 1 vòng quay của hàng tồn kho
Thời gian của kỳ phân tích
Thời gian 1 vòng quay hàng tồn kho =

Số vòng quay của HTK

Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay của HTK mất bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu

này càng thấp, chứng tỏ HTK vận động nhanh.
f. Vòng quay khoản phải thu
Doanh thu thuẩn
Vòng quay khoản phải thu =

Các khoản phải thu bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải thu quay được bao
nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp
thời, ít bị chiếm dụng vốn.
g. Kỳ thu tiền bình quân
Thời gian của kỳ phân tích
Kỳ thu tiền bình quân =

Vòng quay khoản phải thu
16


Chỉ tiêu này cho biết khi tiêu thụ thì bao lâu doanh nghiệp thu lại được
tiền.Chỉ tiêu này cũng cho biết khả năng thu hồi vốn thanh toán tiền hàng của
doanh nghiệp thông qua các khoản phải thu và doanh thu thuần bình quân một
ngày, từ đó xác định hiệu quả các khoản phải thu cũng như chính sách tín dụng
thực hiện đối với khách hàng của doanh nghiệp.Nếu chỉ tiêu này thấp thì doanh
nghiệp ít bị ứ đọng trong khâu thanh toán.
1.2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
a. Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của TSDH =

TSDH bình quân


Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng giá trị TSDH bình quân sử dụng trong kỳ thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
TSDH của doanh nghiệp là tốt, đó là nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư.
Trong đó:
TSDH đầu kỳ + TSDH cuối kỳ
Tài sản dài hạn bình quân =

2

b. Vòng quay tài sản dài hạn
Vòng quay Tài sản dài hạn =

Doanh thu thuần
Tài sản dài hạn bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, các tài sản dài hạn tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu, doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao sẽ góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của
TSDH. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản hoạt động tốt. Đó là nhân tố góp
phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
c. Tỷ suất sinh lời của tài sản đầu tư tài chính dài hạn
17


Tỷ suất sinh lời của tài sản ĐTTCDH =

Lợi nhuận hoạt động của ĐTTCDH
Tài sản bình quân của ĐTTCDH


Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 1 đồng tài sản
cho hoạt động đầu tư tài chính dài hạn thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ
tiêu này càng cao càng hấp dẫn các nhà đầu tư trong việc đưa ra quyết định đầu tư
dài hạn vào các nội dụng cụ thể của doanh nghiệp.
*Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
+ Chỉ số thanh toán hiện hành.
Chỉ tiêu này cho biết với tổng giá trị của TSNH hiện có doanh nghiệp có
đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không. Chỉ tiêu này càng cao
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.
Công thức tính :
Tài sản ngắn hạn
Chỉ số thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn

+ Chỉ số thanh toán nhanh .
Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài
sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán.
Tài sản ngắn hạn – Tồn kho
Chỉ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Chỉ số này cho thấy khả năng thanh toán nhanh thực sự của một doanh
nghiệp, nó được so sánh với các năm trước để thấy được sự tiến triển hay giảm sút
của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn.
- Mối quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và vốn ngắn hạn
18


+ Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn vốn ngắn hạn là điều hợp lý vì dấu hiệu này
thể hiện doanh nghiệp giữ vững mối quan hệ cân đối giữa nợ ngắn hạn và vốn ngắn
hạn, doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn .

+ Nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn vốn ngắn hạn điều này chứng tỏ các doanh
nghiệp không giữ vững mối quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn
vì doanh nghiệp đã sử dụng một phần vốn ngắn hạn vào tài sản dài hạn. Đây cũng
là dấu hiệu tài chính bất thường, nếu tình trạng này kéo dài thì có thể dẫn tới hệ
quả tài chính xấu hơn.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan

* Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý và tay nghề của công nhân
Có thể nói, con người là nhân tố quan trọng trong bất cứ hoạt động nào.
Trong hoạt động sản xuất – kinh doanh cũng vậy, con người đóng vai trò quyết
định đến hiệu quả hoạt động nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng, đặc
biệt là trình độ cán bộ quản lý và tay nghề người công nhân.
Thứ nhất, về trình độ cán bộ quản lý: Trình độ cán bộ quản lý thể hiện ở
trình độ chuyên môn nhất định, khả năng tổ chức, quản lý và ra quyết định.
Nếu cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, khả năng
tổ chức, quản lý tốt đồng thời đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với tình
hình của doanh nghiệp và tình hình thị trường thì hiệu quả sử dụng tài sản cao,
mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Nếu khả năng tổ chức, quản lý kém,
quyết định sai lầm thì tài sản sẽ không được sử dụng một cách hiệu quả dẫn đến
doanh nghiệp có thể thua lỗ, thậm chí phá sản. Như vậy, trình độ cán bộ quản lý
đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
trong doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu đối với bộ phận này là rất cao, họ cần có
chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, năng động, sáng
tạo nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời cho doanh nghiệp.
19


Thứ hai, về trình độ tay nghề của công nhân: bộ phận công nhân là bộ phận
trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ, trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên là nhân tố

trực tiếp sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu công nhân sản xuất có tay nghề
cao, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo, tự chủ trong
công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong quá trình vận hành thì tài sản
sẽ được sử dụng hiệu quả hơn đồng thời sẽ tạo ra sản phẩm, dịch vụ chất lượng
cao, hạ giá thành góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Ngược lại, nếu trình độ tay nghề người công nhân thấp, không nắm bắt được các
thao tác kỹ thuật, ý thức bảo quản máy móc kém sẽ dẫn đến tình trạng sử dụng
lãng phí nguyên vật liệu, giảm tuổi thọ của máy móc làm tăng giá thành, giảm chất
lượng sản phẩm. Điều đó có thể làm giảm doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản giảm.
* Tình hình tổ chức sản xuất - kinh doanh.
Một quy trình sản xuất – kinh doanh hợp lý sẽ khắc phục được tình trạng
chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm nguồn lực,
tăng năng suất lao động, giảm chi phí bất hợp lý, hạ giá thành sản phẩm, nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, một doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh tốt, có nhiều giải
pháp thực hiện chiến lược phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ và phù hợp với nhu cầu thị trường thì hiệu quả sử dụng tài sản sẽ cao.
Ngoài ra, sự tiến bộ của khoa học và công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
tiếp cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ để đổi mới trang thiết bị
thì sẽ giảm được hao mòn vô hình của tài sản cố định, nâng cao chất lượng, đổi
mới sản phẩm, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.

20


* Đặc điểm ngành nghề sản xuất – kinh doanh
Đây là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau về ngành nghề kinh doanh

sẽ đầu tư vào tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau. Tỷ trọng tài sản
ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau nên hệ số sinh lợi của tài sản cũng khác
nhau. Doanh nghiệp có đặc điểm hàng hoá khác nhau và đối tượng khách hàng
khác nhau nên chính sách tín dụng thương mại cũng khác nhau dẫn đến tỷ trọng
khoản phải thu khác nhau. Như vậy, đặc điểm sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp tác động quan trọng đến hiệu quả sử dụng tài sản, ảnh hưởng trực tiếp
đến cơ cấu tài sản, vòng quay và hệ số sinh lợi của tài sản.
* Năng lực quản lý tài sản của doanh nghiệp
Quản lý tài sản một cách khoa học, chặt chẽ sẽ góp phần làm tăng hiệu quả
sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Quản lý tài sản của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu trong các nội dung
sau:
+ Quản lý tiền mặt
Quản lý tiền mặt là quyết định mức tồn quỹ tiền mặt, cụ thể là đi tìm bài
toán tối ưu để ra quyết định cho mức tồn quỹ tiền mặt sao cho tổng chi phí đạt tối
thiểu mà vẫn đủ để duy trì hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Việc xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác giúp cho doanh nghiệp đáp
ứng các nhu cầu về: giao dịch, dự phòng, tận dụng được những cơ hội thuận lợi
trong kinh doanh do chủ động trong hoạt động thanh toán chi trả. Đồng thời doanh
nghiệp có thể đưa ra các biện pháp thích hợp đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi
nhằm thu lợi nhuận như đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Điều này đòi hỏi nhà quản
lý phải có năng lực phân tích và phán đoán tình hình trên thị trường tiền tệ, thực
trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có sự lựa chọn để đưa các quyết
21


định sử dụng ngân quỹ đúng đắn, làm giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá
hối đoái, tối ưu hoá việc đi vay ngắn hạn, tăng hiệu quả sử dụng tài sản.
+ Quản lý dự trữ tồn kho.
Trong quá trình luân chuyển vốn ngắn hạn phục vụ cho sản xuất – kinh

doanh thì hàng hóa dự trữ, tồn kho có ý nghĩa rất lớn cho hoạt động của doanh
nghiệp, nó như tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản
xuất – kinh doanh của doanh nghiệp do các hoạt động này diễn ra không đồng bộ.
Hơn nữa, hàng hoá dự trữ, tồn kho giúp cho doanh nghiệp giảm thiệt hại trước
những biến động của thị trường. Tuy nhiên, nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm tăng chi
phí lưu kho, chi phí bảo quản và gây ứ đọng vốn. Vì vậy, căn cứ vào kế hoạch sản
xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng sẵn sàng cung ứng của nhà cung
cấp cùng với những dự đoán biến động của thị trường, doanh nghiệp cần xác định
một mức tồn kho hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho
doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
+ Quản lý các khoản phải thu.
Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu hay còn gọi là tín dụng
thương mại là một hoạt động không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Do đó,
trong các doanh nghiệp hình thành khoản phải thu.
Tín dụng thương mại giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, thu hút khách hàng, tăng doanh thu bán hàng, giảm chi phí tồn kho của hàng
hóa, góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định và hạn chế hao mòn vô
hình. Tuy nhiên, tín dụng thương mại cũng có thể đem đến những rủi ro cho doanh
nghiệp như làm tăng chi phí quản lý, chi phí đòi nợ, chi phí bù đắp cho vốn thiếu
hụt, làm tăng chi phí nếu khách hàng không trả được nợ.
Do vậy, các nhà quản lý cần so sánh giữa thu nhập và chi phí tăng thêm để
quyết định có nên cấp tín dụng thương mại không cũng như phải quản lý các khoản
tín dụng này như thế nào để đảm bảo thu được hiệu quả cao nhất.
22


×