Tải bản đầy đủ (.pptx) (31 trang)

vai trò của cholesterol trong cơ thể con người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 31 trang )


ĐỀ TÀI:
VAI TRÒ CỦA CHOLESTEROL TRONG CƠ THỂ

Nguồn: />

Mục lục:
I.Tổng quan về Choslesterol.

II.Vai trò của Cholesterol trong cơ thể.

III.Nguy cơ mắc bệnh liên quan đến Cholesterol và lời khuyên sử dụng thực phẩm.


I.Tổng quan về Cholesterol.
-Cholesterol là một chất béo steroid, mềm, màu vàng nhạt,

có ở màng tế bào của tất cả các mô trong cơ thể, và được
vận chuyển trong huyết tương của mọi động vật. Cholesterol
hiện diện với nồng độ cao ở các mô tổng hợp nó hoặc có mật
độ màng dày đặc, như gan, tuỷ sống, não và mảng xơ vữa
động mạch.


-Nguồn cung cấp Cholesterol.

-Cholesterol được sản xuất hàng ngày trong gan

(nguồn gốc nội sinh), mỗi ngày từ 1,5g – 2g.
Nguồn gốc cholesterol ngoại sinh là từ việc ăn
uống các chất mỡ động vật.


Gan thường sản xuất tới 75% lượng cholesterol
trong máu và chỉ có 25% được tạo ra từ thực
phẩm.


II.Vai trò của Cholesterol trong cơ thể.


1.Cholesterol trong cấu trúc tế bào.
-Cholesterol là lớp các lipid trong thành phần cơ
bản của màng tế bào.
-Nó giữ vai trò trong việc ổn định tính thẩm thấu
và tính lỏng của màng tế bào
-Về mặt vai trò cấu trúc làm giảm tính thẩm thấu
của tế bào với các proton và các ion Na+.

/>

-Nhóm hydroxyl của cholesterol tương tác với đầu phân
cực của các phospholipid và sphingolipid tạo thành liên
kết hydro làm tăng tính linh động của màng.
-Trong khi đầu steroid tương tác với các chuỗi
hydrocarbon của phân tử phospholipid làm giảm khả
năng biến dạng của nhóm này do đó giảm tính thẩm thấu
của nó.


-Ngoài ra cholesterol ảnh hưởng khác nhau đến tính
lỏng của màng ở những nhiệt độ khác nhau
-ở 37 độ cholesterol cản trở sự dịch chuyển của

phospholipid
-ở nhiệt độ lạnh cholesterol duy trì tính lỏng của màng
bằng cách ngăn cản không cho các phospholipid kết
chặt với nhau.


2. Cholesterol có vai trò sản sinh hormone.
Cholesterol được sử dụng 1 lượng nhỏ để sản sinh hormon steroid cần thiết cho sự phát
triển và hoạt động bình thường.
- Hình thành estrogen và progesteron tại buồng trứng:
+ estrogen điều hòa chu kỳ kinh nguyệt và quá trình sinh sản
+ progesterone ngăn ngừa sự rụng trứng ở giai đoạn nào đó trong chu kỳ kinh và trong
suốt quá trình mang thai.
- Được dịch hoàn sử dụng để tổng hợp testostereone: thúc đẩy phát triển cơ bắp giọng nói
nam, cơ thể, tóc và đặc tính giới tính khác.


/>

* Hormon vỏ thượng thận có nguồn gốc từ cholesterol tạo thành các steroid. Cholesterol qua các giai
đoạn, hình thành 3 loại :
- Glucocorticoid (Gc) : Cortisol, corticosterone
- Mineralocorticoid (Gm) : Aldosteron, 11-desoxycorticosterone
- Nhóm hormon sinh dục : Androgen, estrogen (vết)
Khoảng 30 loại steroid khác nhau được phân lập từ vỏ thượng thận, nhưng chỉ có 2 hormon có chức
năng quan trọng là cortisol và aldosteron. Tất cả hormon vỏ thượng thận được tổng hợp từ những mẫu
acetat theo con đường cholesterol.
-Ta có:
+Corsitol tham gia điều tiết hàm lượng đường huyết, chống stress, chống viêm, chống dị ứng và tác động hệ thống miễn dịch.
+ Aldosterone điều cần thiết để bảo tồn natri ở thận, tuyến nước bọt, tuyến mồ hôi và ruột già; tăng tái

hấp thu ion Na và tăng bài tiết ion K, Cl ở ống thận, kéo theo sự tái hấp thu nước.


/>

3.Sản xuất Vitamin D

-2 dạng vitamin D quan trọng trong cơ thể là D2 và D3.
-Chúng là dẫn xuất của steroid.

Nguồn: />

Sản xuất vitamin D

Nguồn: />

Sản xuất vitamin D

Nguồn: />

4.Trong tiêu hóa
-Tế bào gan tổng hợp cholesterol để sản xuất muối
mật.
-Muối mật là muối Kali hoặc Natri của các acid mật
liên hợp có nguồn gốc từ cholesterol với glycin hoặc
taurine.
Muối mật có chức năng quan trọng trong việc tiêu
hóa và hấp thu lipid ở ruột non kéo theo sự hấp thu
các vitamin tan trong lipid: A, D, E và K.


/>

-Một phần cholesterol được thải ra theo dịch mật để giữ hằng định
cholesterol máu.

Khi xuống đến ruột, 1 lượng cholesterol được tái hấp thu trở lại thông qua
muối mật.
95% muối mật được tái hấp thu rồi theo tĩnh mạch cửa trở về gan và được
tái bài tiết, gọi là chu trình ruột gan (hình 1).

Còn lại 5% muối mật được đào thải theo phân có tác dụng giữ nước trong
phân và duy trì nhu động ruột già.


h

i

g

5. Hỗ trợ hệ miễn dịch
- Nếu không có cholesterol, các tế bào khác nhau tham gia vào phản ứng miễn
dịch (như đại thực bào, tế bào lympho,..) không thể nhận ra những kẻ xâm lược
và tiêu diệt chúng.
-cholesterol xấu (LDL) trực tiếp gắn và bất hoạt các độc tố vi khuẩn nguy hiểm,
ngăn ngừa chúng gây ra bất cứ tổn thương nào trong cơ thể.
-HDL (Lipoprotein có trọng lượng phân tử thấp) :cholesterol “tốt”.
-LDL (Lipoprotein có trọng lượng phân tử cao): cholesterol “xấu”.





-Các tế bào trong cơ thể kết dính vào nhau giống như bề mặt các phân tử
một bên nhám một bên trơn nhờ vào dạng protein xuyên màng được gọi là
integrin.
-LDL giúp integrin dịch chuyển khiến tế bào ung thư dịch chuyển theo.
-Ngược lại cholesterol có tỷ trọng cao (HDL, còn gọi là cholesterol tốt)
giúp giữ integrin ở lại tế bào.

điều chỉnh mức độ cholesterol trong máu có thể góp phần ngăn
ngừa ung thư di căn.




6. Chất chống oxi hóa

-Cholesterol đóng vai trò như một chất chống oxy hóa trong cơ thể và giúp làm liền các tổn thương gây ra bởi các
gốc tự do.
Các vết thương trong cơ thể chứa nhiều gốc tự do vì tế bào miễn dịch sử dụng những phân tử hoạt tính cao để tiêu
diệt vi khuẩn và độc tố.
-Cholesterol cũng đóng vai trò trong quá trình phục hồi sau phẫu thuật.


III.Nguy cơ các bệnh liên quan đến cholesterol

• Nếu cholesterol cao
Có thể có các bệnh về tim: xơ vữa động
mạch liên quan đến đột quỵ , nhồi máu cơ
tim




Nếu cholesterol thấp :phụ nữ mang thai mà hàm lượng cholesterol thấp thì khả năng sinh con sớm đầu nhỏ và có thể mắc các
chứng bệnh liên quan đến phổi tim mạch


Bảng đánh giá trị số Cholesterol trong máu.


Nguồn: />

Bệnh xơ vữa động mạch

/>

×