Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.7 KB, 64 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất nông nghiệp nước ta có vai trò quan trọng hàng đầu trong nền
kinh tế quốc dân, đại đa số dân cư sinh sống và lập nghiệp từ các hoạt động
sản xuất nông nghiệp vì vậy xây dựng các công trình phục vụ nông nghiệp và
phát triển nông thôn là rất cần thiết. Trong những năm gần đây, các dự án
phục vụ sản xuất nông nghiệp, tu bổ đê điều, cung cấp nước sạch cho sinh
hoạt và công nghiệp, phát triển nông thôn mới trên địa bàn thành phố, phục
vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, góp phần quan trọng trong công tác xóa
đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế địa phương.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng còn xảy
ra những tình trạng như sau: Các dự án triển khai chậm, các vấn đề về giải
phòng mặt bằng, khả năng giải ngân ít hơn thực tế, việc thanh quyết toán kéo
dài, tiến độ thi công chậm dẫn tới việc đưa công trình vào sử dụng chậm từ đó
hiệu quả kinh tế thấp. Chất lượng công trình còn không được đảm bảo, thất
thoát, tham nhũng, nợ xây dựng...
Từ những vấn đề được đặt ra ở trên việc tăng cường công tác quản lý các
dự án xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn là một
nhiệm vụ cấp thiết. Xuất phát từ những thực tiễn đó, trên góc độ quản lý, tôi đã
chọn đề tài:
“Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dự án đầu tư xây
dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bằng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước tại Ban Quản lý dự án các công trình nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Hải Phòng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hoá những nhận thức chung về vốn ĐTPT và

1


vốn XDCB tập trung từ NSNN, luận án tập trung đánh giá thực trạng


quản lý chất lượng dự án xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Ban Quản lý dự án các công trình Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Phòng. Từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công
trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong thời gian tới (2016-2020).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Do đề tài có nội hàm rộng và phức tạp, nên đối tượng và phạm vi
nghiên cứu của luận án sẽ được giới hạn tập trung vào: Các dự án đầu tư xây
dựng, hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn của Ban Quản lý dự án các công trình nông nghiệp và
phát triển nông thôn Hải Phòng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu nội dung quản lý chất lượng
dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp, đê điều, thủy lợi tại Ban
Quản lý dự án các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn từ năm
2010 đến 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử và các quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế.
Luận văn sử dụng phương pháp Phân tích - Tổng hợp; Phương pháp
Thống kê - So sánh; và các phương pháp của bộ môn khoa học khác.
5. Ý Nghĩa khoa học và thực tiễn
Góp phần hệ thống hóa và phân tích một số nội dung về quản lý vốn
đầu tư phát triển, đặc biệt là vốn đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Đánh giá tổng hợp khái quát thực trạng quản lý sử dụng vốn đầu tư xây
dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn từ NSNN, khảng định

2



các thành công, chỉ rõ các bất cập, tồn tại, vấn đề đặt ra và nguyên nhân. Đồng
thời đề xuất các giải pháp, kiến nghị cụ thể có tính khả thi nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Ban Quản lý dự án các công trình nông nghiệp và phát
triển nông thôn Hải Phòng.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 65 trang được chia thành
3 chương:

3


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN ĐÂU TƯ PHÁT
TRIỂN VÀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẬP TRUNG THUỘC
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, ĐẦU TƯ, ĐẦU TƯ CÔNG
1.1. Khái niệm và phân loại vốn đầu tư phát triển
1.1.1 Khái niệm
Luận án đã làm rõ khái niệm vốn ĐTPT và một số khái niệm có liên
quan:
- ĐTPT: Là việc sử dụng (hoặc tiêu dùng) các nguồn lực hiện tại để
tiến hành các hoạt động nào đó, nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những
hiệu quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng.
- Vốn đầu tư: Là giá trị tài sản xã hội (bao gồm tài sản tài chính, tài
sản hữu hình, tài sản vô hình) được bỏ vào đầu tư trong thời hạn dài, hình
thành tài sản cố định, nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai.
- Vốn ĐTPT: Là vốn đầu tư hình thành từ nguồn tích luỹ (trong nước
và ngoài nước) được đầu tư trở lại để phát triển sản xuất, kinh doanh trong
mỗi chu kỳ tái sản xuất, nhằm đảm bảo quá trình sản xuất liên tục với qui mô
sản phẩm mới, lớn hơn, hoặc tiến bộ hơn cũ (tái sản xuất mở rộng).
- Vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do các địa phương quản lý:

Là nguồn vốn NSNN do chính quyền các cấp địa phương quản lý tập trung để
đầu tư vào các dự án XDCB theo kế hoạch hàng năm của địa phương. Nguồn
này được hình thành từ vốn XDCB do Trung ương cân đối cho các địa
phương hàng năm và từ nguồn NSNN do địa phương trực tiếp quản lý theo
phân cấp.
1.1.2 Phân loại
Trong phần này, luận án tập trung nghiên cứu, phân loại vốn ĐTPT,
việc phân loại này cũng một phần bao hàm cả việc phân loại vốn đầu XDCB
tập trung.

4


- Phân loại theo nguồn hình thành: Gồm có vốn ĐTPT từ NSNN, vốn tín
dụng, vốn đầu tư từ nguồn tự có của doanh nghiệp, vốn đầu tư từ tích luỹ của
dân cư, vốn đầu tư nước ngoài.
- Phân loại theo mục đích sử dụng: Gồm có vốn đầu tư vào lĩnh vực công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; vốn đầu tư hình thành tài sản cố định, vốn đầu
tư hình thành tài sản lưu động; vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, dự án phúc lợi công
cộng, vốn đầu tư vào các dự án vừa kinh doanh, vừa phục vụ; vốn đầu tư vào
khu vực đô thị và vốn đầu tư vào khu vực nông thôn…
- Phân loại theo kết quả đầu tư: Gồm có vốn đầu tư cho sản xuất và phi sản
xuất.
- Phân loại theo bản chất: Gồm có vốn đầu tư cơ bản và vốn đầu tư vận hành.
- Phân loại theo tính chất tham gia vào quá trình tái sản xuất: Gồm có vốn
đầu tư phục hồi, vốn ĐTPT.
- Phân loại theo sở hữu: Gồm có vốn ĐTPT nhà nước và vốn ĐTPT ngoài
nhà nước.
1.2. Đặc điểm , vai trò voons đầu tư phát triển và vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tạp trung từ ngân sách NN

1.2.1 Đặc điểm và vai trò vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước
- Đặc điểm:
Thứ nhất, vốn ĐTPT từ NSNN thường mang ý nghĩa dài, có mục tiêu
chung, cuối cùng là phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Thứ hai, vốn ĐTPT từ NSNN thường có qui mô lớn và do Nhà nước
trực tiếp quản lý sử dụng.
- Vai trò:
Thứ nhất, vốn ĐTPT chiếm giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế và là
bộ phận của tổng vốn đầu tư toàn xã hội huy động cho CNH, HĐH.

5


Thứ hai, vốn ĐTPT từ NSNN vừa trực tiếp thực hiện một phần vừa tạo
tiền đền vật chất cho các thành phần kinh tế khác đầu tư thực hiện CNH,
HĐH đất nước.
Thứ ba, vốn ĐTPT từ NSNN chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong phát
triển giáo dục, đào tạo và công nghệ - quốc sách hàng đầu của đất nước
1.2.2 Đặc điểm và vai trò vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ
ngân sách nhà nước
- Đặc điểm:
Thứ nhất, chủ yếu là đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn, hiệu quả kinh tế - xã hội do đầu tư
những công trình này đem lại là rất lớn. Song những công trình này lại không
có khả năng thu hồi vốn trực tiếp nên việc tính toán hiệu quả đầu tư các công
trình này là rất phức tạp và nhiều khi hiệu quả chỉ thể hiện rõ sau một thời
gian dài đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
Thứ hai, thường chiếm tỷ trọng vốn lớn nhất trong tổng ĐTPT từ
NSNN, đặc biệt đối với những nước mới bước vào thời kỳ đầu công nghiệp
hoá như Việt Nam.

Thứ ba, Nhà nước phải tham gia trực tiếp quản lý toàn bộ quá trình đầu
tư xây dựng các công trình thuộc nguồn vốn này nhằm đảm bảo sự phù hợp
với chiến lược, qui hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và hiệu quả
sử dụng vốn NSNN.
Thứ tư, các công trình sử dụng nguồn vốn đầu tư này phụ thuộc rất lớn
vào qui mô và khả năng cân đối của ngân sách.
- Vai trò:
+ Tác động đến cả tổng cung và tổng cầu trong nền kinh tế;
+ Tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế;

6


+ Tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế;
+ Tác động đến sự ổn định kinh tế, tạo công ăn việc làm:
+ Tác động đến phát triển các doanh nghiệp.
1.3 Một số tiêu thức đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầ tư phát triển
và vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết
quả đạt được với tổng số vốn đầu tư đã được sử dụng để tạo ra các kết quả đó.
Để đánh giá toàn diện hoạt động đầu tư, ngoài chỉ tiêu đánh giá kết quả đầu
tư, người ta còn sử dụng chỉ tiêu hiệu quả đầu tư. Hiệu quả của hoạt động đầu
tư là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ và khả năng đảm bảo thực hiện có kết
quả cao những nhiệm vụ kinh tế - xã hội nhất định với chi phí nhỏ nhất. Hiệu
quả đầu tư được đánh giá theo các khía cạnh sau:
- Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ
thuật, hiệu quả xã hội, hiệu quả an ninh quốc phòng.
- Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả: Hiệu quả đầu tư của từng dự án,
từng doanh nghiệp, từng ngành, từng địa phương, toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.

- Theo phạm vi lợi ích: Hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội.
Hiệu quả tài chính là hiệu quả kinh tế được xem trong phạm vi của một doanh
nghiệp.
- Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp: Hiệu quả trực tiếp, hiệu
quả gián tiếp.
1.3.1 Về mặt định tính
Thứ nhất, có tính tập trung, tránh dàn trải và có tính chất quyết định
trong thực hiện mục tiêu cải tạo, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội, thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm quốc gia.

7


Thứ hai, góp phần duy trì và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế
trong suốt quá trình tái sản xuất xã hội. Tác động của việc sử dụng vốn ĐTPT
đến chất lượng tăng trưởng kinh tế được thể hiện ở một số khía cạnh: Góp
phần làm gia tăng qui mô vốn, gia tăng mức độ đóng góp của 7 nhân tố vốn
trong tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế; giúp làm tăng năng suất nhân tố
tổng hợp; góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phù hợp
với yêu cầu CNH, HĐH và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
1.3.2 Về mặt định lượng
Về mặt định lượng, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
ĐTPT trong đó có vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN được phân chia theo
các cấp độ như sau:
1.3.2.1 Ở cấp độ nền kinh tế
- Số nhân đầu tư: Thể hiện tác động đầu tư lên nền kinh tế.
ΔY = ΔI 1 - MPC 1
Theo biểu thức trên, trong điều kiện toàn bộ vốn đầu tư được đầu tư
đúng mục đích và đúng thời điểm, một đồng vốn đầu tư mới sẽ tăng thêm 1 MPC 1 đồng sản phẩm quốc dân.
- Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là biến số cuối cùng phản ánh chất

lượng tăng trưởng kinh tế: Được xác định từ mô hình tăng trưởng tân cổ điển
neoclassical) và mô hình tăng trưởng nội sinh (endogenous).
1.3.2.2 Ở cấp độ vùng, địa phương
- Chỉ tiêu tổng quát: Gồm có hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
- Hệ số huy động tài sản cố định:
Giá trị TSCĐ huy động Hệ số huy động TSCĐ = Tổng vốn đầu tư
XDCB
- Hệ số ICORs: Vốn đầu tư Vốn đầu tư ICORs = GDP do vốn tạo ra
ΔGDP

8


1.3.2.3 Ở cấp độ dự án
- Thời hạn thu hồi vốn:
- Hệ số hoàn vốn giản đơn:
Tuy nhiên, do đặc điểm của các dự án đầu tư từ NSNN, việc đánh giá
đơn thuần hiệu quả tài chính không phản ánh đúng mức được hiệu quả của dự
án. Các dự án hạ tầng đô thị, như đường giao thông, trường học, bệnh viện,
khu dân cư… có ảnh hưởng rất lớn tới xã hội, song rất khó xác định chính
xác, đầy đủ được hiệu quả tài chính của nó. Do vậy, các dự án đầu tư từ
NSNN cần tập trung đánh giá hiệu quả kinh tế: tiến độ đáp ứng các mục 8 tiêu
kinh tế - xã hội, giá trị gia tăng; tạo công ăn việc làm; tiết kiệm ngoại tệ; nâng
cao khả năng cạnh...
1.4 Đầu tư, đầu tư công
1.4.1 Khái niệm và phân loại đầu tư
1.4.1.1 Khái niệm về đầu tư, dự án đầu tư
Đầu tư: Là đem một khoản tiền đã tích lũy được của cá nhân, của tập
thể, của Nhà nước, sử dụng vào một việc nhất định để sau đó thu lại một
khoản tiền lớn hơn. Như vậy, có thể nói đầu tư là việc sử dụng tiền của nhằm

mục đích sinh lời, tính sinh lời là đặc trưng cơ bản, đặc trưng hàng đầu của
đầu tư. [1]
Dự án đầu tư: Theo Luật Đầu tư, dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ
vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể,
trong khoảng thời gian xác định.
1.4.1.2. Phân loại hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư: Là quá trình sử dụng vốn đầu tư nhằm duy trì
những tiềm lực sẵn có, hoặc tạo thêm tiềm lực mới để mở rộng quy mô hoạt
động sản xuất, dịch vụ, phục vụ kinh tế, xã hội. [1]

9


Các tiêu thức của đầu tư.
- Phân loại theo nội dung kinh tế, gồm 3 loại:
+ Đầu tư vào lĩnh vực đào tạo lực lượng lao động nhằm mục đích tăng
về lượng và chất, yếu tố quan trọng nhất của quá trình kinh doanh, thông qua
việc tuyển mộ, thuê mướn, đào tạo chuyên gia, cán bộ quản lý, công nhân
lành nghề...
+ Đầu tư XDCB nhằm tạo ra, hoặc tăng trình độ hiện đại tài sản cố định
của doanh nghiệp thông qua xây dựng mới, xây dựng mở rộng quy mô, đầu tư
chiều sâu để hiện đại hóa nhà xưởng, các công trình hạ tầng, thiết bị máy
móc...
+ Đầu tư vào tài sản lưu động nhằm đảm bảo sự hoạt động liên tục,
nhịp nhàng của quá trình kinh doanh như: Nguyên nhiên vật liệu, tiền tệ để
phục vụ cho quá trình kinh doanh [1]
- Phân loại theo mục tiêu đầu tư, gồm 4 loại:
+ Đầu tư mới: Là hình thức bỏ vốn đầu tư để xây dựng một công trình
mới, một đơn vị kinh doanh mới, có tư cách pháp nhân riêng.
+ Đầu tư mua sắm trang thiết bị: Đầu tư mua sắm mới trang thiết bị

máy móc, công nghệ nhằm thay thế những máy móc đang sử dụng đã bị hao
mòn vô hình hoặc bị hao mòn hữu hình, có năng suất lao động thấp, sản xuất
ra những sản phẩm không có khả năng cạnh tranh.
+ Đầu tư có tính chất “chiến lược”: Nhằm tạo ra những thay đổi cơ bản
đối với quá trình sản xuất kinh doanh như: thay đổi, mẫu mã sản phẩm, cải
tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sản phẩm xuất khẩu.
+ Đầu tư ra bên ngoài: Đầu tư ra bên ngoài phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp bằng các hình thức mua cổ phiếu, hoặc liên doanh với các đơn
vị kinh tế trong và ngoài nước. [1]

10


- Phân loại theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư vào đối
tượng đầu tư mà mình bỏ vốn, hoạt động đầu tư được chia thành 3 loại sau:
+ Đầu tư trực tiếp.
+ Đầu tư gián tiếp.
+ Cho vay (tín dụng): Đây là hình thức đầu tư dưới dạng cho vay kiếm
lời thông qua lãi suất tiền gửi.
1.4.2 Đầu tư công
1.4.2.1 Đầu tư công
Là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. [8]
- Hoạt động đầu tư công bao gồm lập, thẩm định, quyết định chủ
trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự án đầu tư công;
lập, thẩm định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công;
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế
hoạch, chương trình, dự án đầu tư công.
- Vốn đầu tư công, gồm: vốn NSNN, vốn công trái quốc gia, vốn trái

phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư
nhưng chưa đưa vào cân đối NSNN, các khoản vốn vay khác của ngân sách
địa phương để đầu tư. [8]

1.4.2.2 Quản lý đầu tư công
Hoạt động quản lý đầu tư công là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động

11


của con người, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực
hiện nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ
của người đại diện sở hữu nhà nước trong các dự án công; ngăn ngừa các ảnh
hưởng tiêu cực của các dự án; kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng
tiêu cực trong việc sử dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí
NSNN.
1.5. Một số nội dung cơ bản về quản lý dự án đầu tư vốn NSNN
1.5.1. Khái niệm
- Dự án đầu tư xây dựng công trình: Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp
các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải
tạo những CTXD nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng
công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. [9]
- Vốn đầu tư xây dựng: Là vốn đầu tư để tạo ra CTXD, tạo ra cơ sở vật
chất ban đầu làm tiền đề sản xuất ra của cải vật chất, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội như: nhà xưởng, hạ tầng giao thông,
thủy lợi, điện, cấp thoát nước...
1.5.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư

Nội dung quản lý dự án đầu tư gồm:
- Lập kế hoạch tổng quan; quản lý vi phạm; quản lý thời gian.
- Quản lý chi phí; quản lý chất lượng; quản lý nhân lực.
- Quản lý thông tin; quản lý hoạt động cung ứng mua bán; quản lý rủi
ro của dự án. (Chi tiết nội dung quản lý dự án xem Phụ lục 1.1)
1.5.3. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Một dự án đầu tư khi hình thành ý đồ bỏ vốn đầu tư đến khi công trình
được nghiệm thu đưa vào hoạt động, phải trải qua 3 giai đoạn:
(1) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
(2) Giai đoạn thực hiện đầu tư.

12


(3) Giai đoạn vận hành, khai thác dự án. [3]
1.5.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng dự án đầu tư xây dựng
1.5.4.1. Những quan điểm đánh giá chất lượng dự án đầu tư xây
dựng
Chất lượng sản phẩm, hàng hoá là tổng thể những thuộc tính (những
chỉ tiêu kỹ thuật, những đặc trưng) của chúng, được xác định bằng các thông
số có thể đo được, so sánh được phù hợp với các điều kiện kỹ thuật hiện có,
thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu của xã hội và của cá nhân trong những
điều kiện sản xuất tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm,
hàng hoá. Chất lượng sản phẩm, hàng hoá được thể hiện thông qua các chỉ
tiêu kỹ thuật, những đặc trưng của chúng. [10]
1.5.4.2. Những tiêu chí đánh giá chất lượng dự án đầu tư xây dựng
a) Sử dụng QCXD và TCXD trong đánh giá chất lượng dự án đầu tư
xây dựng
1) Quy chuẩn xây dựng: QCXD Việt Nam là văn bản quy định các yêu
cầu kỹ thuật tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ đối với mọi hoạt động xây dựng

và các giải pháp, TCXD được sử dụng để đạt các yêu cầu đó. [12]
Luật xây dựng quy định QCXD là quy định bắt buộc áp dụng trong mọi
hoạt động xây dựng do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Đến nay, nước ta đã có các QCXD sau:
- QCXD Việt Nam –Tập I, Bộ Xây dựng;
- QCXD Việt Nam –Tập II & III, Bộ Xây dựng;
- Quy chuẩn hệ thống cấp thoát nước trong nhà và công trình, Bộ Xây dựng;
- QCXDVN 01:2002 QCXD công trình để đảm bảo người tàn tật tiếp
cận sử dụng, Bộ Xây dựng;
- QCXDVN 09: 2005 QCXD Việt Nam - Các CTXD sử dụng năng
lượng có hiệu quả, Bộ Xây dựng;

13


- QCXDVN 01:2008/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch
xây dựng, Bộ Xây dựng;
- QCXDVN 05:2008/BXD Nhà ở và công trình công cộng An toàn sinh
mạng và sức khỏe, Bộ Xây dựng;
- QCVN 02:2009/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về số liệu điều
kiện tự nhiên dùng trong xây dựng, Bộ Xây dựng;
- QCVN 08:2009/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công trình
ngầm đô thị, Bộ Xây dựng;
- QCVN 14:2009/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây
dựng nông thôn, Bộ Xây dựng;
- QCVN 03:2009/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân loại, phân
cấp CTXD dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị, Bộ Xây dựng;
- QCVN 07:2010/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị, Bộ Xây dựng;
- QCVN 11: 2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng

lưới độ cao, Bộ Tài nguyên và Môi trường. [2]
2) Tiêu chuẩn xây dựng: TCXD Việt Nam là văn bản, do các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ban hành, nằm trong hệ thống quản lý vĩ mô, cung
cấp giải pháp quản lý và kỹ thuật cụ thể cho các hoạt động xây dựng. TCXD
là công cụ cần thiết để quản lý các hoạt động xây dựng, góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả đầu tư của dự án xây dựng. [9]
( Sơ đồ chi tiết sử dụng QCXD và TCXD trong quản lý chất lượng dự án theo Phụ lục
1.4)
1.6. Một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng dự án đầu tư
xây dựng từ NSNN
1.6.1. Chất lượng khảo sát, lập dự án đầu tư xây dựng công trình
1.4.1.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư

14


Đây là giai đoạn mà đơn vị tư vấn thực hiện việc khảo sát, lập dự án đầu
tư, giúp chủ đầu tư điều tra khảo sát các vấn đề kinh tế, xã hội, nghiên cứ cơ hội
đầu tư, lập dự án tiền khả thi, dự án khả thi tuỳ theo quy mô, tính chất của dự án.
Giai đoạn này đòi hỏi các đơn vị tư vấn nghiên cứu toàn diện, sâu sắc,
triệt để, cụ thể trên các mặt: Quản lý, thị trường, kỹ thuật, tài chính, kinh tế xã
hội, môi trường của dự án nhằm đưa ra kết luận cuối cùng về tính khả thi hay
không của dự án để có được một bức tranh toàn cảnh về mọi hoạt động của dự
án đầu tư trong suốt một đời hoạt động của nó. Cơ quan lập dự án đầu tư phải
xác lập các thông số cơ bản và quan trọng nhất cho mỗi dự án: Về quy mô, hình
dáng, công năng, chất lượng và giá trị sử dụng, những nội dung cơ bản làm cơ sở
cho việc đảm bảo chất lượng công trình về tính khoa học, kinh tế, thực tế, đảm
bảo môi trường trong thiết kế. Phương án bố trí tổng mặt bằng trong thiết kế cơ
sở của một dự án đầu tư đảm nhiệm vai trò thiết kế, bố trí một hệ thống, dây
truyền làm việc đảm bảo tính kinh tế, khoa học, khả thi và hiệu quả. Đây là tài

liệu quan trọng để triển khai thiết kế các bước tiếp theo trong quá trình đầu tư.
Việc định giá (xác định TMĐT) chính là cơ sở, công cụ giúp chủ đầu tư
lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án
đầu tư đồng thời cũng là căn cứ thực hiện đầu tư, đúc rút và tổng kết các kinh
nghiệm nhằm chỉ ra những nguyên nhân làm tăng chi phí trong quá trình đầu tư
xây dựng. Dự án được đánh giá hiệu quả như thế nào, những mục tiêu phát triển
của dự án và sự đóng góp của dự án về kinh tế và xã hội. Những tính toán hợp lý
ở bước này sẽ giảm thiểu được những điều chỉnh, những vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện cũng như xác định gần đúng nhất hiệu quả đầu tư trong quá
trình triển khai dự án.
Hồ sơ dự án đầu tư cũng xác định được một cách đảm bảo thống nhất
nguồn vốn cũng như kế hoạch triển khai thực hiện đầu tư là căn cứ để thực hiện
dự án một cách sát nhất với những dự tính.

15


Như vậy, lập dự án đầu tư có vai trò quan trọng nên không thể coi đó là
việc làm chiếu lệ, đảm bảo thủ tục đầu tư. Mà phải coi đây là một công việc
nghiên cứu, phân tích và đánh giá dự án một cách nghiêm túc theo khoa học
lập dự án, chứa đựng giá trị trí tuệ sáng tạo. Đó thực sự phải là sản phẩm lao
động khoa học của những nhà tư vấn có kinh nghiệm chuyên môn, chữ tâm và
đạo đức nghề nghiệp.
1.6.2.Chất lượng khảo sát và thiết kế CTXD
Chất lượng công tác khảo sát, tư vấn thiết kế xây dựng là một trong số
các yếu tố thuộc nhóm điều kiện cần để đảm bảo và nâng cao chất lượng
CTXD.
1) Khảo sát xây dựng công trình: Khảo sát xây dựng là phương tiện, là
công cụ giúp ta nhận thức, hiểu biết đối tượng tự nhiên và dự tính những tác
động, ảnh hưởng của nó lên CTXD, lên quá trình hoạt động khai thác và là cơ

sở cho việc phân tích, lựa chọn các giải pháp công nghệ xây dựng công trình
phù hợp. Mức độ đầy đủ, mức độ tin cậy, tính đúng đắn của các số liệu khảo
sát về: Khí tượng, Thủy-Hải văn, Địa chất công trình, Địa hình… tại nơi xây
dựng chính là các yếu tố đầu tiên đảm bảo công trình được thiết kế xây dựng
đạt mức độ an toàn, bền vững, thuận tiện và tính thực dụng. Sản phẩm cuối
cùng của quá trình khảo sát là số liệu đầu vào của quá trình thiết kế.
2) Thiết kế xây dựng công trình: Thiết kế CTXD là quá trình lao động
sáng tạo. Một đồ án thiết kế CTXD được coi là tốt, ít nhất cũng phải thoả mãn
được các yêu cầu chủ yếu như sau:
- Yêu cầu chất lượng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Yêu cầu của chủ đầu tư và của người khai thác;
- Yêu cầu của xã hội, của cộng đồng;
- Yêu cầu của Nhà thầu xây dựng/ người chế tạo;
- Yêu cầu của tư vấn giám sát xây dựng.

16


1.6.3. Chất lượng thi công xây dựng công trình
Chất lượng thi công xây dựng công trình được đảm bảo khi nhà thầu thi
công công trình thực hiện theo hệ thống quản lý chất đã cam kết trong Hợp
đồng giao nhận thầu thi công và theo quy định. Chủ đầu tư có trách nhiệm
giám sát thi công xây dựng công trình theo nội dung mà nhà thầu đã cam kết
khi nhận thầu thi công công trình. Nội dung quản lý chất lượng thi công xây
dựng của nhà thầu phải phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô công trình;
phù hợp với QCXD và TCXD được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận. [4]

CLCTXD =

Đảm bảo:


Phù hợp:

- An toàn
- Bền vững
- Kỹ thuật
- Mỹ thuật

- Quy chuẩn
- Tiêu chuẩn
- Quy phạm pháp luật
- Hợp đồng
- Mỹ thuật

+

Hình 1.1. Các yếu tố cơ bản tạo lên chất lượng CTXD
1.6.4. Chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng
Nhà thầu thi công xây dựng trên công trường là người biến sản phẩm
xây dựng từ trên bản vẽ thiết kế thành sản phẩm hiện thực. Do vậy nhà thầu
công đóng vai trò khá quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng công trình cũng
như công tác quản lý chất lượng. Ngoài ra, nhà thầu thi công là người quyết
định việc sử dụng các loại nguyên vật liệu đầu vào của công trình, nên chất
lượng nguyên vật liệu của công trình phụ thuộc chủ yếu vào thái độ của nhà
thầu đối với chất lượng CTXD. Mặt khác, nguồn nhân lực và biện pháp kỹ
thuật thi công xây dựng công trình cũng phụ thuộc vào nhà thầu. Nhà thầu có
nguồn nhân lực tốt, biện pháp thi công hiện đại thì công trình sẽ đảm bảo chất
lượng hơn.

17



1.6.5. Quản lý nhà nước về chất lượng CTXD.
Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng CTXD của Việt Nam là chính
quyền không can thiệp trực tiếp mà gián tiếp qua công cụ pháp luật tác động
vào công tác quản lý sản xuất hàng ngày của người mua (chủ đầu tư) và người
bán (các nhà thầu) để làm ra sản phẩm xây dựng, một loại sản phẩm có tính
đơn chiếc. Nhà nước tập trung xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
quy phạm kỹ thuật, hệ thống tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra để tạo pháp lý cho
mối quan hệ của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng hướng tới việc hình
thành công trình có chất lượng cao làm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng.
Nghĩa là: Nhà nước kiểm soát các điều kiện “phù hợp” vì lợi ích cộng đồng, lợi
ích của toàn xã hội.
Quản lý chất lượng công trình là nhiệm vụ của tất cả các chủ thể tham
gia vào quá trình hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm: Chủ đầu tư,
nhà thầu, các tổ chức và cá nhân liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế,
thi công xây dựng, bảo hành và bảo trì, quản lý và sử dụng công trình. Việc
quản lý chất lượng CTXD xuyên suốt các giai đoạn từ khâu khảo sát, thiết kế
đến thi công và khai thác công trình. [11]
(Sơ đồ quản lý chất lượng theo các giai đoạn của dự án đầu tư xây
dựng công trình theo Phụ lục 1.5)

18


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CÁC CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HẢI PHÒNG
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội và huy động vốn đầu tư phát triển
của thành phố Hải Phòng

2.1.1. Tình hình KT-XH thành phố Hải Phòng từ năm 2009 đến
năm 2014
2.1.1.1. Vốn đầu tư mà thành phố đã huy động được
Từ năm 2009 đến năm 201 thành phố đã tận dụng tốt các nguồn thu đã
huy động được đầu tư cho phát triển kinh tế, xã hội thành phố trong đó lượng
vốn lớn đầu tư cho xây dựng cơ bản. Tổng lượng vốn đã thu được là
214.547,3 tỷ đồng. [13]
2.1.1.2. Việc huy động vốn đầu tư tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội
Việc huy động lượng vố đầu tư lớn đã làm cho nền kinh tế thành phố
phát triển cả về lượng và chất. Nhiều công trình xây dựng lớn, quan trọng của
thành phố hoàn thành kịp tiến độ kịp thời đưa vào khai thác sử dụng, đảm bảo
được chất lượng cũng như hiệu quả kinh tế. Tổng GDP của thành phố tăng
dần qua các năm: từ năm 2009 đến năm 2013 tăng gấp 1,43 lần.
(chi tiết tại Phụ lục 2.1).
2.1.2. Tình hình phát triển nông nghiệp, nông thôn và nguồn vốn
đầu tư công cho nông nghiệp, nông thôn
2.1.2.1. Tình hình phát triển lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
- Sản xuất nông nghiệp trên toàn trong những năm gần đây của thành
phố phát triển tương đối toàn diện và ổn định. Trong năm 2013, đầu năm
2014 ngành nông nghiệp luôn dẫn đầu toàn thành phố về chỉ tiêu phát triển
kinh tế. Sự đổi mới về tiến bộ khoa học, kỹ thuật về chất lượng giống, mô

19


hình ứng dụng công nghệ cao, biện pháp thâm canh. Giá trị sản xuất nông
nghiệp luôn luôn tăng năm sau cao hơn năm trước.
- Về Nông thôn đã có nhiều đổi mới cụ thể là Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới đã đã đến từng xóm, từng làng quê, trở
thành phong trào rộng khắp, các tiêu chí bước đầu thực hiện đạt kết quả

thiết thực. [5]
2.1.2.2. Việc đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn.
Thành phố đã có những định hướng và đưa ra những chiến lược, giải
pháp cụ thể về đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn đưa sản
xuất nông nghiệp lên tầm cao mới
thể nhằm phát triển thành phố ổn định, bền vữngHải Phòng đã đưa ra
những chiến lược, giải pháp cụ thể trong công tác huy động vốn đầu tư trên
địa bàn thành phố trong đó có đầu tư công cho lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn.
Bảng số 2.1 Nguồn vốn đầu tư công cho NN, NT Thời kỳ từ năm 2009 đến
năm 2014
Nguồn vốn

Thời kỳ từ năm 2009 đến năm 2014
Số tiền
(triệu đồng)

Trung ương

3.372.468,57

Thành phố
Nguồn khác
Tổng

1.600.678,36
2.382.350,88
7.355.497,80
(Nguồn: Sở NN&PTNT)


2.1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, thủy sản
Trong những năm qua ngành nông nghiệp phát triển sản xuất về mọi
mặt nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, giá trị sản lượng liên tục tăng cao từ
năm 2009 đến năm 2013 riêng năm 2013 ước đạt 4.539,4 tỷ đồng, tăng

20


trưởng bình quân là 5,4%/năm. Tập trung chuyển dịch cơ cấu cây trồng, chăn
nuôi theo hướng sản xuất sản phẩm hàng hoá, coi trọng an toàn vệ sinh thực
phẩm, hàng hóa, sản phẩm có giá trị kinh tế cao.[5]
2.1.3. Chất lượng các dự án đầu tư xây dựng trong lĩnh vực
NN&PTNT toàn thành phố
2.1.3.1. Kết quả công tác xây dựng kinh tế-xã hội nông nghiệp, nông
thôn
- Mục tiêu đầu tư cho xây dựng cơ bản, nghiên cứu khoa học-kỹ thuật;
đầu tư, hỗ trợ một số chương trình, dự án trong sản xuất, bảo quản sản phẩm
nông nghiệp luôn được thành phố quan tâm thực hiện;
- Công tác xây dựng, sửa chữa hệ thống đê điều, thủy lợi, phòng chống
thiên tai được ưu tiên đầu tư, cấp vốn, tổng mức đầu tư trong lăm năm cho
công tác xây dựng, sửa chữa hệ thống đê điều, thủy lợi, phòng chống thiên tai
Khoảng 1.073 tỷ đồng. Toàn bộ các công trình đê điều trên địa bàn thành phố
cơ bản đáp ứng được việc xâm thực mặn và chống được bão cấp 10; kiên cố
hóa được 726,32 km kênh mương, nâng cấp công trình mương An Kim Hải,
Lai - Sàng - Họng, kênh Hòn Ngọc, Nam sông Mới, trạm bơm Thượng Đồng
với TMĐT trên 749 tỷ đồng. Nâng cấp cải tạo 677 trạm bơm điện phục vụ
sản xuất nông nghiệp, nạo vét 227 tuyến kênh hút, TMĐT 391,042 tỷ đồng,
trong đó ngân sách đầu tư 356,53 tỷ đồng.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới; [5]
2.1.3.2. Một số tồn tại, yếu kém trong QLDA, quản lý chất lượng công

trình
Đa số các dự án đầu tư xây dựng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
sử dụng vốn NSNN được UBND thành phố giao cho Sở NN&PTNT làm chủ
đầu tư, chịu trách nhiệm QLDA đảm bảo hiệu quả, chất lượng. Về kết quả
tổng quan, các dự án được đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng đều mang lại

21


hiệu quả, đảm bảo chất lượng công trình theo các quy định của Nhà nước và
của ngành. Tuy nhiên, do các dự án, các công trình của ngành mang tính đặc
thù, các công trình thủy lợi, đê điều hầu hết đều nằm dưới nước vì vậy việc
quản lý thực hiện dự án của ngành nông nghiệp còn nhiều hạn chế, công tác
lập dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, thi công, giám
sát, nghiệm thu, thanh quyết toán còn có những tồn tại, cụ thể như:
- Công tác khảo sát, lập dự án, báo cáo đầu tư chưa xác định, phân định
rõ nguồn vốn nên việc cân đối, bố trí nguồn vốn chưa kịp thời, còn chậm;
Tính toán, xác định TMĐT của dự án còn nhiều hạng mục thiếu khối lượng,
công tác dự báo chưa tốt… Dự án sau khi được phê duyệt TMĐT tiến hành
giai đoạn thực hiện đầu tư phải xác định lại, điều chỉnh, bổ sung thiết kế, dự
toán hoặc điều chỉnh tăng TMĐT. Việc phải điều chỉnh TMĐT là hết sức
phức tạp, mất nhiều thời gian và làm chậm tiến độ thực hiện dự án, ngoài ra
còn làm phát sinh thêm nguồn vốn đầu tư, việc cân đối kế hoạch vốn, giải
ngân cho dự án bị ảnh hưởng;
- Công tác khảo sát, thiết kế lập hồ sơ TKKT thi công, thẩm định hồ sơ
thiết kế cũng còn nhiều điểm yếu. Thể hiện qua việc tính toán tiên lượng một
số công việc thiếu chính xác, áp sai đơn giá định mức;
- Công tác lựa chọn nhà thầu, đấu thầu còn tình trạng thực hiện hình
thức, cạnh tranh chưa lành mạnh, chia nhỏ dự án thành nhiều giai đoạn, nhiều
gói thầu, xác định loại công trình để chỉ định thầu hoặc để tạo điều kiện cho

nhiều nhà thầu tham gia;
- Công tác quản lý chất lượng công trình còn chưa được thực hiện
nghiêm túc, giám sát thi công chưa sâu sát, quyết liệt, việc thực hiện các quy
chuẩn, kỹ thuật trong quá trình thi công chưa đảm bảo; việc ghi nhật ký giám
sát, nhật ký thi công chưa chặt chẽ...
- Công tác nghiệm thu một số công trình thực hiện chưa đúng quy trình;

22


- Công tác quyết toán, hoàn công của một số nhà thầu chưa rõ ràng, thiếu
chính xác, thiếu chi tiết, một số công việc phải thay đổi so với hồ sơ thiết kế
được duyệt để phù hợp với thực tế đã được chủ đầu tư và đơn vị tư vấn giám
sát, nhà thầu thi công lập biên bản hiện trường nhưng trong hồ sơ hoàn công
không hiệu chỉnh theo thực tế thi công; việc thẩm tra, thẩm định hồ sơ quyết
toán còn chưa chặt chẽ, vẫn còn hiện tượng quyết toán đơn giá, khối lượng xây
lắp sai sót, quyết toán công trình chưa đúng hồ sơ hoàn công, hồ sơ TKKT,
quyết toán thừa, thiếu khối lượng so với hồ sơ thiết kế, hồ sơ hoàn công, quyết
toán sai đơn giá nhân công, đơn giá ca máy, trùng lắp về khối lượng...
- Công tác GPMB còn chậm, ảnh hưởng đến tiến độ thi công... [6]
2.1.3.4. Công tác giải ngân vốn chậm, nợ đọng XDCB
Rất nhiều các dự án đầu tư đã đưa vào khai thác sử dụng nhưng vẫn
chưa được giải ngân hết, một số công trình sau khi hoàn thành còn kéo dài
mấy năm mới giải ngân đủ vốn, vấn đề nợ đọng xây dựng cơ bản rất phức tạp
và kéo dài. Tính đến cuối năm 2013 một số dự án do Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Hải Phòng ban hành quyết định đầu tư và Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định đầu tư chua giải ngân hết vốn, cụ thể
Bảng 2.2 nợ đọng trong xây dựng cơ bản
Đơn vị ban
hành QĐ đầu


Sở Nông
nghiệp và
Phát triển
nông thôn
Ủy ban nhân

Tổng mức

Khối lượng đã

đầu tư

hoàn thành

(Tỉ đồng)

(Tỉ đồng)

21

50,50

44,63

18,26

26

1.075,26


755,45

80,5

Số dự án còn
nọ đọng vốn

dân thành
phố Hải

23

Nợ đọng
(Tỉ đồng)


Phòng
Từ bảng trên cho thấy có khoảng 41% giá trị các công trình XDCB vẫn
chưa được thanh toán. [7]
2.2. Thực trạng các dự án đầu tư xây dựng tại BQL dự án các công
trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Phòng
2.2.1. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Ban Quản lý
(BQL) dự án các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải
Phòng
2.2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ
BQL dự án các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải
Phòng là cơ quan chuyên môn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hải Phòng. Có chức năng, nhiệm vụ giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quản lý các dự án do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

làm chủ đầu tư, hoặc ủy quyền cho các đơn vị trực thuộc. Thực hiện nhiệm vụ
do Giám đốc Sở giao và quyền hạn do Giám đốc Sở ủy quyền, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở và pháp luật theo quy định
2.2.1.2. Tổ chức bộ máy
- Tổng số án bộ, công chức, viên chức hiện có là 33 người;
- Tổ chức bộ máy:
+ 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc;
+ Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật;
+ Phòng Dự án;
+ Phòng Kế toán - Tài vụ;
+ Phòng Hành chính - Tổ chức.
2.2.1.3. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
- Người có trình độ đại học, trên đại học: 31 người;

24


- Được đào tạo về nghiệp vụ quản lý dự án: 17 người;
- Được đào về nghiệp vụ giám sát thi công: 16 người;
- Được đào về cả nghiệp vụ quản lý dự án và giám sát thi công: 7
người.
Cơ bản các cán bộ, viên chức của Ban đều được đào tạo về chuyên môn
nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao.
2.2.1.4. Công tác quản lý các dự án của Ban
Ban quản lý dự án các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hải Phòng quản lý các dự án căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật, các quy
chuẩn, tiêu chuẩn ngành, quy chuẩn Việt Nam, kiểm tra chặt chẽ các hồ sơ
thiết kế của đơn vị tư vấn lập, đánh giá sự phù hợp về các quy định của Nhà
nước cũng như thực tế hiện trường.
Căn cứ vào hồ sơ thiết kế được duyệt, Ban quản lý dự án thực hiện việc

mời thầu, đấu thầu, lựa chọn nhà thầu theo quy định, nhằm chọn ra nhà thầu
có đủ năng lực để thi công công trình đạt hiệu quả cao nhất. Nhà thầu nào
trúng thầu và có quyết định trao thầu, chỉ định thầu, Ban quản lý dự án thực
hiện ký hợp đồng thi công công trình, lập kế hoạch khởi công và thi công xây
dựng công trình. Việc giám sát chất lượng thi công công trình, nghiệm thu
từng hạng mục công trình, nghiệm thu toàn bộ công trình đưa vào sử dụng
được Ban quản lý dự án thực hiện thường xuyên trong toàn bộ quá trình thi
công.
2.2.2. Thực trạng các dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án
các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Phòng
2.2.2.1. Số lượng, quy mô các dự án
Từ năm 2009 đến năm 2014, BQL dự án làm chủ đầu tư 15 dự án, với
tổng mức đầu tư trên 1.726 tỷ đồng. Chủ yếu là các dự án tu bổ, nâng cấp đê
sông, đê biển trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

25


×