Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

MỘT VÀI SUY NGHĨ VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY VĂN THUYẾT MINH THEO HƯỚNG TÍCH HỢP KIẾN THỨC LỊCH SỬ ĐỊA LÝ VĂN HÓA ĐỊA PHƯƠNG CHO HỌC SINH LỚP 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.51 MB, 37 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NINH BÌNH
TRƯỜNG THPT BÌNH MINH

BÀI DỰ THI
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
DÀNH CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC

Giáo viên: Dương Thị Thu Trang
Bộ môn: Ngữ Văn
Tổ: Văn – Sử - Địa - GDCD

Bình Minh, tháng 01/2015

Trang 1


Phiếu thông tin về giáo viên dự thi

- Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình
- Trường THPT Bình Minh
- Địa chỉ: Khối 6 – tt Bình Minh – Kim Sơn – Ninh Bình
- Điện thoại: 0303 863 507
- Email:
- Họ và tên giáo viên: Dương Thị Thu Trang
Môn: Ngữ Văn
Điện thoại:0974220848
Email:

Trang 2



Phiếu mô tả hồ sơ dạy học dự thi của giáo viên
1. Tên hồ sơ dạy học
MỘT VÀI SUY NGHĨ VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY VĂN THUYẾT MINH
THEO HƯỚNG TÍCH HỢP KIẾN THỨC LỊCH SỬ- ĐỊA LÝ- VĂN HÓA
ĐỊA PHƯƠNG CHO HỌC SINH LỚP 10
2. Mục tiêu dạy học
Qua thực tế quá trình dạy học tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức liên môn học vào để
giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm hết sức cần thiết. Điều đó đòi hỏi
người giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc môn mình dạy mà còn phải không ngừng trau
dồi kiến thức các môn học khác để tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, các
vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Là giáo viên nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt động này nên tôi
trình bày và thực hiện thử nghiệm một dự án nhỏ đối với môn Ngữ văn. Trong khuôn khổ của
bài viết này, tôi xin định hướng một số thao tác tích hợp các kiến thức liên môn như Lịch sử,
Địa lý , văn hóa địa phương vào bài văn thuyết minh về nhân vật lịch sử,danh lam thắng cảnh,
di tích lịch sử, văn hóa... quê hương.
Việc kết hợp các kiến thức liên môn như Lịch sử, Địa lý, văn hóa vào môn Ngữ văn
rất quan trọng, giúp cho bài làm văn bao quát, đầy đủ ý hơn. Từ đó bài làm có sức thuyết phục
hơn nhất là đối với bài văn thuyết minh.
Học sinh cần có năng lực vận dụng những kiến thức liên môn như Lịch sử, Địa lý, văn
hóa để giải quyết các vấn đề dự án dạy học đặt ra.

3. Đối tượng dạy học của bài học
Đối tượng học sinh: học sinh khối 10, trường THPT Bình Minh
số lượng:115 em, thuộc các lớp 10A, 10B, 10H

4. Ý nghĩa của bài học
Kiến thức liên môn tạo điều kiện cho học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo; giáo dục
thêm những hiểu biết về quê hương, bồi dưỡng lòng tự hào và yêu quê hương đất nước mình
hơn đồng thời giúp học sinh ý thức hơn việc học phải đi đôi với hành; rèn luyện các kĩ năng

giải quyết tình huống trong cuộc sống và ứng dụng vào thực tế đời sống.

5. Thiết bị dạy học, học liệu
-Các thiết bị, đồ dùng dạy học, học liệu sử dụng trong dạy học: SGK, máy chiếu, tranh
ảnh minh họa, tài liệu sưu tầm của HS.
- Các ứng dụng CNTT trong việc dạy và học của bài học: dùng máy chiếu để trình
chiếu các tranh ảnh và tài liệu minh họa.

6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
Một số biện pháp cụ thể:
Trang 3


Tôi nêu ra một số suy nghĩ về phương pháp dạy học theo hướng tích hợp như sau:
* Tích hợp Văn – Lịch sử : Tích hợp mở rộng theo hướng vận dụng những kiến thức
về hoàn cảnh lịch sử,về nhân vật lịch sử. . . để thuyết minh về nhân vật lịch sử,danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử quê hương.
* Tích hợp Văn – Địa lý: Tích hợp mở rộng theo hướng vận dụng kiến thức hiểu biết về
các địa danh để thuyết minh về danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử quê hương.
* Tích hợp Văn – Âm nhạc: Ví dụ khi thuyết minh về một loại hình ca nhạc, một nét
đẹp trong phong tục truyền thống,một thể loại văn học( ngâm khúc, hát nói…), có thể cho các
em hát, hoặc ngâm thơ, làm như vậy các em sẽ hứng thú học hơn và kiến thức sẽ được khắc
sâu hơn.
* Tích hợp Văn – Mỹ thuật: Khi thuyết minh về danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử quê
hương,… GV có thể cho học sinh vẽ tranh minh họa một cảnh mà học sinh yêu thích, sau đó
các em đặt tiêu đề cho bức tranh và nêu lý do vì sao lại chọn danh lam thắng cảnh ấy để tái
hiện bằng tranh vẽ.
Định hướng tích hợp:
Thực tế trong khi dạy văn thuyết minh, GV có thể thực hiện tích hợp theo nhiều cách
thức khác nhau. Việc lưa chọn cách thức nào là tùy thuộc vào nội dung cụ thể của từng bài

học. Nhưng có thể tốt hơn nếu ta thực hiện tích hợp theo những cách thức sau:
6.1 Tích hợp thông qua việc kiểm tra bài cũ
Kiểm tra bài cũ là bước đầu tiên trong tiến trình tổ chức hoạt động dạy học một bài
cụ thể. Mục đích của hoạt động này là để kiểm tra việc học ở nhà cũng như mức độ hiểu bài
của học sinh. Ngoài ra, đây cũng là hoạt động có tính chất kết nối giữa bài đã học và bài đang
học ( bài mới ). Vì vậy, việc thực hiện tích hợp trong quá trình kiểm tra bài cũ là vô cùng cần
thiết và cũng khá thuận lợi.
6.2 Tích hợp thông qua việc giới thiệu bài mới
Giới thiệu bài mới là một thao tác nhỏ, chiếm một lượng thời gian không đáng kể
trong tiết dạy (và không phải bài nào, tiết dạy nào cũng cần giới thiệu vào bài một cách công
phu bài bản). Tuy nhiên thao tác này lại có ý nghĩa khá lớn trong việc chuẩn bị hứng thú cho
HS trước khi bước vào bài học. Vì vậy GV có thể vận dụng thao tác này để thực hiện tích hợp
.
6.3 Tích hợp thông qua câu hỏi tìm hiểu bài
Trong hoạt động dạy học Ngữ văn, hình thức hỏi – đáp đóng vai trị hết sức quan
trọng, thể hiện tính tích cực, chủ động của người học cũng như vai trò chủ động của GV. Hình
thức này được thực hiện trong hầu hết các bước, các hoạt động dạy – học. Nếu GV biết lồng
ghép tích hợp thông qua hệ thống câu hỏi này thì hình thức tích hợp sẽ rất phong phú, hiệu
quả tích hợp sẽ được nâng cao rất nhiều.
6.4 Tích hợp thông qua phương tiện dạy học như bảng phụ tranh ảnh . . .
Khi dạy văn thuyết minh có thể sử dụng kênh hình để tích hợp, giúp các em cảm
thụ văn học tốt hơn. Đây là một yêu cầu rất quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học
hiện nay. Điều quan trọng là để thực hiện được hình thức tích hợp này đòi hỏi người dạy phải
có sự chuẩn bị công phu, biết đầu tư trí tuệ, công sức và vật chất. Mặt khác, nó còn phụ thuộc
vào điều kiện cơ sở vật chất của từng trường.
6.5 Tích hợp thông qua hệ thống bài tập ( ở lớp cũng như ở nhà )
Đây là điều kiện thuận lợi nhất để GV tiến hành phương pháp tích hợp sau khi học
xong một tiết học hoặc học xong một bài học, giúp HS nắm chắc kiến thức ấy để tích hợp
trong việc rèn luyện kỹ năng làm văn thuyết minh.
6.6 Tích hợp thông qua hình thức kiểm tra đánh giá

GV cần lưu ý xây dựng đề kiểm tra 15 phút, 2 tiết, học kỳ theo yêu cầu tích hợp. Cấu trúc
của một bài kiểm tra thường có 2 phần.
- Phần I ( trắc nghiệm ) Phần này chiếm 30 % số điểm, nhằm kiểm tra các kiến thức
về đọc – hiểu về tiếng Việt.
- Phần II ( tự luận ) phần này chiếm 70 % số điểm nhằm kiểm tra kiến thức và kỹ
năng Tập làm văn qua một bài hoặc một đoạn văn ngắn.
Trang 4


6.7 Tích hợp gắn với đời sống xã hội
Bài học thường được gắn với đời sống xã hội. Sự tích hợp này rất tự nhiên vì văn học
xuất phát từ cuộc sống xã hội và trở về với cuộc sống. Dạy văn thuyết minh, GV cần rèn
luyện kĩ năng nhìn nhận đánh giá về các tác phẩm văn học cũng như các sự vật, hiện tượng
trong cuộc sống.

7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Kiểm tra học sinh bằng hình thức kiểm tra Tự luận – Viết bài tập làm văn

8. Các sản phẩm của học sinh
Các sản phẩm của học sinh: tranh ảnh minh họa,bản đồ Ninh Bình, các bài báo, tài liệu lịch
sử- địa lí, văn hóa địa phương, bài thu hoạch, bài làm văn của các em.

Trang 5


Giảng dạy phần văn thuyết minh theo hướng tích hợp kiến
thức lịch sử - địa lý –văn hóa địa phương
Trước khi dạy phần văn thuyết minh, tôi cho học sinh làm một bài tập lớn như sau:
Giả sử có tình huống sau: Một đoàn khách đến Ninh Bình để tham quan. Nếu
được làm hướng dẫn viên du lịch em sẽ giới thiệu gì về Ninh Bình? Hãy chuẩn bị một tài

liệu để thuyết minh về quê hương Ninh Bình.
Hướng dẫn thực hiện:
Bước 1:thu thập tài liệu
GV chia lớp thành các nhóm nhỏ để tìm hiểu các nội dung sau:
- Nhóm 1: Thiên nhiên và con người Ninh Bình: điều kiện tự nhiên, khí hậu, sông ngòi,
dân cư,các danh nhân văn hóa...
-Nhóm 2: Di tích lịch sử -văn hóa, danh lam thắng cảnh, địa điểm du lịch tiêu biểu ở
Ninh Bình: Chùa bái Đính, Tràng An, Tam Cốc Bích Động,Nhà thờ Đá Phát Diệm...
-Nhóm 3: Một số lễ hội truyền thống ở Ninh Bình: lễ hội đền Trần, lễ hội Trường
Yên,...
-Nhóm 4: Đặc sản Ninh Bình,nghề thủ công truyền thống ở Ninh Bình...
-Nhóm 5: Nguyễn Công Trứ và công cuộc khẩn hoang huyện Kim Sơn
Học sinh có thể thu thập tài liệu qua mạng internet, qua sách báo, truyền
hình...hoặc có thể đến trực tiếp để quan sát các dịa danh, phục vụ cho bài tập lớn.
Thời gian thực hiện: HS thu thập trong vòng 1 tháng, hoàn thành trước khi bước sang
học kì 2.
Các sản phẩm của học sinh: tranh ảnh minh họa,bản đồ Ninh Bình, các bài báo, tài liệu
lịch sử- địa lí địa phương,bài thu hoạch của các em. Nếu học sinh có điều kiện đi tham quan
thì tôi yêu cầu các em mang theo sổ tay ghi chép, điện thoại để quay phim, chụp ảnh( nếu
có).Giáo viên thu sản phẩm của học sinh, kiểm tra, chọn lọc, sau đó giao lại cho các em làm
tư liệu sử dụng trong quá trình học.
Bước 2:Từ các kiến thức đó, học sinh áp dụng vào các bài học về kĩ năng làm văn
thuyết minh trong SGK
Bước 3: sử dụng các kiến thức đã thu thập, viết bài văn thuyết minh về nhân vật lịch
sử,danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,văn hóa ẩm thực...ở quê hương Ninh Bình.
Tích hợp kiến thức Lịch sử- Địa lý- Văn hóa địa phương vào bài học là một việc làm
phức tạp, đòi hỏi nhiều công sức. Do đó tôi thực hiện trong nhiều tiết học.các tư liệu thu thập
của các em cũng sẽ được sử dụng trong nhiều tiết học về văn thuyết minh
+Khi soạn giáo án bài các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh, ngoài các ngữ
liệu SGK, tôi sử dụng những tư liệu mà các em đã thu thập. Học sinh tìm hiểu kết cấu của các

văn bản“Lễ Nô-en của Giáo dân Phát Diệm” “Cơm cháy Ninh Bình”.

Trang 6


Mục đích của việc tích hợp: giáo dục thêm những hiểu biết về quê hương, bồi dưỡng
lòng tự hào và yêu quê hương đất nước mình.
Việc sử dụng những tài liệu thu thập của học sinh vào bài học sẽ giúp các em có hứng thú học
hơn.
+Khi dạy bài tính chuẩn xác và hấp dẫn của văn bản thuyết minh, tôi hướng dẫn học
sinh sử dụng ngay những tài liệu thu thập của nhóm mình vào văn bài văn thuyết minh để
viết những văn bản có tính chuẩn xác và hấp dẫn.
+ Trong bài: luyện tập viết đoạn văn thuyết minh, GV có thể yêu cầu HS viết đoạn văn
thuyết minh về một nét đẹp văn hóa, một nghề truyền thống của quê hương. Đối với học sinh
trường THPT Bình Minh-Kim Sơn,có thể yêu cầu các em vận dụng kiến thức thực tế để viết
đoạn văn thuyết minh về nghề truyền thống ở Kim Sơn ( dệt chiếu, thủ công mĩ nghệ,
nấu rượu…), học sinh sẽ cảm thấy rất hứng thú.

Trang 7


Soạn giáo án theo hướng tích hợp:
Tiết 55: CÁC HÌNH THỨC KẾT CẤU CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH
Ngày soạn:

A.Mục đích yêu cầu
Gíup HS:
-Trình bày và phân tích các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh: kết cấu theo thời
gian, không gian, kết cấu theo trật tự logic của đối tượng thuyết minh và nhận thức của người
đọc; kết cấu hỗn hợp.

-Xây dựng được kết cấu cho bài văn thuyết minh về các đối tượng theo kiểu giới thiệu, trình
bày.
- Tích hợp kiến thức Lịch sử- Địa lí của địa phương trong bài học:
-“Lễ Nô-en của Giáo dân Phát Diệm”
-“Cơm cháy Ninh Bình”
-Giáo dục thêm những hiểu biết về quê hương, bồi dưỡng lòng tự hào và yêu quê hương đất
nước mình.
B. Phương tiện
- SGK, SGV, TL tham khảo.
- Thiết kế bài giảng.
C. Phương pháp
- Phát vấn, trao đổi thảo luận, thực hành.
D. Tiến hành
1. Ổn định lớp
2. kiểm tra bài cũ

Câu hỏi: Đọc đọan mở đầu bài “Đại cáo bình Ngô” và phân tích
3. bài mới

Sau khi kiểm tra bài cũ, GV kiểm tra sản phẩm thu thập của học sinh về Lịch sử- Địa
lí, văn hóa của địa phương
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
GV tổ chức cho lớp thảo luận chia
I.Phân tích kết cấu văn bản

làm 4 nhóm

Nhóm 1: Trả lời câu hỏi a
Nhóm 2: Trả lời câu hỏi b

Nhóm 3: Trả lời câu hỏi c
Nhóm 4: Trả lời câu hỏi d
Sau 6 phút cử đại diện trình bày GV
điều chỉnh, bổ sung
PV: Tìm các ý chính tạo thành nội
dung văn bản thuyết minh?
PV: Cách sắp xếp ý?
PV: Cơ sở của sự sắp xếp?
DG: Sự việc xảy ra thường có mở đầu,
phát triển và kết thúc.Tôn trọng sự thật,
cốt để người đọc, người nghe hình
dung đầy đủ và mạch lạc một lễ hội

Lễ Nô-en của Giáo dân Phát Diệm
a.Mục đích của văn bản:Giới thiệu về Lễ Nô-en của
Giáo dân Phát Diệm: Địa điểm, thời gian, diễn biến
và ý nghĩa lễ hội đối với đời sống tinh thần của
Giáo dân Phát Diệm
b.Các ý chính tạo thành nội dung văn bản
-Địa điểm lễ hội
-Thời gian lễ hội:
-diễn biến lễ hội
-Ý nghĩa lễ hội đối với đời sống nhân dân
C. Cách sắp xếp ý
-Theo thời gian, diễn biến của sự việc
-Kết hợp lời kể & miêu tả
-Lời kể là chủ yếu
d.Các hình thức kết cấu chủ yếu đã được sử dụng
trong văn bản thuyết minh: theo trình tự thời gian
diễn biến của sự việc.


PV: Các hình thức kết cấu chủ yếu?

II.Phân tích hình thức kết cấu văn bản “Cơm
cháy Ninh Bình”
Trang 8


HS đọc văn bản, tiếp tục thảo luận
nhóm và trình bày kết quả. GV nhận
xét,định hướng, điều chỉnh, bổ sung.

HS đọc ghi nhớ SGK trình bày lại bằng
lời nói của mình

PV: Thuyết minh bài “Tỏ lòng” của
Phạm Ngũ Lão chọn hình thức kết cấu
thuyết minh nào? Tại sao?
BTVN:
HS chia làm 4 nhóm theo 4 tổ mỗi tổ
thuyết minh một danh lam, thắng
cảnh ở Ninh Bình theo các gợi ý:
-Mục đích thuyết minh?
-Chọn danh lam thắng cảnh nào?
-Lựa chọn hình thức kết cấu nào là
phù hợp?
Giải thích lí do lựa chọn.
-Trình bày trước lớp.
(gv trình chiếu hình ảnh, tư liệu của HS
lớp 10B: Chùa bái Đính, Tràng An,

Tam Cốc Bích Động,Nhà thờ Đá Phát
Diệm )

a.Giới thiệu một đặc sản nổi tiếng:
b. Các ý chính
c.Các ý sắp xếp theo quan hệ kết hợp
-Quan hệ không gian: từ ngoài vào trong
-Quan hệ logic: Các phương diện khác nhau của
cơm cháy: hình dáng, màu sắc, hương vị, giá trị ...
-Quan hệ nhân quả
III.Ghi nhớ:
SGK
IV.Luyện tập
1.BT1
Ta nên kết hợp trình tự logic: Sự vật, sự việc theo
cácmối quan hệ: nhân-quả, chung-riêng, liệt kê các
mặt các phương diện .
2.BT2
3. BT3,4: GV hướng dẫn HS về nhà làm

E. Củng cố
Trình bày các hình thức của văn bản thuyết minh?
. Dặn dò
Học bài
Soạn bài: “Lập dàn ý bài văn thuyết minh”
G. Rút kinh nghiệm:

Trang 9



Tiết 59
TÍNH CHUẨN XÁC, HẤP DẪN CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH

Ngày soạn:
A.Mục đích yêu cầu
Gíup HS
-Nắm được những kiến thức cơ bản về tính chuẩn xác và tính hấp dẫn của văn bản
thuyết minh.
-Bước đầu vận dụng những kiến thức đã học để viết những văn bản có tính chuẩn xác
và hấp dẫn.
-Sử dụng ngay những tài liệu thu thập của nhóm mình vào văn bài văn thuyết minh để
viết những văn bản có tính chuẩn xác và hấp dẫn.
B. Phương tiện
- SGK, SGV, TL tham khảo.
- Thiết kế bài giảng.
C. Phương pháp
- Phát vấn, trao đổi thảo luận, thực hành.
D. Tiến hành
1.Ổn định lớp
2.kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Đọc đọan mở đầu bài “Đại cáo bình Ngô” và phân tích
3.bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
HS đọc SGK
PV: Tại sao trong văn bản thuyết
minh cần có tính chuẩn xác?
Trở lại bài tập lớn của học sinh:
Giả sử có tình huống sau:
Một đoàn khách đến Ninh Bình
để tham quan. Nếu được làm

hướng dẫn viên du lịch em sẽ

NỘI DUNG BÀI HỌC
I.Tính chuẩn xác trong văn bản thuyết minh
1. Tính chuẩn xác và một số biện pháp bảo đảm tính
chuẩn xác của văn bản thuyết minh
-Mục đích của văn bản thuyết minh là cung cấp những
tri thức về sự vật khách quan nhằm giúp cho hiểu bíêt
của người đọc, người nghe thêm chính xác và phong
phú→Chuẩn xác là yêu cầu đầu tiên cũng là yêu cầu
quan trọng nhất của văn bản thuyết minh.
-biện pháp đảm bảo tính chuẩn xác:
+Tìm hiểu thấu đáo trước khi viết, tôn trọng thực tế
khách quan
+Thu thập đầy đủ tài liệu tham khảo, cập nhật tài
liệu…→cơ sở khoa học

giới thiệu gì về Ninh Bình. Hãy
chuẩn bị một tài liệu để thuyết
minh về quê hương Ninh Bình.
PV: Để đạt được sự chuẩn xác
chúng ta cần chú ý sử dụng những
tư liệu nào?
→định hướng: sử dụng những tài
liệu đáng tin cậy, những số liệu
chính xác, mang tính thời sự về
Ninh Bình
2.Luyện tập
G V hướng dẫn HS đối chiếu với a.-Trong chương trình Ngữ văn 10 không chỉ có VHDG
Trang 10



mục lục sách Ngữ Văn 10 để thấy
được những điểm chưa chuẩn xác
trong các câu văn đã nêu trong bài
tập.

HS đọc SGK

Pv: Tại sao văn bản thuyết minh
phải có tính hấp dẫn?
PV: Có những biện pháp nào để
tạo nên tính hấp dẫn trong văn bản
thuyết minh?
Khi thuyết minh về quê hương
Ninh Bình,chúng ta cần sử dụng
những kiến thức lịch sử, Địa
lí,những hình ảnh, con số cụ thể
như thế nào để bài văn hấp dẫn
người đọc?
Định hướng: các kiến thức về :
-Di tích lịch sử -văn hóa, danh

-Trong chương trình Ngữ văn 10 về phần VHDG
không phải chỉ có ca dao, tục ngữ.
-Trong chương trình Ngữ văn 10 về phần VHDG
không có tục ngữ.
b.Câu nêu ra chưa chuẩn xác vì không phù hợp với ý
nghĩa thực của cụm từ “thiên cổ hùng văn”→áng hùng
văn của nghìn đời chứ không phải là áng hùng văn viết

cách đây một ngàn năm.
c.Văn bản dẫn trong bài tập khong thể sử dụng để thuyết
minh về nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm vì nội dung của nó
không nói đến Nguyễn Bỉnh Khiêm với tư các một nhà
thơ .
II.Tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh
1.Tính hấp dẫn và một số biện pháp tạo tính hấp dẫn
của văn bản thuyết minh
-Văn bản thuyết minhg không hấp dẫn người ta sẽ không
đọc, văn bản không có tác dụng→tính hấp dẫn vô cùng
quan trọng
-Biện pháp tạo nên sự hấp dẫn:
+Đưa ra những chi tiết cụ thể, sinh động, những con
số chính xác để bài văn không trừu tượng mơ hồ.
+So sánh để làm nổi bật sự khác biệt, khắc sâu vào trí
nhớ người nghe, người đọc.
+Kết hợp và sử dung các kiểu câu làm cho bài văn
thuyết minh biến hoá linh hoạt, không đơn điệu.
+Khi cần nên phối hợp nhiều kiến thức để đối tượng
cần thuyết minh được soi rọi từ mọi mặt.

lam thắng cảnh, địa điểm du lịch
tiêu biểu ở Ninh Bình: Chùa bái
Đính, Tràng An, Tam Cốc Bích
Động,Nhà thờ Đá Phát Diệm...
-Một số lễ hội truyền thống ở
Ninh Bình: lễ hội đền Trần, lễ hội
Trường Yên,...
-Đặc sản Ninh Bình
GV trình chiếu hình ảnh, tư liệu

của lớp 10A
Phát phiếu học tập cho HS
Cho HS thảo luận các câu hỏi
trong SGK & hướng dẫn HS thực
hành.

HS đọc SGK sau đó nhắc lại
GV hướng dẫn HS về nhà làm
Phần việc về nhà: từ những tư
liệu mà các em đã thu thập được

2.Luyện tập
a. “Nếu bị tước đi môi trường kích thích, bộ não của đứa
trẻ sẽ phải chịu đựng kìm hãm” là luận điểm khái
quát.Tác giả đã đưa ra hàng loạt những chi tiết cụ thể về
bộ não của đứa trẻ ít được chơi đùa, ít được tiếp xúc và
bộ não của con chuột bị nhốt trong hộp rỗng…để làm
sáng tỏ luận điểm→cụ thể, dễ hiểu. Sự thuyết minh vì
thế mà hấp dẫn, sinh động.
b.HS tự làm
III. Ghi nhớ
Trang 11


về lịch sử, địa lí,văn hóa Ninh
Bình, chọn lọc những văn bản
chính xác, hấp dẫn, những kiến
thức bổ ích để sử dụng trong bài
văn sau này.


(SGK)
IV.Luyện tập

E. Cñng cè, dÆn dß
- Hệ thống kiến thức đ· học
- So¹n bµi theo ph©n phèi ch¬ng tr×nh
G. Rót kinh nghiÖm:

Trang 12


Tiết: 63

Ngày soạn:
LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN THUYẾT MINH

A. Mục tiêu
- Củng cố vững chắc kĩ năng viết đoạn văn đã được học, đồng thời thấy được mối liên hệ
giữa các kĩ năng đó với kĩ năng lập dàn ý.
- Luyện viết đoạn văn thuyết minh.
-Sử dụng ngay những tài liệu thu thập của nhóm mình để viết đoạn văn thuyết minh về
nghề truyền thống ở Kim Sơn ( dệt chiếu, thủ công mĩ nghệ, nấu rượu…)
B. Phương tiện
- SGK, SGV, TL tham khảo.
- Thiết kế bài giảng.
C. Phương pháp
- Phát vấn, trao đổi thảo luận, thực hành.
D. Tiến hành
1 Ổn định lớp
2 kiểm tra bài cũ

3 bài mới

Hoạt động của GV & HS

Nội dung bài học
I. Đoạn văn thuyết minh

HS làm bài tập theo nhóm, mỗi nhóm viết
về một đề tài.
Đề bài: thuyết minh về nghề truyền
thống ở Kim Sơn ( dệt chiếu, thủ công
mĩ nghệ, nấu rượu…)

II. Viết đoạn thuyết minh
1. Dàn ý đại cương
2. Viết đoạn văn.
a. Lựa chọn đoạn để viết.
b. lựa chọn phương pháp thuyết minh
c. Viết và sửa chữa:

(?) Em sẽ lựa chọn đoạn nào để viết ?
(?) Giữa 2 đoạn em cần có sự chuyển ý
ntn ?
(?) Sắp xếp theo trình tự ntn ? để đảm bảo
3. Kết luận.
tính chặt chẽ, mạch lạc của đoạn văn ?
- Nắm vững kiến thức về đoạn văn thuyết minh
(?) Phương pháp thuyết minh
và các khái niệm viết đoạn.
Yêu cầu h/s viết đoạn văn ra nháp rồi - Có đủ những tri thức cấn thiết và chuẩn xác ….

- Sắp xếp ý theo thứ tự rõ ràng …
kiểm tra qua các câu hỏi SGK.
Các nhóm chấm điểm cho nhau, GV nhận - Vận dụng đúng và sáng tạo các phương pháp

xét, kiểm tra lại kết quả.
III. Ghi nhớ: SGK.
(?) Để viết được một đoạn văn thuyết IV. Luyện tập.
Bài tập : Viết 1 đoạn văn nối tiếp ý đoạn mà
minh cần phải làm gì
vừa hoàn thành.
GV yêu cầu học sinh đọc ghi nhớ SGK.

E. Cñng cè, dÆn dß
- Hệ thống kiến thức đ· học
- So¹n bµi theo ph©n phèi ch¬ng tr×nh
G. Rót kinh nghiÖm:
Trang 13


Kim tra ỏnh giỏ kt qu hc tp theo nh hng tớch hp:
Kim tra hc sinh bng hỡnh thc kim tra T lun Vit bi tp lm vn

Tiết 64
Ra bi lam vn sụ 5
A. Mục tiêu
1. Biết vận dụng các kin thc đã học để làm bài văn thuyt minh
2. Trình bày và diễn đạt nội dung bài viết sáng sủa, đúng quy tắc.
3. Có hứng thú đọc văn và viết văn.
4.Tớch hp m rng theo hng vn dng kin thc hiu bit v cỏc a danh thuyt
minh v danh lam thng cnh, di tớch lch s quờ hng.

B. Phơng pháp, phơng tiện
- Tổ chc câu hỏi theo từng mức độ, phù hợp đặc điểm từng lớp.
C. Tiến trình dạy học

HOT NG CA HC SINH

NI DUNG GHI BNG

Giao cho hs v nh lm:
Gii thiu v Nh th ỏ Phỏt Dim
nh hng s dng t liu: chn lc
nhng ti liu ó thu thp v Nh th
ỏ Phỏt Dim vit bi vn thuyt
minh chun xỏc v hp dn.

Hng dn lm bi
1. M bi: Gii thiu v Nh th ỏ Phỏt Dim.
2. Thõn bi:
- Gii thiu c im, khung cnh Nh th ỏ
Phỏt Dim
- Gii thiu v thi gian tn ti v hỡnh thnh ca
Nh th ỏ Phỏt Dim
- Gii thiu v ý ngha tn ti ca di tớch.
3. Kt lun: Khỏi quỏt li ton b khung cnh, ý
ngha ca di tớch

D. Củng cố, dặn dò
Chuẩn bị bài tiếp theo.
E. Rút ra KN:


Trang 14


KẾT LUẬN
Trên đây là một vài trao đổi của tôi về phương pháp dạy phần văn thuyết minh theo
hướng tích hợp kiến thức lịch sử- địa lý- văn hóa địa phương.
Tổng hợp trung bình chất lượng giữa phương pháp cũ và phương pháp mới tôi thấy
sau khi vận dụng đúng phương pháp mà tôi đã trình bày, chất lượng học môn Ngữ Văn của
các lớp có sự tiến bộ như sau:

Kết quả phương pháp cũ

Phương pháp theo hướng tích hợp

Giỏi :
3%
Khá :
10 %
Trung bình : 52 %
Yếu :
25 %
Kém :
10 %

Giỏi :
6%
Khá :
15 %
Trung bình : 69 %
Yếu :

10 %
Kém :
0%

Đây là những nghiên cứu, những suy nghĩ của tôi, đã được vận dụng trong dạy học.
Tuy nhiên, để hoàn thiện hơn, để hiệu quả giáo dục cao hơn, đạt chất lượng tốt hơn, tôi rất
mong được sự góp ý xây dựng của các thầy cô.

Trang 15


Phụ lục 1

Một số sản phẩm thu thập của học sinh được sử dụng trong quá
trình dạy học
tài liệu sưu tầm của HS lớp 10A về nhà thờ đá Phát Diệm

Trang 16


Trang 17


Tài liệu thu thập của HS lớp 10B về lịch sử, địa lý, văn hóa Ninh Bình:
Vị trí
Ninh Bình nằm ở vị trí ranh giới 3 khu vực địa lý: Tây Bắc, châu thổ sông Hồng và Bắc
Trung Bộ. Tỉnh này cũng nằm giữa 3 vùng kinh tế: vùng Hà Nội, vùng duyên hải Bắc Bộ và
vùng duyên hải miền Trung.






Phía bắc giáp với Hòa Bình, Hà Nam,
Phía đông giáp Nam Định qua sông Đáy,
Phía tây giáp Thanh Hóa,
Phía nam giáp biển (vịnh Bắc Bộ).

Trung tâm tỉnh là thành phố Ninh Bình cách thủ đô Hà Nội 93 km về phía nam.

Địa hình
Ở vị trí điểm mút của cạnh đáy tam giác châu thổ sông Hồng, Ninh Bình bao gồm cả ba loại
địa hình. Vùng đồi núi và bán sơn địa ở phía tây bắc bao gồm các huyện Nho Quan, Gia
Viễn, Hoa Lư, Tam Điệp. Nơi đây có đỉnh Mây Bạc với độ cao 648 m là đỉnh núi cao nhất
Ninh Bình. Vùng đồng bằng ven biển ở phía đông nam thuộc 2 huyện Kim Sơn và Yên
Khánh. Xen giữa 2 vùng lớn là vùng chiêm trũng chuyển tiếp. Rừng ở Ninh Bình có đủ cả
rừng sản xuất và rừng đặc dụng các loại. Có 4 khu rừng đặc dụng gồm rừng Cúc Phương,
rừng môi trường Vân Long, rừng văn hóa lịch sử môi trường Hoa Lư và rừng phòng hộ ven
biển Kim Sơn. Khu rừng đặc dụng Hoa Lư - Tràng An đã được UNESCO công nhận là di sản
thế giới thuộc quần thể danh thắng Tràng An. Ninh Bình có bờ biển dài 18 km. Bờ biển Ninh
Bình hàng năm được phù sa bồi đắp lấn ra trên 100m. Vùng ven biển và biển Ninh Bình đã
được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới. Hiện 2 đảo thuộc Ninh Bình là
đảo Cồn Nổi và Cồn Mờ.
Ninh Bình nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm: mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều từ tháng 5
đến tháng 9; mùa đông khô lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau; tháng 4, tháng
10 là mùa xuân và mùa thu, tuy không rõ rệt như các vùng nằm phía trên vành đai nhiệt đới.
Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.700-1.800 mm; Nhiệt độ trung bình 23,5 °C; Số
giờ nắng trong năm: 1.600-1.700 giờ; Độ ẩm tương đối trung bình: 80-85%.

Tỉnh Ninh Bình

Ninh Bình có 2 thành phố và 6 huyện (147 đơn vị hành chính cấp xã gồm 125 xã, 15
phường và 7 thị trấn).
Ninh Bình
Tỉnh
Địa lý
Tọa độ: 20°15′03″B 105°58′29″ĐTọa độ: 20°15′03″B 105°58′29″Đ
Trang 18


Diện tích

1.376,7 km²

Dân số (2012)
Tổng cộng

915.900 người[4]

Mật độ

665 người/km²

Dân tộc
Việt, Mường
[hiện] Vị trí Ninh Bình trên bản đồ Việt Nam
Hành chính
Quốc gia

Việt Nam


Vùng

Đồng bằng sông Hồng

Tỉnh lỵ

Thành phố Ninh Bình

Chủ tịch UBND

Bùi Văn Thắng

Chủ tịch HĐND

Nguyễn Tiến Thành

Bí thư Tỉnh ủy

Nguyễn Thị Thanh

Phân chia
hành chính

2 thành phố, 6 huyện.

Mã hành chính

VN-18

Mã bưu chính


43xxxx

Mã điện thoại

30

Biển số xe

35

Website

/>Danh sách các đơn vị hành chính cấp huyện/thị thuộc Ninh Bình

180px

Tên

Bản đồ
Ninh
Bình

Thành phố
Ninh Bình
Thành phố
Tam Điệp

Diện
tích


Dân số

Tên

Huyện Kim
Sơn
Huyện Nho
517
Quan
Huyện Yên
668
Khánh
Huyện Yên
655


46,70 106.280 2.276
106,80

55.188

Huyện Gia Viễn 178,50 119.284
Huyen Hoa Lu
tinh Ninh Binh

Mật
độ

102,90


67.435

Diện
tích

Dân số

Mật
độ

213,30 175.462

823

458,60 149.322

326

137,90 143.131

1.038

144,40 120.160

832

Ghi chú: đơn vị diện tích: km²; mật độ: người/km². Nguồn: Niên giám thông kê Ninh Bình
năm 2008.






Diện tích:1.400 km²
Dân số: 898.459 người (điều tra dân số 01/04/2009)
Mật độ dân số 642 người/km².

Trang 19


Trên địa bàn tỉnh có hai tôn giáo chính là: Phật giáo và Thiên chúa giáo. 15% dân số theo đạo
Thiên chúa.

Khoáng sản
Tài nguyên đá vôi: Đá vôi là nguồn tài nguyên khoáng sản lớn nhất của Ninh Bình. Với
những dãy núi đá vôi khá lớn, chạy theo hướng tây bắc – đông nam, qua Nho
Quan, Gia Viễn, Hoa Lư, Tam Điệp, Yên Mô, tới tận biển Đông, dài hơn 40 km,
diện tích trên 1.2000ha, trữ lượng hàng chục tỷ mét khối đá vôi và hàng chục triệu tấn
đôlômít. Đây là nguồn nguyên liệu lớn để sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng và
một số hóa chất khác.






Tài nguyên đất sét: Phân bố rải rác ở các vùng đồi núi thấp thuộc xã Yên Sơn, Yên
Bình (Tam Điệp), huyện Gia Viễn, Yên Mô, dùng để sản xuất gạch ngói và nguyên liệu
ngành đúc.

Tài nguyên nước khoáng: Nước khoáng Ninh Bình chất lượng tốt, tập trung chủ yếu
ở Cúc Phương (Nho Quan) và Kênh Gà (Gia Viễn) có thể khai thác phục vụ sinh hoạt và
du lịch với trữ lượng lớn. Đặc biệt nước khoáng Kênh Gà có độ mặn, thường xuyên ở độ
nóng 53÷540C. Nước khoáng Cúc Phương có thành phần Magiêbicarbonat cao, sử dụng
chế phẩm nước giải khát và chữa bệnh.
Tài nguyên than bùn: Trữ lượng khoảng trên 2 triệu tấn, phân bố ở các xã Gia Sơn,
Sơn Hà (Nho Quan), Quang Sơn (Tam Điệp), có thể sử dụng để sản xuất phân vi sinh,
phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Lịch sử - Văn hóa
Lịch sử
Ninh Bình xưa cùng với Thanh Hóa thuộc bộ Quân Ninh, nước Văn Lang. Thời
thuộc Hán thuộc quận Giao Chỉ, thời thuộc Đông Ngô về sau thuộc Giao Châu, thuộc Lương
là châu Trường Yên.
Năm 968, vua Đinh Tiên Hoàng dẹp xong loạn 12 sứ quân lên ngôi hoàng đế đóng đô tại Hoa
Lư và đổi tên gọi Trường Châu thành Trường An.
Năm Thuận Thiên thứ nhất (1010) Lý Thái Tổ dời kinh đô về Thăng Long, và Ninh Bình nằm
trong phủ Trường An. Nhưng đến cuối đời Lý có lúc gọi là châu Đại Hoàng Giang[7].
Đầu đời Trần đổi là lộ Trường Yên. Đời Trần Thuận Tông, năm Quang Thắng 10 (1397) đổi
trấn Trường Yên làm trấn Thiên Quan.
Thời thuộc Minh lấy lại tên cũ là châu Trường Yên thuộc phủ Kiến Bình.
Đời Lê Thái Tổ lại gọi là trấn. Năm Quang Thuận 10 (1469) đời Lê Thánh Tông định bản đồ
toàn quốc, chia trấn Trường Yên làm 2 phủ Trường Yên và Thiên Quan thuộc thừa tuyên Sơn
Nam, gọi chung là Sơn Nam hạ lộ. Đời Lê Trung hưng đặt thuộc Thanh Hoa, gọi là Thanh
Hoa ngoại trấn.
Đời Tây Sơn và đầu Nguyễn vẫn gọi là Thanh Hoa ngoại trấn, gồm 2 phủ: phủ Trường Yên
(sau đổi là Yên Khánh) gồm 3 huyện: Yên Khang (sau đổi là Yên Khánh), Yên Mô, Gia Viễn,
và phủ Thiên Quan (sau đổi là Nho Quan) gồm 3 huyện: Yên Hoá, Phụng Hoá, Lạc Thổ (sau
Trang 20



đổi là Lạc Yên). Năm Gia Long 5 (1806) đổi Thanh Hoa ngoại trấn làm đạo Thanh Bình.
Năm Minh Mệnh 3 (1822) đổi làm đạo Ninh Bình. Năm Minh Mệnh 10 (1829) lại đổi làm
trấn, lập thêm 1 huyện mới Kim Sơn (cộng 7 huyện). Năm thứ 12 (1831) đổi làm tỉnh Ninh
Bình[8], quan đầu tỉnh là tuần phủ, đặt dưới quyền của tổng đốc Hà Ninh (quản hạt cả vùng Hà
Nội đến tận Ninh Bình). Cho đến đời Đồng Khánh không thay đổi. Đầu đời Thành Thái cắt
huyện Lạc Yên về tỉnh Hoà Bình mới lập.
Ngày 27 tháng 12 năm 1975, Ninh Bình hợp nhất với các tỉnh Nam Định và Hà Nam thành
tỉnh Hà Nam Ninh rồi lại tái lập ngày 12 tháng 8 năm 1991[9]. Khi tách ra, tỉnh Ninh Bình có
diện tích 1.386,77 km², dân số 787.877 người, gồm 2 thị xã Ninh Bình (tỉnh lị), Tam Điệp và
5 huyện: Gia Viễn, Hoa Lư, Hoàng Long, Kim Sơn, Tam Điệp. Ngày 23 tháng 11 năm1993,
huyện Hoàng Long đổi lại tên cũ là huyện Nho Quan. Ngày 4 tháng 7 năm 1994, huyện Tam
Điệp đổi lại tên cũ là huyện Yên Mô và tái lập huyện Yên Khánh từ 10 xã của huyện Tam
Điệp cũ và 9 xã của huyện Kim Sơn. Ngày 7 tháng 2 năm 2007, chuyển thị xã Ninh Bình
thành thành phố Ninh Bình.
Về mặt quân sự, Ninh Bình cũng giữ một vị trí then chốt vì đèo Ba Dội nằm trong dãy Tam
Điệp là một cửa giao thông hiểm yếu giữa Ninh Bình và Thanh Hóa, dùng đường bộ từThăng
Long vào Thanh Hóa hay từ Đàng Trong ra Đàng Ngoài, đều phải vượt đèo này. Hiện tại, nơi
đây là đại bản doanh của Quân đoàn 1 - Binh đoàn Quyết Thắng, là một trong bốn binh đoàn
chủ lực của quân đội nhân dân Việt Nam. Các đơn vị quân đội khác đóng quân trên địa bàn
Ninh Bình gồm có: Lữ đoàn 279 (Phường Nam Sơn, Thị xã Tam Điệp); Lữ đoàn 241 (Quỳnh
Lưu, Nho Quan); Trung đoàn 202 (Phú Lộc, Nho Quan); Kho J 102 (Thạch Bình, Nho Quan);
Sư đoàn 350 (Bích Đào, thành phố Ninh Bình); Viện Quân y 5(Phúc Thành, TP Ninh Bình);
Đồn Biên phòng Kim Sơn và Đồn Biên phòng cửa khẩu cảng Ninh Bình (Kim Đông, Kim
Sơn).

Trang 21


Văn hóa


Cố đô Hoa Lư, kinh đô 3 triều đại 6 vị vua

Ninh Bình nằm ở vùng giao thoa giữa các khu vực: Tây Bắc, đồng bằng sông Hồng và Bắc
Trung Bộ. Đặc điểm đó đã tạo ra một nền văn hóa Ninh Bình tương đối năng động, mang đặc
trưng khác biệt trên nền tảng văn minh châu thổ sông Hồng. Đây là vùng đất phù sa cổ ven
chân núi có con người cư trú từ rất sớm. Các nhà khảo cổ học đã phát hiện trầm tích có xương
răng đười ươi và các động vật trên cạn ở núi Ba (Tam Điệp) thuộc sơ kỳ đồ đá cũ;động Người
Xưa (Cúc Phương) và một số hang động ở Tam Điệp, Nho Quan có di chỉ cư trú của con
người thời văn hoá Hoà Bình. Sau thời kỳ văn hoá Hoà Bình, vùng đồng bằng ven biển Ninh
Bình là nơi định cư của con người thời đại đồ đá mới Việt Nam. Di chỉ Đồng Vườn (Yên Mô)
đã được định niên đại muộn hơn di chỉ Gò Trũng. Cư dân cổ di chỉ Đồng Vườn đã phát triển
lên cư dân cổ di chỉ Mán Bạc (Yên Thành, Yên Mô) ở giai đoạn văn hoá đồ đồng từ cuối
Phùng Nguyên đến đầu Đồng Đậu
Vùng đất Ninh Bình là kinh đô của Việt Namthế kỷ X, mảnh đất gắn với sự nghiệp của 6 vị
vua thuộc ba triều đại Đinh - Lê – Lý với các dấu ấn lịch sử: Thống nhất giang sơn, đánh
Tống - dẹp Chiêm và phát tích quá trình định đô Hà Nội. Do ở vào vị trí chiến lược ra Bắc
vào Nam, vùng đất này đã chứng kiến nhiều sự kiện lịch sử oai hùng của dân tộc mà dấu tích
Trang 22


lịch sử còn để lại trong các đình, chùa, đền, miếu, từng ngọn núi, con sông. Đây còn là vùng
đất chiến lược để bảo vệ Thăng Long của triều đại Tây Sơn với phòng tuyến Tam Điệp, là căn
cứ để nhà Trần 2 lần chiến thắng giặc Nguyên - Mông với hành cung Vũ Lâm, đất dựng
nghiệp của nhà Hậu Trần với đế đô ở Yên Mô, các căn cứ quân sự khác như thành nhà Mạc,
thành nhà Hồ hiện vẫn còn dấu tích ở Yên Mô...
Thế kỷ XVI - XVII, đạo Thiên Chúa được truyền vào Ninh Bình, dần dần hình thành trung
tâm Thiên Chúa Giáo Phát Diệm, nay là giáo phận Phát Diệm đặt tại Kim Sơn với 60% tổng
số giáo dân toàn tỉnh.[13] Bên cạnh văn hoá của cư dân Việt cổ, Ninh Bình còn có "văn hoá
mới" của cư dân ven biển. Dấu ấn về biển tiến còn in đậm trên đất Ninh Bình. Những địa

danh cửa biển như: Phúc Thành, Đại An, Con Mèo Yên Mô, cửa Càn, cửa biển Thần
Phù cùng với các con đê lịch sử như đê Hồng Đức, đê Hồng Lĩnh, đê Đường Quan, đê Hồng
Ân, đê Hoành Trực, đê Văn Hải, đê Bình Minh I, đê Bình Minh II... Cho đến nay vùng đất
Ninh Bình vẫn tiến ra biển mỗi năm gần 100 m. Ninh Bình là một tỉnh mở rộng không gian
văn hoá Việt xuống biển Đông, đón nhận các luồng dân cư, các yếu tố văn hoá từ Bắc vào
Nam, từ biển vào. Kinh tế biển đóng vai trò quan trọng nổi bật như nghề đánh bắt cá biển,
nuôi tôm sú, tôm rảo, nuôi cua... Nếp sống của cư dân lấn biển mang tính chất động trong
vùng văn hoá môi trường đất mở.
Dãy núi đá vôi ngập nước tạo ra nhiều hang động kỳ thú như: Tam Cốc - Bích Động, động
Vân Trình, động Tiên, động Thiên Hà, Tràng An, động Mã Tiên... Bích Động được mệnh
danh là "Nam thiên đệ nhị động", Địch Lộng là "Nam thiên đệ tam động". Ở phía nam thành
phố Ninh Bình có một quả núi giống hình một người thiếu nữ nằm ngửa nhìn trời gọi lànúi
Ngọc Mỹ Nhân. Một yếu tố khác vô cùng quan trọng, góp phần không nhỏ làm nên diện mạo
đa dạng, phong phú của văn hoá Ninh Bình, đó là sự lưu lại dấu ấn văn hoá của các tao nhân
mặc khách khi qua vùng sơn thanh thuỷ tú này. Các đế vương, công hầu, khanh tướng, danh
nhân văn hoá lớn như Trương Hán Siêu, Trần Thái Tông, Lê Thánh Tông,Nguyễn Trãi, Hồ
Xuân Hương, Tản Đà, Xuân Quỳnh về đây, xếp gương, đề bút, sông núi hoá thành thi ca.
Nhân cách bác học và phẩm cách văn hoá lớn của các danh nhân đó đã thấm đẫm vào tầng
văn hoá địa phương, được nhân dân tiếp thụ, sáng tạo, làm giàu thêm sắc thái văn hoá Ninh
Bình.
Hệ thống các di tích lịch sử - văn hóa ở Ninh Bình gắn liền với tín ngưỡng của vùng đất sinh
Vua, sinh Thánh, sinh Thần thông qua các đền thờ Vua (đặc biệt là các Vua Đinh Tiên
Hoàng, Lê Đại Hành, Trần Thái Tông, Quang Trung và Triệu Quang Phục với số lượng vài
chục đền thờ mỗi vị); thờ Thánh (Nguyễn Minh Không và các tổ nghề); thờ Thần (phổ biến là
các vị thần Thiên Tôn, thần Cao Sơn và thần Quý Minh trong không gian văn hóa Hoa Lư tứ
trấn). Ninh Bình là vùng đất phong phú các lễ hội văn hóa đặc sắc như Lễ hội cố đô Hoa
Lư, lễ hội chùa Bái Đính, lễ hội đền Nguyễn Công Trứ, lễ hội đền Thái Vi... Các lễ hội
khác: Lễ hội Báo bản làng Nộn Khê, lễ hội Yên Cư, hội thôn Tập Minh, lễ hội động Hoa
Lư, đền Thánh Nguyễn, đền Dâu, hội vật Yên Vệ, lễ hội đền Trần Ninh Bình... các công trình
kiến trúc văn hóa như đền Vua Đinh Tiên Hoàng, đền vua Lê Đại Hành, nhà thờ Phát

Diệm, chùa Bái Đính, đền Thánh Nguyễn, làng chèo Phúc Trì, Nam Dân, Thượng Kiệm,
những trung tâm hát chầu văn, xẩm, ca trù ở đền Dâu, phủ Đồi... Ninh Bình là đất tổ của nghệ
thuật hát Chèo, là quê hương các làn điệu hát xẩm, ca trù và của nhiều làng nghề truyền thống
Trang 23


như nghề điêu khắc đá Ninh Vân - Hệ Dưỡng, Xuân Vũ, nghề mộc Phúc Lộc, nghề thêu ren
Văn Lâm, nghề chiếu cói ở Kim Sơn...

Danh nhân
Vùng đất Ninh Bình là quê hương của nhiều danh nhân đất Việt tiêu biểu như: Anh hùng dân
tộc Đinh Bộ Lĩnh, Danh nhân văn hóa Trương Hán Siêu, Quốc sư Nguyễn Minh Không,
Trạng Bồng Vũ Duy Thanh, Anh hùng Lương Văn Tụy, Sử gia Ninh Tốn, Tể tướng Nguyễn
Bặc, Ngoại giáp Đinh Điền, Thượng thư Trịnh Tú, Thái sư Lưu Cơ... Ninh Bình cũng là nơi
sinh ra những nhà cách mạng tiêu biểu như Thượng tướng Nguyễn Hữu An nguyên Tư
lệnh Quân đoàn 2, Bí thư xứ ủy Nam Kỳ Tạ Uyên,...
Hiện nay, Ninh Bình là quê hương của nhiều nhân vật nổi tiếng như:










Đại tướng Trần Đại Quang: Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an.
Đô đốc Nguyễn Văn Hiến: Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Đô đốc Hải quân.
Thượng tướng Đặng Văn Hiếu: Thứ trưởng thường trực Bộ Công an.

Đinh Tiến Dũng: Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Nguyễn Văn Thành: Nguyên Bí thư thành ủy Hải Phòng.
Đại lão hoà thượng Thích Phổ Tuệ: Giáo chủ Giáo hội Phật giáo Việt Nam.
Trung tướng Bùi Văn Thành - Thứ trưởng Bộ công an
Trung tướng Nguyễn Văn Vượng- tư lệnh Cảnh sát Cơ động K20
Lê Bộ Lĩnh - phó chủ nhiệm ủy ban khoa học -công nghệ- môi trường Quốc hội

Ninh Bình cũng là vùng đất gắn với đỉnh cao sự nghiệp của các danh nhân như Anh hùng dân
tộc Lê Hoàn, Doanh điền Nguyễn Công Trứ, Bà tổ hát chèo Phạm Thị Trân,...

Ninh Bình có vị trí quan trọng của vùng cửa ngõ miền Bắc và vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc. Đây là nơi tiếp nối giao lưu kinh tế và văn hoá giữa khu vực châu thổ sông
Hồng với Bắc Trung Bộ, giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ với vùng rừng núi Tây Bắc. Thế mạnh
kinh tế nổi bật của Ninh Bình là các ngành công nghiệp vật liệu xây dựng và du lịch.
Trong những năm gần đây kinh tế Ninh Bình liên tục tăng trưởng ở mức 2 con số, Năm
2010 chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh xếp thứ 11/63, liên tục nằm trong nhóm tỉnh đứng
đầu miền Bắc. Ninh Bình là một trong những tỉnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài lớn của Việt
Nam; Năm 2010 thu ngân sách đạt 3.100 tỷ đồng trong khi diện tích và dân số tỉnh chỉ đứng
thứ 56/63 và 43/63. Cơ cấu kinh tế trong GDP năm 2011: Công nghiệp - xây dựng: 46,35%;
Nông, lâm - ngư nghiệp: 13,9%; Dịch vụ: 39,6%.

Trang 24


Vùng ven biển Kim Sơn là khu dự trữ sinh quyển thế giới

Trang 25



×