Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

SKKN: Một vài suy nghĩ về phương pháp dạy thể loại kịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.94 KB, 33 trang )










SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM



MỘT VÀI SUY NGHĨ VỀ PHƯƠNG
PHÁP DẠY THỂ LOẠI KỊCH


Một vài suy nghĩ về phƣơng pháp GV: Nguyễn Thị Phƣơng Lan
dạy thể loại kịch
Trang 1

MỘT VÀI SUY NGHĨ VỀ PHƢƠNG PHÁP
DẠY THỂ LOẠI KỊCH
********
PHẦN I: LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Luật giáo dục, điều 28.2, đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm,
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Cùng với việc yêu cầu đổi mới phương pháp, Bộ giáo dục và đào tạo đã tiến


hành thay sách giáo khoa. Sách giáo khoa Ngữ văn Trung học phổ thông đã lựa
chọn được một hệ thống văn bản phong phú, đa dạng về thể loại, về các thời kì và
các nền văn học. Kịch là một thể loại không mới nhưng khó đối với cả giáo viên và
học sinh đòi hỏi người giáo viên phải chịu khó tìm tòi, phát hiện để đi đến sáng
tạo. Làm thế nào để trong một số tiết quá ít ỏi (7/147 tiết đọc - hiểu văn bản Ngữ
văn 10,11,12) có thể nâng cao hiệu qủa giờ dạy kịch bản văn học. Đó là vấn đề
không đơn giản và đòi hỏi rất nhiều tâm huyết, sức lực của giáo viên.
Trong phạm vi bài viết này, tôi xin được trao đổi cùng đồng nghiệp “Một vài
suy nghĩ về phƣơng pháp dạy thể loại kịch”.
PHẦN II: THỰC TRẠNG TRƢỚC KHI THỰC HIỆN GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ
TÀI
I. Thuận lợi:
- Ở Trung học cơ sở, các em đã được làm quen với những văn bản kịch:
Chèo “Quan Âm Thị Kính” ( trích đoạn - 2 tiết); kịch cổ điển Pháp “Ông Giuốc
đanh mặc lễ phục”( trích đoạn - 2 tiết); kịch Việt Nam “Bắc Sơn” (trích đoạn - 2
tiết); “Tôi và chúng ta”( trích đoạn - 2 tiết).
Một vài suy nghĩ về phƣơng pháp GV: Nguyễn Thị Phƣơng Lan
dạy thể loại kịch
Trang 2

- Sở giáo dục và đào tạo Đồng Nai thường xuyên tổ chức các chuyên đề văn học,
các lớp tập huấn thay sách, đổi mới phương pháp dạy và học; tích hợp giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh…
- Được sự hướng dẫn, đóng góp ý kiến nhiệt tình của quý thầy cô trong tổ chuyên
môn.
II. Khó khăn:
1. Đối với giáo viên:
- Chương trình và sách giáo khoa lớp 11, 12 mới đang triển khai năm thứ 5, thứ 4
còn nhiều bỡ ngỡ, xa lạ.
- Trong chương trình Ngữ văn Trung học phổ thông, văn bản kịch là một thể loại

không mới song khó, hơn nữa chiếm một tỉ lệ quá khiêm tốn so với các văn bản về
thơ và văn xuôi.
- Điều kiện cơ sở vật chất của trường còn thiếu thốn.
- Tài liệu tham khảo về kịch không phổ biến, dễ kiếm như các thể loại văn học
khác.
- Kinh nghiệm thưởng thức kịch hạn chế, kĩ năng giảng dạy chưa nhiều.
2. Đối với học sinh:
- Ý thức học tập và sự yêu thích kịch chưa trở thành niềm đam mê trong học sinh.
- Ít hoặc chưa từng được trực tiếp xem biểu diễn kịch trên sân khấu.
PHẦN III: NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. Cơ sở lí luận
1. Khái niệm kịch:
1.1. Ở cấp độ loại hình:
- Kịch là một trong ba phương thức cơ bản của văn học (Kịch, tự sự, trữ tình). Kịch
vừa thuộc sân khấu vừa thuộc văn học. Kịch bản vừa dùng để diễn là chủ yếu lại
vừa dùng để đọc vì kịch bản chính là phương diện văn học của kịch. Theo đó, tiếp
nhận kịch bản chính là tiếp nhận phương diện của văn học kịch (tr.142). Nói đến
Một vài suy nghĩ về phƣơng pháp GV: Nguyễn Thị Phƣơng Lan
dạy thể loại kịch
Trang 3

kịch là phải nói đến sự biểu diễn trên sân khấu của các diễn viên bằng hành động,
cử chỉ, nét mặt, điệu bộ và bằng lời nói (riêng kịch câm không diễn tả bằng lời).
1.2. Ở cấp độ thể loại:
- “ Thuật ngữ kịch được dùng để chỉ một thể loại văn học - sân khấu có vị trí
tương đương với bi kịch và hài kịch. Với ý nghĩa này, kịch còn được gọi là chính
kịch” (tr.143). Cũng giống như hài kịch, kịch tái hiện cuộc sống riêng của con
người bình thường nhưng mục đích chính không phải là chế giễu các thói hư tật
xấu mà là mô tả cá nhân trong các mối quan hệ chứa đựng kịch tính đối với xã hội.
Và cũng giống như bi kịch, kịch chú trọng tái hiện những mâu thuẫn gay gắt, song

những xung đột của nó cũng không căng thẳng đến tột độ, không mang tính chất
vĩnh hằng và về nguyên tắc có thể giải quyết được ổn thỏa.
2. Đặc trƣng của kịch
2.1. Xung đột kịch
- Kịch tập trung miêu tả xung đột trong đời sống. Hêghen khẳng định: “Tình thế
giàu xung đột là ưu tiên của nghệ thuật kịch”. Bêlinxki cũng cho rằng “xung đột
tạo nên tính kịch”.
- Lấy xung đột trong đời sống làm cơ sở cho sự sáng tạo nghệ thuật, nhà viết kịch
đến với hiện thực bằng con đường ngắn nhất. Pha - đê - ép đã từng khẳng định
“Xung đột là cơ sở của kịch”. Xung đột kịch có thể diễn ra giữa các mặt khác nhau
trong một con người, giữa các cá nhân với nhau, giữa các nhóm người, các tập
đoàn người, giữa một đối tượng nào đó với hoàn cảnh xung quanh.
- Xung đột kịch một khi diễn ra, phát triển liên tục không gián đoạn cho đến khi
kết thúc. Quá trình diễn biến của xung đột kịch được cụ thể hóa bằng hành động
kịch, đó là sự tổ chức các tình tiết, biến cố trong cốt truyện với một trình tự logic,
chặt chẽ chủ yếu theo quy luật nhân quả.
- Xung đột là động lực thúc đẩy sự phát triển của hành động kịch nhằm xác lập nên
những quan hệ mới giữa các nhân vật vốn được coi là kết thúc tất yếu của tác phẩm
kịch. Vì vậy, người viết kịch phải tạo được những xung đột mang ý nghĩa xã hội
Một vài suy nghĩ về phƣơng pháp GV: Nguyễn Thị Phƣơng Lan
dạy thể loại kịch
Trang 4

sâu sắc, tính khái quát lớn lao nhưng phải hết sức chân thực, nghĩa là xung đột
mang tính điển hình hóa.
2.2. Hành động kịch:
- Xung đột kịch được cụ thể hóa bằng hành động kịch. Theo Arixtốt : “Hành động
là đặc trưng của vở kịch”. Nếu xung đột được coi là điều kiện cần thiết làm nảy
sinh tác phẩm thì hành động lại là yếu tố duy trì sự vận hành của tác phẩm. Trong
mối giao lưu đó, xung đột là nơi quy tụ, chọn lọc và tổ chức hành động kịch. Hành

động kịch thường phát triển theo hướng thuận chiều với xung đột kịch. Xung đột
càng căng thẳng thì thiên hướng hành động càng trở nên quyết liệt, vì thế sức hấp
dẫn của tác phẩm tăng lên.
- Hành động kịch không thể tự nhiên diễn ra mà phải được thực hiện bởi các nhân
vật kịch. Do sự dồn nén quy tụ những nét bản chất của hiện thực trong xung đột
cho nên nhịp điệu hành động của các nhân vật kịch thường dồn dập, gấp gáp có khi
hết sức quyết liệt, sự biểu hiện và vận động phát triển của tính cách các nhân vật
kịch có thể gây nên cảm xúc đau buồn, thương xót nhưng sự biểu hiện và vận động
phát triển của tính cách các nhân vật kịch cũng có thể làm người ta bật cười vì xấu
nhưng cố tình tỏ ra là đẹp, ti tiện làm ra vẻ vĩ đại, ngu ngốc làm ra vẻ thông thái
(Gu la ep).
2.3. Ngôn ngữ kịch: Đối thoại, độc thoại, bàng thoại
3. Các kiểu loại kịch:
Có nhiều cách phân loại kịch theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau. Nhưng cách phân
loại phổ biến nhất là theo tính chất của các loại hình xung đột: Bi kịch, hài kịch,
chính kịch,…
II. Nội dung và biện pháp thực hiện
1. Sự khác nhau giữa thơ, truyện, kịch
Thể loại
văn học
Thơ
Truyện
Kịch
Một vài suy nghĩ về phƣơng pháp GV: Nguyễn Thị Phƣơng Lan
dạy thể loại kịch
Trang 5


Đặc
trƣng




























- Vấn đề cốt yếu trong
nội dung của thơ là tính
chất trữ tình ( biểu đạt

tình cảm, cảm xúc):

+ Thơ ca là tấm gương
của tâm hồn, là tiếng
nói của tình cảm con
người. Đúng như ý kiến
của Lê Quý Đôn: “Thơ
phát khởi từ trong lòng
người ta”.
+ Thơ là tiếng nói mở
cửa đi ra từ trái tim và
trở về rung động trái
tim.










- Ngôn ngữ thơ rất hàm
súc, giàu hình ảnh và

- Kể lại, (miêu tả) trình
tự các sự việc, có nhân
vật



- Truyện phản ánh diễn
biến đời sống thông qua
cốt truyện. Đó là một
chuỗi các tình tiết, sự
kiện, biến cố được tổ
chức sắp xếp một cách
có nghệ thuật.




- Nhân vật được miêu tả
chi tiết và sinh động
trong mối quan hệ với
hoàn cảnh, với mối
trường xung quanh.
- Phạm vi miêu tả trong
truyện không bị hạn chế
về không gian và thời
gian.

- Ngôn ngữ trong
truyện rất linh hoạt và

- Thông qua lời
thoại, hành động
của các nhân vật
để thể hiện mâu
thuẫn, xung đột.

- Tập trung miêu tả
xung đột trong đời
sống. Hê-ghen
khẳng định: “ tình
thế giàu xung đột
là đối tượng ưu
tiên của nghệ thuật
kịch”. Bê-lin-xki
cũng cho rằng:
“Xung đột tạo nên
tính kịch”.
- Xung đột kịch
được cụ thể hóa
bằng hành động
kịch. Hành động
kịch được tổ chức
qua cốt truyện và
được thực hiện
bởi các nhân vật
(ngôn ngữ, hành
động…).
- Ngôn ngữ kịch
mang đặc điểm
Một vài suy nghĩ về phƣơng pháp GV: Nguyễn Thị Phƣơng Lan
dạy thể loại kịch
Trang 6


Từ đặc trưng của kịch và sự khác nhau giữa thơ, truyện, kịch ở trên, tôi có một vài
suy nghĩ về phương pháp dạy thể loại kịch như sau:

2. Phƣơng hƣớng dạy học
2.1. Giáo viên hƣớng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà
2.1.1. Công việc của giáo viên:
- Giáo viên giới thiệu đặc điểm, trọng tâm bài học.
- Đưa ra hệ thống câu hỏi để học sinh chuẩn bị bài ở nhà













Kiểu loại






nhạc điệu:
+ Hàm súc: nói ít, gợi
nhiều, ý tại ngôn ngoại.
+ Giàu hình ảnh: thi
trung hữu họa (trong

thơ có họa)
+ Giàu nhạc điệu: Thi
trung hữu nhạc ( trong
thơ có nhạc).
Maiacốpxki cho rằng:
“Nhịp điệu là năng
lượng cơ bản của câu
thơ”.
- Xét theo nội dung
biểu hiện: thơ trữ tình,
thơ tự sự, thơ trào
phúng…
- Xét theo cách thức tổ
chức bài thơ: thơ cách
luật, thơ tự do, thơ văn
xuôi…
gần với ngôn ngữ đời
sống.
- Ở bộ phận văn học
dân gian: thần thoại,
truyền thuyết, truyện cổ
tích, truyện cười, truyện
ngụ ngôn.






- Ở văn học trung đại:

truyện viết bằng chữ
Hán, truyện thơ Nôm.
- Ở văn học hiện đại:
truyện ngắn, truyện
vừa, truyện dài (tiểu
thuyết).
khắc họa tính cách
nhân vật, có tính
hành động và tính
khẩu ngữ cao.
Ngôn ngữ kịch có
ba loại: đối thoại,
độc thoại, bàng
thoại.





Các kiểu loại kịch:
bi kịch, hài kịch,
chính kịch.
Một vài suy nghĩ về phƣơng pháp GV: Nguyễn Thị Phƣơng Lan
dạy thể loại kịch
Trang 7

Câu hỏi giáo viên đưa ra có hệ thống từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
phù hợp với mọi đối tượng học sinh, kích thích ham muốn tìm hiểu và học tập của
các em. Để có một giờ học sôi nổi, thành công, người thầy cần nắm chắc đặc trưng
thể loại, mục tiêu bài học để chuẩn bị được một hệ thống câu hỏi khoa học.

- Giáo viên chia lớp làm 4 tổ, chuẩn bị tập kịch trước một tuần.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh chọn lớp kịch để diễn. (Vd : với đoạn trích Vĩnh
biệt Cửu Trùng Đài, 4 tổ nên lần lượt diễn các lớp 1,7,8,9).
- Giáo viên giới thiệu tài liệu tham khảo, băng đĩa cho học sinh, địa chỉ trên mạng
để tìm tư liệu,…
- Giáo viên phân công một học sinh trong vai trò MC đồng thời là người dẫn
chuyện, dẫn dắt để đi vào vở diễn.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh diễn kịch: Phải làm nổi bật đặc điểm, tính cách của
nhân vật, xung đột và hành động kịch qua lời thoại của từng nhân vật. Chú ý tới
giọng điệu, cử chỉ, nét mặt, điệu,bộ, từ ngữ, kiểu câu của mỗi nhân vật. Từ đó làm
rõ chủ đề tư tưởng, ý nghĩa xã hội của đoạn trích, tác phẩm.
- Học sinh diễn thử cho giáo viên xem trước, giáo viên nhận xét, góp ý, sửa chữa.
- Giáo viên phải chú ý thời gian biểu diễn của học sinh.
2.1.2. Công việc của học sinh:
- Học sinh nhận câu hỏi chuẩn bị bài ở nhà từ giáo viên ( tìm hiểu và soạn trước ở
nhà).
- Tập diễn kịch theo tổ.
- Diễn thử cho giáo viên xem trước, lắng nghe góp ý.
- Chỉnh sửa theo yêu cầu của giáo viên để tốt hơn.
- Chú ý thời gian biểu diễn trên lớp.
2.2. Thực hiện trên lớp
2.2.1. Diễn kịch (10 phút):
Áp dụng cho các trích đoạn kịch được học ở chương trình Trung học phổ thông.
- Giáo viên dẫn dắt học sinh vào bài
Một vài suy nghĩ về phƣơng pháp GV: Nguyễn Thị Phƣơng Lan
dạy thể loại kịch
Trang 8

- Gọi học sinh trình bày hiểu biết của mình về cuộc đời và tác phẩm của tác giả,
cho biết hoàn cảnh và mục đích sáng tác vở kịch, xác định vị trí và tóm tắt đoạn

trích kịch.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh diễn kịch: một học sinh trong vai trò MC đồng
thời là người dẫn chuyện, dẫn dắt để đi vào vở diễn.
- Những học sinh ở 4 tổ được phân công diễn kịch, diễn lần lượt theo trình tự từng
lớp kịch (10 phút). Khi diễn, chú ý thể hiện tính cách nhân vật, xung đột, hành
động kịch.

Lớp 7, hồi V, vở kịch Vũ Như Tô Cảnh VII, vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt
- Học sinh còn lại thưởng thức và nhận xét.
- Kết thúc, giáo viên nhận xét, đánh giá cho điểm, tuyên dương cá nhân và tổ diễn
tốt.
- Giáo viên dẫn dắt học sinh đi vào tìm hiểu tiếp bài học.
2.2.2. Đặt câu hỏi:
2.2.2.1. Câu hỏi phát hiện:
Đây là câu hỏi có mức độ thấp nhất trong các loại câu hỏi, dùng để kiểm tra phần
đọc và chuẩn bị bài ở nhà của học sinh, cao hơn dùng để phát hiện từ ngữ, hình
ảnh, biện pháp tu từ, các tín hiệu nghệ thuật nhằm khơi gợi cảm thụ của học sinh.
Loại câu hỏi này phù hợp với học sinh trung bình, thậm chí yếu, kém.
Ví dụ:
Với đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, giáo viên đƣa ra một số câu hỏi:
1. Trình bày hiểu biết của em về cuộc đời và tác phẩm của Nguyễn Huy Tưởng!
Một vài suy nghĩ về phƣơng pháp GV: Nguyễn Thị Phƣơng Lan
dạy thể loại kịch
Trang 9

2. Cho biết hoàn cảnh và mục đích sáng tác vở bi kịch lịch sử Vũ Như Tô!
3. Hãy tóm tắt vở kịch Vũ Như Tô!
4. Xác định vị trí và tóm tắt đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài!
5. Xác định các mâu thuẫn cơ bản của vở kịch Vũ Như Tô được thể hiện trong hồi
V!

6. Chỉ ra những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích!
Với đoạn trích Tình yêu và thù hận, giáo viên đƣa ra một số câu hỏi:
1. Trình bày hiểu biết của em về Thời đại phục hưng, cuộc đời tác giả Sếchxpia và
vở kịch Rômêô và Giuliet (đề tài, thể loại, tóm tắt tác phẩm)!
2. Cho biết vị trí đoạn trích Tình yêu và thù hận !
3. Hình thức sáu lời thoại đầu và mười lời thoại sau của đoạn trích là gì?
Với đoạn trích Hồn Trƣơng Ba, da hàng thịt, giáo viên đƣa ra một số câu hỏi:
1. Trình bày những hiểu biết của em về cuộc đời của tác giả Lưu Quang Vũ!
2. Trình bày những hiểu biết của em về tác phẩm của Lưu Quang Vũ!
3. Tóm tắt vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt!
4. Cho biết vị trí đoạn trích Hồn Trương Ba, da hàng thịt!
5. Khi gặp Đế Thích, hồn Trương Ba có thái độ, quyết định như thế nào?
6. Chỉ ra những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích Hồn Trương Ba, da hàng
thịt!
2.2.2.2. Câu hỏi giải thích, phân tích :
Giúp học sinh khám phá nội dung và nghệ thuật của tác phẩm kịch. Các em có thể
trình bày hiểu biết của mình về vấn đề được đưa ra, từ đó giáo viên hướng dẫn các
em đi vào những cảm nhận đúng, sâu sắc. Loại câu hỏi này phù hợp với học sinh
trung bình và khá.
Ví dụ:
Với đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, giáo viên đƣa ra một số câu hỏi
Một vài suy nghĩ về phƣơng pháp GV: Nguyễn Thị Phƣơng Lan
dạy thể loại kịch
Trang 10

1. Cho biết diễn biến và kết quả của hai mâu thuẫn trong vở kịch Vũ Như Tô. Hai
mâu thuẫn này có quan hệ và tác động lẫn nhau không ?
2. Tính cách, diễn biến tâm trạng Vũ Như Tô được thể hiện như thế nào qua thái
độ, ngôn ngữ, hành động của ông ở các lớp kịch thuộc hồi V ?
3. Tính cách, diễn biến tâm trạng Đan Thiềm được thể hiện như thế nào qua thái

độ, ngôn ngữ, hành động của bà ở các lớp kịch thuộc hồi V ?
4. Tìm hiểu và giải thích “bệnh Đan Thiềm” theo quan niệm của Nguyễn Huy
Tưởng trong đoạn trích!
5. Em có nhận xét gì về cách giải quyết của tác giả ở mâu thuẫn 1?
Với đoạn trích Tình yêu và thù hận, giáo viên đƣa ra một số câu hỏi:
1. Lời độc thoại đầu tiên đã bộc lộ tâm trạng gì của Rômêô ?
2. Diễn biến tâm trạng Rômêô qua toàn bộ các lời thoại trong đoạn trích?
3. Diễn biến nội tâm của Giuliet được thể hiện như thế nào lúc còn độc thoại nội
tâm, khi biết có người đang nghe mình thổ lộ nỗi lòng, lúc nhận diện được tiếng
nói của Rômêô?
Với đoạn trích Hồn Trƣơng Ba, da hàng thịt, giáo viên đƣa ra một số câu hỏi:
1. Hãy cho biết mục đích, thái độ, vị thế trong lời đối thoại của hồn Trương Ba và
xác hàng thịt!
2. Cảm nhận ban đầu về lời thoại của nhân vật Hồn, Xác từ đó nhận xét về nghệ
thuật tạo xung đột của kịch Lưu Quang Vũ?
3. Lí lẽ mà hồn Trương Ba đưa ra là: “Ta vẫn có một đời sống riêng: nguyên vẹn,
trong sạch, thẳng thắn. Nhưng theo em, hồn Trương Ba có bảo lưu được điều đó
không? Hãy tìm câu trả lời từ phía những người thân trong gia đình Trương Ba?
4. Căn cứ vào những lời thoại, em hãy hình dung và miêu tả lại tâm trạng, cảm xúc
của hồn Trương Ba khi nhận được câu trả lời từ phía những người thân!
5. Qua lời nói, hành động của hồn Trương Ba và lời nói của người thân, trình bày
suy nghĩ về sự phát triển của xung đột kịch!
6. Đế Thích có quan niệm về sự sống khác với hồn Trương Ba ra sao? Trương Ba
đã chỉ ra sai lầm nào của Đế Thích? Đế Thích định tiếp tục sửa sai bằng cách nào?
Một vài suy nghĩ về phƣơng pháp GV: Nguyễn Thị Phƣơng Lan
dạy thể loại kịch
Trang 11

Khi Trương Ba kiên quyết đòi trả xác cho hàng thịt, Đế Thích định cho hồn
Trương Ba nhập vào cu Tị, Trương Ba đã từ chối. Vì sao?

7. Trong lời hồn Trương Ba nói với vợ sau khi đã chết thật, cứ nhắc đi nhắc lại “
Tôi vẫn ở đây…” và qua so sánh sự thay đổi trong hai lời thoại của cái Gái, các
nhân vật đã nói hộ tư tưởng gì của Lưu Quang Vũ? Phát biểu cảm nghĩ về câu nói
của cái Gái “ cho nó mọc lên thành cây mới… mãi mãi”.
2.2.2.3. Câu hỏi bình:
Là câu hỏi mở rộng, nâng cao cảm thụ của học sinh sau khi đã phân tích giá trị nội
dung và nghệ thuật. Có thể bình một chi tiết, một nhân vật hay một khía cạnh của
văn bản kịch. Loại câu hỏi này phù hợp với học sinh khá, giỏi.
Ví dụ:
Với đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, giáo viên đƣa ra một số câu hỏi:
1. Em hãy bình về vẻ đẹp của nhân vật Vũ Như Tô trên cơ sở bài viết đã chuẩn bị
ở nhà!
2. Em hãy bình về vẻ đẹp của nhân vật Đan Thiềm trên cơ sở bài viết đã chuẩn bị
ở nhà!
3. Mâu thuẫn 2 vẫn còn là một câu hỏi để ngỏ, chưa thể giải quyết triệt để. Thử lí
giải nguyên do và nêu cách giải quyết của em! Theo em, Vũ Như Tô phải hay
những kẻ giết Vũ Như Tô phải, Vũ Như Tô có tội hay là có công?
4. Viết đoạn kết cho vở kịch Vũ Như Tô!
Với đoạn trích Tình yêu và thù hận, giáo viên đƣa ra một số câu hỏi
1. Tác giả giải quyết vấn đề tình yêu và thù hận như thế nào?
2. Hãy bình về vẻ đẹp tình yêu của Rômêô và Giuliet!
Với đoạn trích Hồn Trƣơng Ba, da hàng thịt, giáo viên đƣa ra một số câu hỏi:
1. Có ý kiến cho rằng cái chết của cu Tị là chi tiết độc đáo có tính “mở nút”, trình
bày ý kiến của em!
2.2.3. Học nhóm, thảo luận:
Giáo viên chia lớp làm 4 nhóm, các em thảo luận một hoặc một số câu hỏi có vấn
đề mà giáo viên đã cho từ trước hoặc có thể thảo luận thêm những câu hỏi mới (
Một vài suy nghĩ về phƣơng pháp GV: Nguyễn Thị Phƣơng Lan
dạy thể loại kịch
Trang 12


giáo viên định hướng). Giáo viên theo dõi các em sát sao, lắng nghe các em nói,
tôn trọng ý kiến của các em, động viên, khích lệ, khen thưởng đúng lúc, tạo cho
các em sự hứng thú, tích cực học tập.
Ví dụ:
Với đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, giáo viên đƣa ra một số câu hỏi:
1. Cho biết các mâu thuẫn cơ bản của vở kịch Vũ Như Tô, diễn biến và kết quả!
Hai mâu thuẫn này có quan hệ và tác động lẫn nhau không ?
2. Tính cách, diễn biến tâm trạng Vũ Như Tô được thể hiện như thế nào qua thái
độ, ngôn ngữ, hành động của ông ở các lớp kịch thuộc hồi V ?
3. Tính cách, diễn biến tâm trạng Đan Thiềm được thể hiện như thế nào qua thái
độ, ngôn ngữ, hành động của bà ở các lớp kịch thuộc hồi V ?
4. Em có nhận xét gì về cách giải quyết của tác giả ở mâu thuẫn 1?
Mâu thuẫn 2 vẫn còn là một câu hỏi để ngỏ, chưa thể giải quyết triệt để. Thử lí giải
nguyên do và nêu cách giải quyết của em! Theo em, Vũ Như Tô phải hay những kẻ
giết Vũ Như Tô phải ? Vũ Như Tô có tội hay là có công?
Với đoạn trích Hồn Trƣơng Ba, da hàng thịt, giáo viên đƣa ra một số câu hỏi:
1. Phân tích ý nghĩa ẩn dụ thể hiện qua cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác
hàng thịt!
2. Phân tích ý nghĩa ẩn dụ thể hiện qua cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và
người thân (vợ, cháu nội, con dâu) !
3. Phân tích ý nghĩa ẩn dụ thể hiện qua cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và Đế
Thích?
4. Kịch của Lưu Quang Vũ là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tính thời sự và những
vấn đề muôn thuở. Vậy đâu là tính thời sự của vở kịch? Đâu là những thông điệp
muôn thuở mà Lưu Quang Vũ hi vọng được gởi trao, dâng hiến tới cuộc đời?





Một vài suy nghĩ về phƣơng pháp GV: Nguyễn Thị Phƣơng Lan
dạy thể loại kịch
Trang 13

3. Giáo án thực nghiệm: Đoạn trích “VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI”
Nguyễn Huy Tƣởng
A. Mục tiêu cần đạt:
- Hiểu và phân tích được xung đột kịch, tích cách, diễn biến tâm trạng và bi kịch
của Vũ Như Tô, Đan Thiềm trong đoạn trích.
- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của vở kịch.
B. Tiến trình lên lớp:
- Kiểm tra bài cũ; kiểm tra việc chuẩn bị bài mới của học sinh.
- Giới thiệu dẫn nhập vào bài mới
Phƣơng pháp
Nội dung cần đạt
Giáo viên gọi một học sinh đứng dậy
trình bày những hiểu biết của mình về
cuộc đời của tác giả Nguyễn Huy
Tưởng.
Học sinh trình bày những nội dung
chính về tác giả đã chuẩn bị ở nhà, giáo
viên nhận xét, điều chỉnh lại và yêu cầu
học sinh tự ghi chép.

Giáo viên gọi học sinh khác trình bày
những hiểu biết của mình về tác phẩm
của Vũ Như Tô.
Gọi học sinh cho biết hoàn cảnh và mục
đích sáng tác vở kịch Vũ Như Tô.






I. Tiểu dẫn
1. Tác giả: SGK







2. Tác phẩm: SGK


3. Vở kịch Vũ Nhƣ Tô
a. Hoàn cảnh và mục đích sáng tác
- Được sáng tạo từ sự kiện lịch sử có
thật xảy ra ở Thăng long các năm 1516-
1517, dưới triều Lê Tương Dực.
- Vở kịch viết xong vào mùa hè 1941,
đề tựa tháng 6-1942, với mục đích đề
Một vài suy nghĩ về phƣơng pháp GV: Nguyễn Thị Phƣơng Lan
dạy thể loại kịch
Trang 14







Giáo viên gọi một học sinh xác định vị
trí đoạn trích.
Giáo viên gọi một học sinh trình bày
phần tóm tắt vở kịch Vũ Như Tô đã
chuẩn bị trước ở nhà. Trong khi nhận
xét, đánh giá phần trình bày của học
sinh, giáo viên nhấn mạnh hơn đến nội
dung tóm lược của đoạn trích sẽ học.

Giáo viên tổ chức cho học sinh diễn
kịch: một học sinh trong vai trò MC
đồng thời là người dẫn chuyện, dẫn dắt
để đi vào vở diễn.
Những học sinh ở 4 tổ được phân công
diễn kịch, diễn lần lượt theo trình tự
từng lớp kịch (10 phút). Khi diễn, chú ý
thể hiện tính cách nhân vật, xung đột,
hành động kịch và bài học giáo dục
được rút ra.
Học sinh còn lại thưởng thức và nhận
xét. Kết thúc, giáo viên nhận xét, đánh
giá cho điểm, tuyên dương cá nhân và tổ
diễn tốt.
Giáo viên dẫn dắt học sinh đi vào tìm
cao vai trò của người nghệ sĩ trong sáng
tác nghệ thuật. Tác phẩm lúc đầu 3 hồi,
sau tác giả viết tiếp thành 5 hồi.
4. Đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng

Đài
a. Vị trí: thuộc hồi V, hồi cuối của tác
phẩm.
b. Tóm tắt đoạn trích:






II. Đọc hiểu văn bản:














Một vài suy nghĩ về phƣơng pháp GV: Nguyễn Thị Phƣơng Lan
dạy thể loại kịch
Trang 15

hiểu tiếp bài học.

Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo
luận (chia lớp làm 4 nhóm, thảo luận
trong 3 phút).
Nhóm 1: Cho biết các mâu thuẫn cơ bản
của vở kịch Vũ Như Tô, diễn biến và
kết quả. Hai mâu thuẫn này có quan hệ
và tác động lẫn nhau không ?

Vũ Như Tô mang hoài bão “tranh tinh
xảo với hóa công”, rất tin vào tài năng
xuất chúng của mình. Ông đã không
đếm xỉa đến nỗi khốn khổ của dân
chúng. Ông trở thành kẻ đối địch của
họ. Ở hồi V, dân chúng tập trung tập
trung sự căm phẫn vào Vũ Như Tô, Đan
Thiềm hơn là việc tiêu diệt bạo chúa Lê
Tương Dực.


Xung đột kịch mỗi lúc một căng thẳng,
gay gắt thể hiện qua thái độ, ngôn ngữ,
hành động của mỗi nhân vật.

Nhóm 2: Tính cách, diễn biến tâm trạng
Vũ Như Tô được thể hiện như thế nào
qua thái độ, ngôn ngữ, hành động của
ông ở các lớp kịch thuộc hồi V?





1. Những mâu thuẫn cơ bản:
a. Nhân dân lao động khốn khổ lầm
than >< tầng lớp thống trị xa hoa,
trụy lạc
Đến hồi V, mâu thuẫn đã trở thành cao
trào: Trịnh Duy Sản dấy binh nổi loạn,
lôi kéo thợ thuyền làm phản giết Lê
Tương Dực, Nguyễn Vũ tự sát, giết Vũ
Như Tô, Đan Thiềm, thiêu hủy Cửu
Trùng Đài…)
b. Quan niệm nghệ thuật cao siêu,
thuần túy của muôn đời >< lợi ích
trực tiếp, thiết thực của nhân dân
Mâu thuẫn này không thể giải quyết
rạch ròi, dứt khoát. Chân lí vừa thuộc về
Vũ Như Tô, vừa thuộc về nhân dân.
-> Hai mâu thuẫn này có quan hệ mật
thiết và có tác động lẫn nhau


2. Tính cách và tâm trạng Vũ Nhƣ
Tô, Đan Thiềm:

Đan Thiềm
Vũ Nhƣ Tô
Lớp
1

- Biết tin có

binh biến, bạo
loạn, hết lời
- Không trốn,
tin mình
“quang minh
Một vài suy nghĩ về phƣơng pháp GV: Nguyễn Thị Phƣơng Lan
dạy thể loại kịch
Trang 16




Gọi một học sinh khá, giỏi của lớp bình
nhân vật Vũ Như Tô trên cơ sở bài viết
đã chuẩn bị ở nhà. Giáo viên nhận xét,
bổ sung.









Nhóm 3: Tính cách, diễn biến tâm trạng
Đan Thiềm được thể hiện như thế nào
qua thái độ, ngôn ngữ, hành động của bà
ở các lớp kịch thuộc hồi V?













Lớp
2






Lớp
4

Lớp
5









Lớp
6

Lớp
7
khuyên Vũ Như
Tô đi trốn (8
lần).
- Lo lắng hơn
cho Vũ Như Tô,
tha thiết khuyên
thậm chí giục
giã Vũ Như Tô
trốn đi “Ông
trốn đi, mau lên,
khổ lắm”.



- Lời lẽ khuyên
Vũ Như Tô mỗi
lúc một thiết
tha, khẩn khoản
hơn-> mức độ
yêu cầu càng
lúc càng tăng,
chắp tay lạy,
van xin Vũ Như

Tô đi trốn.
- Khi biết Vũ
Như Tô không
thể trốn-> khóc
- Xin đổi mạng
sống của mình
chính đại”,
“không làm
gì nên tội”.
- Kiên quyết
không trốn.






- Lo lắng cho
CửuTrùng
Đài.
- Tin rằng
mình vô tội.












- Giận dữ
trước thái độ,
Một vài suy nghĩ về phƣơng pháp GV: Nguyễn Thị Phƣơng Lan
dạy thể loại kịch
Trang 17




Gọi một học sinh khá, giỏi của lớp bình
nhân vật Đan Thiềm trên cơ sở bài viết
đã chuẩn bị ở nhà. Giáo viên nhận xét,
bổ sung.

































Lớp
8









Lớp

9
để cứu Vũ Như
Tô, khi biết
không thể cứu
nổi Vũ Như Tô
buông lời vĩnh
biệt: “ Ông Cả!
Đài lớn tan
tành! Ông Cả
ơi! Xin cùng
ông vĩnh biệt”




















hành động
của quân
khởi loạn,
Ngô Hạch,
trước thái độ,
hành động hạ
mình của
Đan Thiềm.

- Đau đớn,
buông lời
vĩnh biệt Đan
Thiềm.
- Không nhận
ra sai lầm của
bản thân, hi
vọng An Hòa
Hầu sẽ tha để
ông xây tiếp
Cửu Trùng
Đài.
- Cửu Trùng
Đài bị đốt
phá-> bừng
tỉnh-> đau
đớn, kinh
hoàng “Ôi
mộng lớn! Ôi
Đan Thiềm!
Một vài suy nghĩ về phƣơng pháp GV: Nguyễn Thị Phƣơng Lan

dạy thể loại kịch
Trang 18



























Nhóm 4: Em có nhận xét gì về cách giải

quyết của tác giả ở mâu thuẫn 1?
Mâu thuẫn 2 vẫn còn là một câu hỏi để


-> Là người trân
trọng, đam mê
cái tài, cái tài
sáng tạo ra cái
đẹp, nhà văn gọi
là “Bệnh Đan
Thiềm”- “Bệnh”
mê đắm tài hoa
siêu việt của
người sáng tạo
nghệ thuật, sáng
tạo cái đẹp.
Là người luôn
tỉnh táo, sáng
suốt, thức thời,
biết thích ứng
với hoàn cảnh.
 Người đam
mê cái tài,
người bạn tri âm
tri kỉ của Vũ
Như Tô.

Ôi Cửu
Trùng Đài!”.
-> Là một

kiến trúc sư
thiên tài, là
hiện thân cho
niềm khát
khao, say mê
sáng tạo cái
đẹp.
Là một nghệ
sĩ có nhân
cách lớn,
hoài bão lớn
và có lí
tưởng nghệ
thuật cao cả
song lại lầm
lạc trong suy
nghĩ và hành
động.


3. Quan điểm nghệ thuật của tác giả:
- Mâu thuẫn 1: giải quyết dứt khoát
theo quan điểm của nhân dân: Những kẻ
Một vài suy nghĩ về phƣơng pháp GV: Nguyễn Thị Phƣơng Lan
dạy thể loại kịch
Trang 19

ngỏ, chưa thể giải quyết triệt để. Thử lí
giải nguyên do và nêu cách giải quyết
của em! Theo em, Vũ Như Tô phải hay

những kẻ giết Vũ Như Tô phải, Vũ Như
Tô có tội hay là có công?



Chỉ ra những nét đặc sắc về nghệ thuật
của đoạn trích!

Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10
câu) nói lên tâm trạng của Vũ Như Tô
khi Cửu Trùng Đài bị đốt phá.



Gọi một học sinh tổng kết bài
thuộc tầng lớp thống trị tàn ác, trụy lạc
phải đền tội.
- Mâu thuẫn 2: chưa được giải quyết
triệt để: Vũ Như Tô đến lúc chết vẫn
không nhận ra sai lầm của mình, còn
đầy day dứt về lí tưởng, hoài bão bản
thân  Chân lí chỉ thuộc về ông một
nửa, một nửa thuộc về nhân dân.
4. Nghệ thuật:
- Mâu thuẫn tập trung phát triển cao,
hành động dồn dập, đầy kịch tính.
- Ngôn ngữ điêu luyện, có tính tổng hợp
cao, nhịp điệu của lời thoại nhanh.
- Tính cách, tâm trạng nhân vật bộc lộ
rõ nét qua ngôn ngữ, hành động.

- Các lớp kịch được chuyển linh hoạt, tự
nhiên, liền mạch.
III. Tổng kết: SGK

C. Củng cố:
1. Trình bày tổng quát về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích! (Học sinh tham
khảo phần ghi nhớ trong sách giáo khoa để trả lời).
2. Đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài có ý nghĩa như thế nào?
Đặt ra vấn đề sâu sắc có ý nghĩa muôn thuở về cái đẹp, về mối quan hệ giữa người
nghệ sĩ và nhân dân, đồng thời tác giả cũng bày tỏ niềm cảm thông, trân trọng đối
với người nghệ sĩ tài năng, giàu khát vọng nhưng rơi vào bi kịch.
3. Viết đoạn kết cho vở kịch Vũ Như Tô.
D. Dặn dò: Học sinh học bài, chuẩn bị bài thực hành về sử dụng một số kiểu câu
trong văn bản.
Một vài suy nghĩ về phƣơng pháp GV: Nguyễn Thị Phƣơng Lan
dạy thể loại kịch
Trang 20

4. Giáo án thực nghiệm: Đoạn trích “HỒN TRƢƠNG BA, DA HÀNG THỊT”
Lƣu Quang Vũ
A. Mục tiêu cần đạt:
- Hiểu được bi kịch của Trương Ba khi tâm hồn thanh cao phải nấp trong thân xác
anh hàng thịt thô thiển và lí giải mong ước được giải thoát của nhân vật này; ý
nghĩa phê phán, chiều sâu tư tưởng nhân văn của vở kịch.
- Thấy được những đặc sắc của kịch Lưu Quang Vũ qua đoạn trích cụ thể.
B. Tiến trình lên lớp:
- Kiểm tra bài cũ; kiểm tra việc chuẩn bị bài mới của học sinh.
- Giới thiệu dẫn nhập vào bài mới
Phƣơng pháp
Nội dung cần đạt

Giáo viên gọi một học sinh đứng dậy
trình bày những hiểu biết của mình về
cuộc đời của tác giả Lưu Quang Vũ.
Học sinh trình bày những nội dung
chính về tác giả đã chuẩn bị ở nhà, giáo
viên nhận xét, điều chỉnh lại và yêu cầu
học sinh tự ghi chép.
Giáo viên gọi học sinh khác trình bày
những hiểu biết của mình về tác phẩm
của Lưu Quang Vũ.
Giáo viên gọi một học sinh trình bày
những hiểu biết của mình về vở kịch
Hồn Trương Ba, da hàng thịt (thời gian
ra đời, đặc điểm, thành công…). Giáo
viên gọi một học sinh khác trình bày
phần tóm tắt vở kịch Hồn Trương Ba, da
hàng thịt đã chuẩn bị trước ở nhà, vị trí
đoạn trích. Trong khi nhận xét, đánh giá
I. Tiểu dẫn:
1. Tác giả: SGK





2. Tác phẩm: SGK


3. Vở kịch Hồn Trƣơng Ba, da hàng
thịt

- Là một trong những vở kịch đặc sắc
nhất của Lưu Quang Vũ, đã công
diễn nhiều lần trong và ngoài nước.
- Từ một cốt truyện dân gian, Lưu
Quang Vũ đã xây dựng thành một vở
kịch nói hiện đại, đặt ra nhiều vấn đề
Một vài suy nghĩ về phƣơng pháp GV: Nguyễn Thị Phƣơng Lan
dạy thể loại kịch
Trang 21

phần trình bày của học sinh, giáo viên
nhấn mạnh hơn đến nội dung tóm lược
của đoạn trích sẽ học.


Giáo viên tổ chức cho học sinh diễn
kịch: một học sinh trong vai trò MC
đồng thời là người dẫn chuyện, dẫn dắt
để đi vào vở diễn.
Những học sinh ở 4 tổ được phân công
diễn kịch, diễn lần lượt theo trình tự mỗi
tổ (10 phút). Khi diễn, chú ý thể hiện
tính cách nhân vật, xung đột, hành động
kịch và bài học giáo dục được rút ra.
Học sinh còn lại thưởng thức và nhận
xét. Kết thúc, giáo viên nhận xét, đánh
giá cho điểm, tuyên dương cá nhân và tổ
diễn tốt.
Giáo viên dẫn dắt học sinh đi vào tìm
hiểu tiếp bài học.


Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo
luận (chia lớp làm 4 nhóm, thảo luận
trong 3 phút).

Nhóm 1: Hãy cho biết mục đích, thái
độ, vị thế trong lời đối thoại của hồn
Trương Ba và xác hàng thịt. Phân tích ý
nghĩa ẩn dụ thể hiện qua cuộc đối thoại
mới mẻ, có ý nghĩa tư tưởng, triết lí
và nhân văn sâu sắc.
- Vở kịch gồm 7 cảnh. Đoạn trích thuộc
cảnh 7 và đoạn kết của vở kịch (phần
cao trào và mở nút).
II. Đọc – hiểu văn bản
















1. Cuộc đối thoại giữa hồn Trƣơng Ba
và xác hàng thịt
Phương diện
Hồn Trương
Ba
Xác hàng thịt
Mục đích
Phủ định sự lệ
thuộc của linh
hồn vào xác
thịt, coi xác thịt
chỉ là cái vỏ bề
ngoài, không có
Khẳng định sự
âm u, đui mù
của thể xác có
sức mạnh điều
khiển, làm át đi
linh hồn cao
Một vài suy nghĩ về phƣơng pháp GV: Nguyễn Thị Phƣơng Lan
dạy thể loại kịch
Trang 22

của hai nhân vật? Cảm nhận ban đầu về
lời thoại của nhân vật Hồn, Xác từ đó
nhận xét về nghệ thuật tạo xung đột của
kịch Lưu Quang Vũ?
Gv kẻ bảng, học sinh điền vào nội dung
sau khi thảo luận.
Gv hướng dẫn học sinh tìm hiểu ý nghĩa

ẩn dụ qua hình tượng xác hàng thịt, hồn
Trương Ba, cuộc đối thoại giữa Xác và
Hồn, rút ra hàm ý tác giả gửi gắm; nghệ
thuật tạo xung đột kịch.


















ý nghĩa. Khẳng
định linh hồn
có đời sống
thanh cao.
khiết, buộc phải
thỏa hiệp, quy
phục.
Thái độ

- Khinh bỉ ta,
mày.
- Bất lực ôm
đầu, bịt tai lại,
tuyệt vọng.
- Ngang hàng
ông, tôi
- Ngạo nghễ lắc
đầu, buồn rầu,
thì thầm, an ủi.
Vị thế
Người thua
cuộc đau khổ,
đuối lí, kháng
cự yếu ớt, chấp
nhận nhập lại
xác hàng thịt.
Kẻ thắng thế ve
vãn, phản biện
giảo hoạt, buộc
được linh hồn
quay về thể xác.
- Ýnghĩa ẩn dụ:
+ Xác hàng thịt: ẩn dụ về thể xác của
con người với những thói xấu thô lỗ,
phàm tục.
+ Hồn Trương Ba: ẩn dụ về linh hồn của
con người nhân hậu, thanh cao.
+ Cuộc đối thoại giữa Xác và Hồn cho
thấy nghịch cảnh của linh hồn Trương

Ba: do sống vay mượn, sống tạm bợ, trái
với tự nhiên khiến tâm hồn nhân hậu,
thanh cao bị nhiễm độc và tha hóa bởi
sự lấn át, chế ngự của thể xác thô lỗ,
phàm tục.
-> Hàm ý của tác giả gửi gắm: Khi con
người chấp nhận sống chung với dung
tục thì tất yếu cái dung tục sẽ ngự trị và
tàn phá những điều đẹp đẽ, cao quý
trong tâm hồn. Đó là cuộc đấu tranh dai
Một vài suy nghĩ về phƣơng pháp GV: Nguyễn Thị Phƣơng Lan
dạy thể loại kịch
Trang 23






Nhóm 2: Lí lẽ mà hồn Trương Ba đưa
ra là: “Ta vẫn có một đời sống riêng:
nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn”.
Nhưng theo em, hồn Trương Ba có bảo
lưu được điều đó không? Hãy tìm câu
trả lời từ phía những người thân trong
gia đình Trương Ba? Căn cứ vào những
lời thoại, em hãy hình dung và miêu tả
lại tâm trạng, cảm xúc của hồn Trương
Ba khi nhận được câu trả lời từ phía
những người thân trên? Phân tích ý

nghĩa ẩn dụ thể hiện qua cuộc đối thoại
giữa hồn Trương Ba và người thân? Qua
lời nói, hành động của hồn Trương Ba
và lời nói của người thân, trình bày suy
nghĩ về sự phát triển của xung đột kịch.

Gv định hướng cho học sinh trả lời các
câu hỏi. Gv kẻ bảng, học sinh điền vào
nội dung sau khi thảo luận theo định
hướng của gv.
Gv hướng dẫn học sinh tìm hiểu ý nghĩa
ẩn dụ qua thái độ xa lánh của người
thân; tâm trạng đau đớn, bế tắc của
dẳng giữa hai mặt tồn tại của con người,
từ đó nói lên khát vọng hướng thiện của
con người và tầm quan trọng trong việc
tự ý thức, tự chiến thắng bản thân.
- Nghệ thuật tạo xung đột kịch: tăng
cấp, tạo mâu thuẫn: Hồn >< Xác.
2. Cuộc đối thoại giữa hồn Trƣơng Ba
với những ngƣời thân:
Mối quan hệ
Người thân
Hồn Trương
Ba
Vợ
Buồn bã, đau
khổ, muốn chết,
muốn bỏ đi
Đau đớn, bế tắc

thẫn thờ, ôm
đầu, cầu cứu,
nhẫn nhục, run
rẩy, mặt lặng
ngắt như tảng
đá
Cháu nội
Cương quyết
phủ nhận quan
hệ ông cháu
Con dâu
Thông cảm, xót
thương
- Ý nghã ẩn dụ:
+ Thái độ xa lánh của người thân: Linh
hồn thanh cao của Trương Ba dần bị
hủy diệt, người chồng, người cha, người
ông trong sạch, nhân hậu trước đây đã
và đang trở thành một kẻ nhiều thói hư,
tật xấu.
Tâm trạng đau đớn, bế tắc của Trương
Ba: linh hồn thanh cao hoàn toàn tương
khắc với thể xác phàm tục.
+ Độc thoại nội tâm của Trương Ba:
linh hồn thanh cao cương quyết rời bỏ
thể xác phàm tục để giữ vững nhân cách
cao đẹp.
Một vài suy nghĩ về phƣơng pháp GV: Nguyễn Thị Phƣơng Lan
dạy thể loại kịch
Trang 24


Trương Ba; độc thoại nội tâm của
Trương Ba; sự phát triển của xung đột
kịch
Nhóm 3: Khi gặp Đế Thích, hồn
Trương Ba có thái độ, quyết định như
thế nào? Đế Thích có quan niệm về sự
sống khác với hồn Trương Ba ra sao?
Trương Ba đã chỉ ra sai lầm nào của Đế
Thích? Đế Thích định tiếp tục sửa sai
bằng cách nào? Khi Trương Ba kiên
quyết đòi trả xác cho hàng thịt, Đế
Thích định cho hồn Trương Ba nhập vào
cu Tị, Trương Ba đã từ chối. Vì sao? Có
ý kiến cho rằng cái chết của cu Tị là chi
tiết độc đáo có tính “mở nút”, trình bày
ý kiến của em! Phân tích ý nghĩa ẩn dụ
thể hiện qua cuộc đối thoại giữa hồn
Trương Ba và Đế Thích!
Gv định hướng cho học sinh trả lời các
câu hỏi. Gv kẻ bảng, học sinh điền vào
nội dung sau khi thảo luận theo định
hướng của gv.
Gv hướng dẫn học sinh tìm hiểu ý nghĩa
ẩn dụ thể hiện qua quan niệm về sự sống
của Đế Thích, hồn Trương Ba.
Nhóm 4: Trong lời hồn Trương Ba nói
với vợ sau khi đã chết thật, cứ nhắc đi
nhắc lại “ Tôi vẫn ở đây…” và qua so
sánh sự thay đổi trong hai lời thoại của

- Sự phát triển của xung đột kịch: được
đẩy lên đến đỉnh cao, hồn Trương Ba ><
người thân.
3. Cuộc đối thoại giữa hồn Trƣơng Ba
với Đế Thích:
Quan niệm của Đế
Thích
Quan niệm của
Trương Ba
Quan liêu, hời hợt:
Khuyên Trương Ba chấp
nhận cuộc sống hồn này
xác kia vì thế giới vốn
không toàn vẹn.
Thẳng thắn, rõ ràng: phủ
nhận cuộc sống hồn này,
xác kia, cuộc sống chỉ có
ý nghĩa thực sự khi hòa
hợp và toàn vẹn giữa
Hồn và Xác.
- Ý nghĩa ẩn dụ:
+ Quan niệm của Đế Thích: Lòng tốt
hời hợt không đem lại điều thực sự có ý
nghĩa cho cuộc sống, thậm chí vô tình
đẩy cuộc sống vào nghịch cảnh tạo cơ
hội cho kẻ xấu sách nhiễu người lương
thiện, làm vẩn đục cuộc sống.
+ Quan niệm của Trương Ba: Vẻ đẹp
tâm hồn của người lao động trong cuộc
đấu tranh chống lại sự giả tạo và dung

tục, bảo vệ quyền được sống đích thực
cùng khát vọng hoàn thiện nhân cách.



4. Ý nghĩa ẩn dụ của đoạn kết?
- Sự bất tử của con người nằm trong ý
nghĩa sự sống và sự hóa thân vào cuộc

×