Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

ĐỀ CƯƠNG ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.52 KB, 11 trang )

1. Hội nghị thành lập Đảng và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
*Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
− Nội dung cơ bản:
 Phương hướng chiến lược: chủ trương làm tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để
đi tới XH cộng sản. Đây là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
 Nhiệm vụ dân tộc và dân chủ là chống đế quốc và chống phong kiến.
+ Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước VN
được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
Trong 2 nhiệm vụ này, nhiệm vụ chống đế quốc được đặt lên hàng đầu, nhiệm vụ chống
phong kiến vì nhiệm vụ chống đế quốc mà giải quyết
+ Về kinh tế: Tịch thu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn, ruộng đất
của bọn đế quốc, thi hành luật ngày làm 8 giờ
+ Về văn hóa-xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông gd
theo công nông hóa
 Lực lượng cách mạng: thu phục đại bộ phận dân cày, dựa vào hạng dân cày
nghèo làm thổ địa CM; liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, thanh niên…
 Lãnh đạo CM: Giai cấp vô sản
 Quan hệ CMVN với phong trào CMTG: CMVN là một bộ phận của CMTG, phải thực
hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là GCVS
Pháp
*Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là Cương lĩnh thể hiện rõ tinh thần độc lập, tự
chủ, sáng tạo
− Xác định nhiệm vụ chính trị của CMTS dân quyền trong 2 nhiệm vụ đặt ra, nhiệm vụ
chống đế quốc được đặt lên hàng đầu, nhiệm vụ chống phong kiến phụ thuộc vào
nhiệm vụ chống đế quốc, thoát ra khỏi quan điểm của tổ chức quốc tế cộng sản.
− Sáng tạo: Ở VN, mâu thuẫn dân tộc là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu, đề cao giải phóng
dân tộc là vấn đề phù hợp với điều kiện của VN
− Xác định lực lượng tham gia CM: theo QTCS, lực lượng tham gia CM chỉ là công nhân
và nông dân, phủ nhận các giai cấp khác nhưng cương lĩnh đặt ra vấn đề lôi kéo hầu
hết các tầng lớp giai cấp khác, phù hợp với điều kiện của VN do hầu hết các giai cấp
đều mâu thuẫn với đế quốc


2. Hoàn chỉnh chỉ đạo chiến lược CM của Đảng ở HNTW 8 (5/1941): Tại sao
hội nghị BCH TW lần thứ tám (T5/1941) lại đưa nhiệm vụ giải phóng dân
tộc lên hàng đầu?
-Chính sách của Pháp và Nhật đã làm mâu thuẫn dân tộc trở nên gay gắt hơn bao giờ
hết. Chúng đã thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn. Chúng phát xít hóa bộ máy
chính trị, thẳng tay đàn áp phong trào CM của nhân dân, tập trung lực lượng đánh vào
ĐCS Đông Dương. Ngày 22/09/1940, Nhật tiến vào nước ta, ngay hôm sau Pháp đã đầu
hàng, nhân dân ta chịu cảnh 1 cổ 2 tròng áp bức, bóc lột của Pháp – Nhật.
"Trong lúc này nếu không đòi được quyền lợi dân tộc giải phóng thì chẳng những dân
tộc ta chịu mãi kiếp ngựa trâu mà quyền lợi của 1 bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng
không đòi lại được"
-Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc để khẳng định đứng về phía phe Đồng minh
chống phát xít để nhận sự giúp đỡ của họ. Và thực tế là năm 1941, Tổng thống Mỹ đã
gửi nhiều sỹ quan cấp cao của Mỹ sang huấn luyện cho những người ở mặt trận Việt
Minh tại núi rừng Việt Bắc.
-Ở trong nước đã xuất hiện các nhân tố mới báo hiệu thời đại giải phóng đã đến. Đó là
sự xuất hiện của 3 cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (1940), Nam Kì (1940) và Đô Lương (1941).
Mặc dù cả 3 cuộc khởi nghĩa đều thất bại nhưng nó như những tiếng súng báo hiệu cho
thời kì mới – thời kì giải phóng dân tộc
3. Chỉ thị của Ban thường vụ TW Đảng 12-3-1945
− Chỉ thị 12/3/1945: xác định kẻ thù chính là Nhật. Tại sao?
1


+ ngày 9-3-1945 là một cuộc đảo chính, mục đích là truất quyền Pháp, tước khí giới
của Pháp, chiếm hẳn lấy Đông Dương làm thuộc địa riêng của chủ nghĩa đế quốc
Nhật. Tuy giữa hai bọn thống trị Nhật, Pháp có sự chia rẽ đến cực điểm; tuy hàng ngũ
bọn Pháp ở Đông Dương hoang mang, tan rã đến cực điểm; nhưng xét riêng bọn
thống trị Nhật, ta thấy chúng chưa chia rẽ, hoang mang, do dự đến cực điểm.
+Nạn đói ghê gớm (quần chúng oán ghét quân cướp nước).

+Chiến tranh đến giai đoạn quyết liệt (Đồng minh sẽ đổ bộ vào Đông Dương đánh
Nhật). Bọn Pháp kháng chiến đang đánh Nhật là đồng minh khách quan của nhân
dân Đông Dương lúc này.
4. Tại sao hòa với Tưởng (9/1945-2/1946)?
*Nguyên tắc: Giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng, giữ vững chính quyền cách mạng và
mục tiêu độc lập dân tộc.
*Mục đích: Tránh tình thế đấu với nhiều kẻ thù.
*Lý do hòa với Tưởng:
− Cơ sở lý luận: Áp dụng sách lược hòa hoãn của Lê-nin sau CMT10.
− Cơ sở thực tiễn:
 Theo Lê-nin, Tưởng là kẻ thù ít nguy hiểm hơn
 Hòa hoãn là ý muốn của 2 bên, Tưởng cũng muốn hòa với ta.
 Hòa hoãn với Tưởng để chuẩn bị hỗ trợ cho nhân dân miền Nam đánh Pháp.
*Nội dung: Nhân nhượng với Tưởng các lĩnh vực. Thực hiện chính sách Hoa – Việt thân
thiện.
− Chính trị: Tuyên bố giải tán ĐCS Đông Dương, thành lập chính phủ liên hiệp.
− Kinh tế: Cung cấp lương thực, chấp hành lưu hành tiền mất giá: tiền quan kim và
quốc tệ
− Quân sự: Hết sức tránh âm mưu khiêu khích lật độ chính phủ của quân Tưởng.
*Ý nghĩa:
− Làm thất bại âm mưu khiêu khích của Tưởng
− Chính quyền cách mạng tiếp tục được củng cố và giữ vững
− Tập trung lực lượng đánh Pháp ở miền Nam
5. Tại sao hòa với Pháp (3/1946-12/1946)?
*Lý do thực tiễn
− Hiệp ước Hoa –Pháp được kí kết (28/2/1946)
− Lựa chọn khả năng đánh hay hòa đều có những thuận lợi và khó khăn
Đánh
Hòa
Thuận lợi

Khó khăn
Thuận lợi
Khó khăn
Được nhân dân  Lực lượng ta –
 Đuổi được
Nhân dân không
ủng hộ
Pháp không cân
Tưởng về nước
ủng hộ
sức
 Có thời gian xây
 Đánh Pháp
dựng lực lượng
nhưng Tưởng
về mọi mặt
không về nước,
bước vào cuộc
đối mặt với
kháng chiến lâu
nhiều kẻ thủ
dài
 Ta không có thời
gian xây dựng
lực lượng
− Trong lúc này Pháp cũng rất muốn hòa với ta vì Pháp muốn đuổi Tưởng, Pháp muốn
hòa để tăng thêm viện binh; vào thời kì này, trong nhân dân với quân đội Pháp đang
dấy lên phong trào phản chiến vì vậy Pháp phải hòa để xoa dịu tình hình dân chúng.
*Nội dung:
− 6/3/1946, đại diện 2 nước kí Hiệp định sơ bộ

− 4/1946, đại diện 2 nước gặp nhau tại Hội nghị trù bị tại Đà Lạt
− 5/1946, Chủ tịch HCM sang Pháp với tư cách là thượng khách nước Pháp
2


− 7/1946, đoàn đại biểu của ta sang Pháp dự Hội nghị chính thức tại Phongtenobolo
− 14/9/1946, HCM đã kí với Pháp bản Tạm ước 14/9.

*Kết quả:
− Nhờ kí hiệp ước với Pháp, đuổi 20 vạn quân Tưởng về nước
− Tiếp tục củng cố chính quyền cách mạng
− Xây dựng và phát triển thực lực bước vào một cuộc kháng chiến lâu dài
*Bài học kinh nghiệm
− Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc
− Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù
− Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng thực lực
6. Đại hội lần thứ III 9/1960 đã xác định mối quan hệ cách mạng 2 miền như
thế nào?
* Nhiệm vụ chung :
− Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình
− Đẩy mạnh CMXHCN ở mB
− Đẩy mạnh CMDTDCND ở mN
− Thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập, dân chủ b. Nhiệm vụ chiến lược
:
− Tiến hành CMXHCN ở mB
− Giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai, thực hiện
thống nhất nước nhà
*Mối quan hệ :
− Hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc
đẩy lẫn nhau, đều nhằm thực hiện 1 nhiệm vụ là giải quyết mâu thuẫn chung của

nhân dân ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu hòa
bình, thống nhất Tổ quốc.
− CMXHCN ở mB có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước,
hậu thuẫn cho CM mN, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau, nên giữ vai trò
quyết định đối với sự phát triển của toàn bộ CM và sự nghiệp thống nhất nước nhà
− CM DTDCND ở mN thì giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng
mN khỏi ách thống trị của ĐQ Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất
nước nhà, hoàn thành CM DTDCND trong cả nước
7. Hội nghị lần thứ 12(12-1965) đề ra đườn lối chống Mỹ trên cả nước với
nội dung:
*Mục tiêu chiến lược: kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh của Mỹ để bảo vệ miền Bắc,
giải phóng miền Nam
*Phương châm chỉ đạo: đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính. Lý do:
− Thế trận và thế chiến lược đang giành thế thắng
− Mặc dù Mĩ đưa quân trực tiếp vào miền Nam nhưng vẫn là cuộc chiến tranh thuộc địa
kiểu mới ở thế thua, bị động
− Mĩ đưa quân vào chứng tỏ là có cuộc chiến tranh xâm lược  nhất định sẽ vấp phải
sự phản đối của nhân dân tiến bộ và nhân dân Mĩ
*Phương châm đấu tranh quân sự: kết hợp với chính trị, triệt để vận dụng 3 mũi giáp
công
*Nhiệm vụ và mối quan hệ của cuộc chiến đấu giữa 2 miền: m.Nam là tiền tuyến lớn,
m.Bắc là hậu phương lớn
8. Phân tích quá trình đổi mới tư duy của Đảng về CNH thời kỳ đổi mới?
− ĐH VI nêu quan điểm thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn đó là: lương thực – thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Ưu tiên công nghiệp nhẹ, đổi mới phù hợp
với tình hình của đất nước do ngành công nghiệp nặng gặp 1 số khó khăn: không giải
quyết được vấn đề sức lao động; cần nhiều vốn nhưng thu hồi lâu
− HNTW 7 nêu lên nhận thức mới về khái niệm CNH, HĐH
 Là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sx, kd, dvu,...
3



 Từ sử dụng thủ công là chính sang sử dụng 1 cách phổ biến sức lao động với công

nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển CN và
tiến bộ KH-KT, tao ra năng suất lao động XH cao
− ĐH VIII nhận định nước ta đã ra khỏi khủng hoàng KT-XH và chuyển sang thời kì đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước đồng thời xác định chiến lược CNH, HĐH đến năm 2020 với
6 quan điểm CNH, HĐH
− ĐH IX, ĐH X, ĐH XI, ĐH XII nhấn mạnh một số điểm mới về CNH,HĐH: rút ngắn thời
gian CNH, hướng CNH, CNH nông nghiệp, nông thôn… tập trung vào các ngành công
nghiệp mũi nhọn có lợi thế để chiếm lĩnh thị trường thế giới để tiến hành CNH.
9. Vì sao trong giai đoạn hiện nay, CNH phải gắn liền với phát triển
*KTTT định hướng XHCN và hội nhập quốc tế
Quan điểm này được nêu lên bởi vì 3 lý do, thứ nhất, nước ta đã trải qua 1 giai đoạn dài
thực hiện CNH theo mô hình cũ (mô hình tập trung quan liêu bao cấp). Xuất phát từ việc
nhận thức rõ được những hạn chế của việc thực hiện CNH theo mô hình cũ đó là ko tận
dụng được nguồn vốn, KHKT, kinh nghiệm quản lý, thị trường bên ngoài (do thực hiện
nền KT đóng). Thực hiện theo mô hình cũ (phát triển theo chiều rộng) ko tận dựng được
những lợi thế sẵn có (tài nguyên, vốn, con người), tham quy mô lớn, nóng vội do đó hiệu
quả ko cao. Thứ hai, đó là việc nhận thức rõ được tính tích cực của CNH thực hiện theo
cơ chế thị trường, định hướng XHCN đó là trong nền KTTT việc phân bổ nguồn lực hiệu
quả hơn, sản xuất do thị trường quyết định. Thứ ba, đó là trong bối cảnh toàn cầu hóa
kinh tế, tất yếu phải hội nhập và mở rộng quan hệ KT quốc tế thì mới tận dụng được
những thành tựu KHKT hiện đại của các nước phát triển, thu hút vốn đầu tư nước ngoài,
họ hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
*Biện pháp:
− Phát triển nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo
− Thay đổi phương thức phân bổ nguồn lực CNH từ kế hoạch hóa tập trung của Nhà
nước sang thực hiện chủ yếu bằng kinh tế thị trường.

Khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực trong nền KT và sử dụng chúng hiệu quả để đẩy
nhanh quá trình CNH, HĐH đất nước. Khi đầu tư vào lĩnh vực nào, ở đâu, quy mô thế
nào, công nghệ gì đều hỏi phải tính toán, cân nhắc kĩ lưỡng, hạn chế đầu tư tràn lan, sai
mục đích, kém hiệu quả và lãng phí, thất thoát.
10.
Quan điểm chỉ đạo CNH, HĐH:
a. CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT định hướng XHCN và hội nhập quốc tế
*Lý do:
− Nước ta đã trải qua 1 giai đoạn dài thực hiện CNH theo mô hình cũ (mô hình tập trung
quan liêu bao cấp). Xuất phát từ việc nhận thức rõ được những hạn chế của việc thực
hiện CNH theo mô hình cũ đó là ko tận dụng được những lợi thế sẵn có (tài nguyên,
vốn, con người, khkt), thực hiện nền kinh tế đóng do đó hiệu quả kinh tế ko cao.
− Xuất phát từ việc nhận thức rõ được tính tích cực của CNH thực hiện theo cơ chế thị
trường, định hướng XHCN đó là trong nền KTTT việc phân bổ nguồn lực hiệu quả hơn,
sản xuất do thị trường quyết định.
− Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, tất yếu phải hội nhập và mở rộng quan hệ KT
quốc tế thì mới tận dụng được những thành tựu KHKT hiện đại của các nước phát
triển, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, họ hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
*Biện pháp:
− Phát triển nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo
− Thay đổi phương thức phân bổ nguồn lực CNH từ kế hoạch hóa tập trung của Nhà
nước sang thực hiện chủ yếu bằng kinh tế thị trường.
− Khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực trong nền KT và sử dụng chúng hiệu quả để đẩy
nhanh quá trình CNH, HĐH đất nước. Khi đầu tư vào lĩnh vực nào, ở đâu, quy mô thế
nào, công nghệ gì đều hỏi phải tính toán, cân nhắc kĩ lưỡng, hạn chế đầu tư tràn lan,
sai mục đích, kém hiệu quả và lãng phí, thất thoát.
b. Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
4



và bền vững
*Quan điểm này được nêu lên bởi 4 lý do.
− Thứ nhất, trong các nguồn lực phát triển KT thì nguồn lực con người giữ vai trò quyết
định vì nói chi phối các nguồn lực khác. Các nguồn lực khác thì sẽ dần cạn kiệt nhưng
nguồn lực con người thì có khả năng tự tái sinh.
− Thứ hai đó là chủ trương CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức và con người đóng vai trò
quyết định, ở vị trí trung tâm trong nền KTTT này.
− Thứ ba, Đảng chủ trương CNH rút ngắn, do vậy con người có vai trò quyết định. Cuối
cùng đó là việc học tập kinh nghiệm từ các nước đi trước trong quá trình CNH mà điển
hình là nước Nhật Bản. Đại hội XI chỉ rõ: "Phát triển và nâng chất lượng nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược; là yếu tố quyết
định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng KH, CN, cơ cấu lại nền KT, chuyển đổi mô hình
tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững".
*Giải pháp thực hiện:
− Thể lực: nâng cấp hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe
− Trí lực: Chú ý tới phát triển giáo dục đào tạo
− Nhân cách đạo đức: Rèn luyện nhân cách đạo đức từ khi còn đi học tiểu học.
c. Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện
tiến bộ và công bằng XH, bảo vệ môi trường
Xây dựng CNXH ở nước ta thực chất là nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh. Để thực hiện mục tiêu đó, trước hết, kinh tế phải phát
triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Chỉ như vậy mới có khả năng xóa đói, giảm nghèo,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân, phát triển văn hóa giáo dục, y tế,
rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa các vùng,… Mục tiêu đó thể hiện sự phát triển vì
con người, mọi con người đều được hưởng thành quả của phát triển.
11.
Định hướng CNH, HĐH:
a Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
*Lý do:

− Nước ta có thế mạnh để phát triển NN (có tới 70% lực lượng lao động, 76% dân số
sống ở nông thôn). Do đó để đảm bảo cho cuộc sống của họ thì phải đẩy mạnh CNH
nông nghiệp, nông thôn.
− Ta đã nhận thức được mối quan hệ giữa nông nghiệp và CN trong thời đại CNH đó là:
Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho CN, là địa bàn tiêu thụ hàng hóa của CN. Công
nghiệp làm tăng năng suất cho NN, cung cấp máy móc, kĩ thuật, cơ sở hạ tầng cho
NN, bộ mặt của NN có thay đổi được hay ko là phụ thuộc vào sự phát triển của CN.
− Mục đích của nước ta là tăng trưởng KT gắn với tiến bộ và công bằng XH, rút ngắn
khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn. Do đó cần phải CNH NN, NT.
− NN phát triển, bộ mặt nông thôn thay đổi, đời sống nhân dân được cải thiện là một
tiền đề quan trọng để giữ vững sự ổn định chính trị XH.
− Ta học tập kinh nghiệm ko chỉ từ thành công mà còn từ thất bại của các nước khi thực
hiện CNH.
*Giải pháp:
− Về CNH, HĐH NN, NT: Chuyển dịch mạnh cơ cấu NN và KT nông thôn theo hướng tạo
ra GTGT ngày càng cao, gắn với CN chế biến và thị trường, đẩy nhanh tiến bộ KHKT
và công nghệ vi sinh vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng. Tăng nhanh tỷ
trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành CN, DV; giảm dần tỷ trọng sản phẩm
vào lao động NN - Về quy hoạch phát triển NT:
 Thực hiện chương trình xây dựng NT mới để NT có cuộc sống no đủ, văn minh,
môi trường lành mạnh
 Phát huy dân chủ ở NT đi đôi với xây dựng nếp sống văn hóa, nâng cao dân trí,
bài trừ các TNXH, hủ tục mê tín dị đoan,…
− Giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn:
5


 Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân
 Tạo điều kiện để nông thôn có việc làm trong và ngoài khu vực nông thôn, kể cả


đi lao động nước ngoài
 Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là ở vùng sâu,

vùng xa, biên giới, hải đảo.
d. Phát triển kinh tế biển
*Lý do:
− ĐKTN: Đường bờ biển dài, nhiều thủy hải sản, khoáng sản,….
− Giao thông vận tải biển (có nhiều cảng nước sâu,…)
− Du lịch biển đảo (Hạ Long, Côn Đảo, Phú Quốc, …)
− Vấn đề an ninh quốc phòng
*Biện pháp:
− Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển KT biển toàn diện, có trọng tâm, trọng
điểm. Sớm đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về KT biển trong khu vực, gắn với
bảo đảm quốc phòng, an ninh và hợp tác quốc tế.
− Hoàn chỉnh quy hoạch và phát triển có hiệu quả hệ thống cảng biển và vân tải biển,
khai thác và chế biến dầu khí, khai thác và chế biến hải sản, phát triển du lịch biển
đảo. Đẩy mạnh phát triển ngành CN đóng tàu biển đồng thời hình thành một số hành
lang kinh tế ven biển
e. Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
f. Phát triển kinh tế vùng
g. Chuyển dịch cơ cấu cấu lao động, cơ cấu công nghiệp
h. Bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia
12.
Quá trình đổi mới nhận thức về KTTT
a Về cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi mới
− Công nghiệp hóa (Đại hội III)
− Cơ chế quản lý kinh tế (1954-1985)
*Đặc trưng của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp và tác động của nó
− Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng mệnh lệnh hành chính (thông qua các chính sách
kinh tế: tiền tệ, tài khóa)

− Các cơ quan hành chính can thiệp khá sâu vào nền kinh tế nhưng không chịu trách
nhiệm về sự can thiệp của mình
− Quan hệ hàng hóa – tiền tệ thường bị phủ nhận. Vai trò của các đòn bẩy kinh tế bị coi
nhẹ: tiền lương, tiền thưởng, lợi nhuận…
− Bộ máy quản lý kinh tế vừa cồng kềnh, vừa kém hiệu quả
− Bao cấp qua tem phiếu
− Bao cấp nguyên liệu đầu vào
− Tác động tới nền kinh tế (tiêu cực)
 Giảm sự sáng tạo, năng động của các doanh nghiệp
 Không kích thích sản xuất phát triển, nhân dân, công nhân không năng động sáng
tạo trong sản xuất mà còn chán sản xuất (cả trong nông nghiệp và công nghiệp).
Tình trạng « cha chung không ai khóc ».  Nền kinh tế trì trệ, khủng hoảng là
điều tất yếu  Để thoát khỏi khủng hoảng  Đổi mới toàn diện
*Những đột phá nhằm xác lập cơ chế quản lý mới
− Xác lập cơ chế quản lý mới có những đột phá về lý luận vô cùng quan trọng được thể
hiện tại Hội nghị TW 9 (1979) với chủ trương làm cho sản xuất bung ra
 Phát triển kinh tế hộ - kinh tế tư nhân : cho phép các hộ gia đình được chăm nuôi
trâu bò mà không bị cấm đoán như trước
 Nhà nước xóa bỏ các trạm ngăn cấm chợ, tạo điều kiện giao lưu trao đổi hàng hóa
giữa các vùng và trong từng vùng
 Lĩnh vực ngoại thương : đột phá vào cơ chế nhà nước độc quyền ngoại thương
bằng cách cho các công ty XNK nếu đáp ứng yêu cầu của nhà nước thì được
quyền kinh doanh với bên ngoài
6


− Chỉ thị 100 của ban bí thư (1-1981) về khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động,

người nông dân có quyền tự chủ nhưng chưa triệt để vì người nông dân chưa được
quyền tự chủ hoàn toàn.

− Quyết định 25/CP (1-1981) về các biện pháp nhằm phát huy quyền chủ động về kinh
doanh của doanh nghiệp
− Hội nghị TW8 (Khóa 5-1985) với chủ trương xóa bỏ cơ chế bao cấp qua giá, chuyển
sang cơ chế 1 giá
Cải cách chưa triệt để đã làm gì thì phải triệt để Ý nghĩa: Đòi hỏi cải cách toàn
diện hơn ; nhờ có khủng hoảng chúng ta mới quyết tâm đổi mới
i. Sự hình thành tư duy của Đảng về KTTT thời kỳ đổi mới
*Từ ĐH VI đến ĐH VIII
− ĐH VI : chủ trương chuyển từ tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần gồm 5 thành phần kinh tế
− ĐH VII : xóa bỏ triệt để cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, hình thành cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và các
công cụ khác, xuất hiện từ « thị trường »
− ĐH VIII : tiếp tục quan điểm của ĐH VII nhưng nói cụ thể hơn ở chỗ xây dựng nền kinh
tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của NN theo định hướng XHCN
*Từ ĐH IX đến ĐH XII
− ĐH IX xác định KTTT định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong
thời kỳ quá độ lên CNXH, có nhiều chính sách cởi mở phát triển kinh tế tư nhân
− ĐH X, ĐH XI, ĐH XII làm sáng tỏ nội dung cơ bản của định hướng XHCN ở nước ta ở 4
tiêu chí :
 Mục đích phát triển : dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh
 Phương hướng phát triển : đề cao vai trò quản lý của nhà nước, kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo
 Về định hướng XH và phân phối : KTTT định hướng XHCN, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, dân chủ văn minh
 Về quản lý : phát huy vai trò quản lý của NN : NN pháp quyền XHCN
13.
Một số chủ trương hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
a Hoàn thiện thể chế về sở hữu các thành phần kinh tế, loại hình DN và các tổ chức
sản xuất kinh doanh:

*Phương hướng cơ bản hoàn thiện thể chế sở hữu:
− Khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà đại diện là Nhà nước, đảm bảo và tôn
trọng các quyền của người sử dụng đất.
− Tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của NN với chức năng quản trị kinh doanh của
DNNN
− Bổ sung các chính sách để khuyến khích phát triển sở hữu tập thể, các hợp tác xã,
bảo vệ quyền và lợi ích của xã viên đối với tài sản.
− Tạo cơ chế khuyến khích liên kết giữa sở hữu NN, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân,
làm cho chế độ sở hữu cổ phần, sử hữu hỗn hợp trở thành hình thức sở hữu chủ yếu
của DN trong nền KT
− Banh hành các quy định pháp lý về quyền sở hữu của DN, tổ chức, cá nhân nước
ngoài tại VN Hoàn thiện thể chế phân phối
− Đảm bảo tăng trưởng KT với tiến bộ và CBXH
− Các nguồn lực XH được phân bổ theo cơ chế thị trường và chiến lược, bảo đảm hiệu
quả KT-XH
− Đảm bảo hài hòa lợi ích của NN, người lao động và DN
− Thực hiện phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả KT đồng thời theo mức đóng góp
vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an ninh XH, phúc lợi
XH
− Thu hẹp các lĩnh vực độc quyền NN
b Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng KT với phát triển VH, thực hiện tiến bộ, công
7


bằng XH trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường
*Lý do: Nhà nước phải đề cao chủ trương này bởi vì mục tiêu của chúng ta là đảm bảo
đời sống cho người dân, do đó khi phát triển KT cũng cần phải quan tâm đến các vấn để
XH như: nghèo đói, khoảng cách giàu nghèo,…
*Giải pháp:
− Khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực thực hiện giảm nghèo, đặc biệt ở vùng nông

thôn, miền núi, dân tộc, hải đảo.
− Xây dựng hệ thống bảo hiểm XH đa dạng và linh hoạt, phù hợp với yêu cầu của KTTT
định hướng XHCN
− Phát triển đa dạng các hình thức tổ chức tự nguyện, nhân đạo, hoạt động ko vì mục
tiêu lợi nhuận, chăm sóc các đối tượng bảo trợ XH
− Hoàn thiện luật pháp, chính sách về bảo vệ môi trường, có chế tài đủ mạnh đối với
các trường hợp vi phạm, xử lý triệt để những điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
và ngăn chặn ko để phát sinh thêm.
c Hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của NN và sự tham gia
của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển KT-XH:
*Lý do
− Chủ trương này được đề cao bởi vì thứ nhất, nhà nước ta là nhà nước pháp quyền
XHCN do đó phải nâng cao vai trò của NN với tư cách là bộ máy công quyền. Vai trò
NN thể hiện rõ ở chỗ phát huy mặt tích cực và ngăn ngừa mặt trái của nền KTTT, tạo
đk để nền KTTT phát triển định hướng XHCN và hội nhập KTQT.
− Thứ hai, trong thời gian qua, vai trò quản lý của NN chưa đạt được hiệu quả cao, đề ra
quá nhiều chủ trương văn bản trong khi việc thực hiện và giám sát thực hiện lại chưa
được tốt
*Biện pháp: NN cần phải tiếp tục hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo điều kiện
để các tổ chức và nhân dân tham gia tích cực và có hiệu quả vào quá trình hoạch định,
thực thi, giám sát thực hiện luật pháp, các chủ trương KT-XH để có thể phát huy vai trò
của các tổ chức dân cử, tổ chức CT-XH, tổ chức XH, nghề nghiệp và nhân dân trong nền
KTTT định hướng XHCN
14.
Các quan điểm chỉ đạo của Đảng xây dựng, phát triển văn hoá thời
kỳ đổi mới
*Một là, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế
Quan điểm này chỉ rõ chức năng, vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng của văn hóa đối
với sự phát triển xã hội

− Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội :
 Văn hóa được cấu thành bởi một hệ các giá trị tạo nên bản sắc của mỗi dân tộc
 Trong một xã hội, bên cạnh nền tảng vật chất, phải có nền tảng tinh thần mới có
thể trở thành cộng đồng được. Đó cũng chính là hệ giá trị, là hòn đá tảng của văn
hóa
 Các quốc gia đều xây dựng và phát triển các giá trị văn hóa của mỗi dân tộc
mình, bảo lưu và truyền đạt cho các thế hệ tiếp nối, tạo thành một dòng chảy liên
tục của lịch sử văn hóa dân tộc.
− Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển
 VH là kết quả của sự sáng tạo của con người, của dân tộc. Vì vậy VH là nguồn lực
nội sinh cho sự phát triển của dân tộc
 Trong nền kinh tế tri thức thì tri thức, kỹ năng trở thành nguồn lực quan trọng
nhất cho sự phát triển
 Vai trò động lực và điều tiết của văn hóa trong nền kinh tế thị trường
 Vai trò động lực của văn hóa trong hội nhập và bảo vệ môi trường
 Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con
người và xây dựng xã hội mới
− Văn hóa là mục tiêu của phát triển
8


 Mục tiêu của mọi hoạt động của con người để nhằm cải thiện và nâng cao chất

lượng cuộc sống
 VH là đại diện cho trình độ văn minh, là thước đo phẩm giá con người
 VH có vai trò điều tiết hành vi, mối quan hệ giữa người với người bằng giá tị và
chuẩn mực xã hội
*Hai là, nền VH mà chúng ta xây dựng là nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
− Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội nhằm mục tiêu tất cả vì con người

− Bản sắc dân tộc bao gồm cả những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng
đồng các dân tộc VN ; thể hiện sức sống bên trong của dân tộc
− Nền VH đậm đà bản sắc dân tộc VN là các hoạt động VH, sinh hoạt VH, sáng tạo VH,
tác phẩm VH phải thể hiện được rõ nét và sâu sắc các giá trị tinh thần của dân tộc
*Ba là, nền VHVN là nền VH thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc VN
*Bốn là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân, do Đảng lãnh
đạo, trong đó đội ngũ tri thức giữ vai trò quan trọng
− CM là sự nghiệp của nhân dân, do vậy xây dựng văn hóa là công việc do mọi người
cùng thực hiện
− VH thẩm thấu trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội do đó thực hành VH là hoạt
động hàng ngày của mỗi người dân
− Quần chúng là người hưởng thụ, tiêu dùng, phổ biến, sáng tạo và lưu giữ các tài sản
văn hóa.
*Năm là, VH là một mặt trận ; xây dựng và phát triển VH là sự nghiệp CM lâu dài, đòi
hỏi phải có ý chí CM và sự kiên trì, thận trọng
*Sáu là, giáo dục-đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng
đầu
15.
Hoàn cảnh lịch sử và chủ trương đối ngoại của Đảng
d Hoàn cảnh lịch sử
*Tình hình thế giới
− Đặc điểm và xu thế quốc tế: TG dần đi vào hòa dịu quốc tế, đối đầu dần thay bằng
đối ngoại
− Tình hình các nước XHCN: từ những năm 80 của TK XX, các nước XHCN: kinh tế có sự
trì trệ do áp dụng quá lâu cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, yếu kém lâu dài đã bị
bộc lộ
− Tình hình khu vực Đông Nam Á: Mỹ rút quân khỏi ĐNA, khối quân sự SEATO tan rã;
tháng 2/1976, các nước ASEAN kí hiệp ước thân thiện và hợp tác ở ĐNA mở ra cục
diện hòa bình, hợp tác trong khu vực.
*Tình hình trong nước

− Thuận lợi:
 Đất nước được thống nhất, giang sơn thu về một mối
 Có những tiền đề điều kiện tạo ra trong 20 năm xây dựng CNXH
 Sau thời kì kháng chiến chống Mĩ, vị thế của VN được nâng cao
 Sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân.
− Khó khăn:
 Mất 1 thời gian dài để khắc phục hậu quả chiến tranh vật chất và tinh thần
 Khi hậu quả chiến tranh chưa khắc phục được lại xảy ra 2 cuộc chiến tranh biên
giới
j. Chủ trương đối ngoại của Đảng
*Xác định nhiệm vụ đối ngoại:
− ĐH IV(12/1976) xác định nhiệm vụ đối ngoại: ra sức tranh thủ những điều kiện quốc
tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn những vết thương chiến tranh, xây dựng cơ sở
vật chất – kỹ thuật của CNXH ở nước ta, phù hợp với điều kiện thực tế.

9


− ĐH V xác định: công tác đối ngoại phải trở thành một mặt trận chủ động, tích cực

trong đấu tranh nhằm làm thất bại chính sách của các thế lực hiếu chiến mư phá
cách mạng nước ta.
*Chủ trương quan hệ với các nước: Có những điểm tiến bộ mở rộng quan hệ tất cả các
nước tuy nhiên điểm chung là chủ trương vẫn nặng về rư duy ý thức hệ: xoay quanh các
nước XHCN.
− ĐH IV: chủ trương củng cố và tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác
với tất cả các nước XHCN; bảo vệ và phát triển mqh đặc biệt VN-Lào-Cam; sẵn sàng
thiết lập, phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trong khu vực; mở rộng
quan hệ bình thường với tất cả các nước. Từ giữa năm 1978, điều chỉnh: chú trọng
củng cố, tăng cường hợp tác về mọi mặt với Liên Xô – coi quan hệ với Liên Xô là hòn

đá tảng trong chính sách đối ngoại của VN, đặc biệt bảo vệ mối quan hệ đặc biệt ViệtLào trong bối cảnh phức tạp về vấn đề Campuchia
− ĐH V: nhấn mạnh đoàn kết và hợp tác toàn diện với Liên Xô là nguyên tắc, xác định
mối quan hệ đặc biệt VN-Lào-Cam; kêu gọi các nước ASEAN thương lượng để giải
quyết các trở ngại nhằm xây dựng ĐNA thành khu vực hòa bình và ổn định; chủ
trương khôi phục quan hệ bình thường với Trung Quốc
16.
Hoàn cảnh lịch sử và các giai đoạn hình thành đường lối đối ngoại,
hội nhập quốc tế thời kỳ đổi mới.
a Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối
*Hoàn cảnh lịch sử
− Tình hình thế giới từ thập kỷ 80, thế kỷ XX tác động tới chủ trương đối ngoại của
Đảng:
 Cuộc CMKHCN tiếp tục phát triển
 Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng sâu sắc
 Các nước đổi mới tư duy về quan niệm sức mạnh, vị thế quốc gia
 Xu thế chung của TG là hòa bình và hợp tác phát triển
 Xu thế toàn cầu hóa
 Tình hình khu vực châu Á – Thái Bình Dương là khu vực phát triển kinh tế nhanh,
năng động, tụ họp hầu hết các điểm kinh tế lớn của thế giới
− Yêu cầu nhiệm vụ của CMVN:
 Yêu cầu phá thế bị bao vây, cấm vận
 Yêu cầu chống tụt hậu về kinh tế
*Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối đối ngoại
− Giai đoạn 1 (1986-1996): xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa
dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế
 Chủ trương đối ngoại của ĐH VI: mở rộng quan hệ hợp tác với các nước ngoài hệ
thống XHCN, các nước công nghiệp phát triển, các tổ chức quốc tế và tư nhân
nước ngoài trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi
 Nghị quyết số 13 Bộ chính trị: chủ động chuyển cuộc đấu tranh từ tình trạng đối
đầu sang đấu tranh và hợp tác trong khu vực cùng tồn tại hòa bình

 Chủ trương đối ngoại của ĐH VII: VN muốn làm bạn với các nước trong cộng đồng
quốc tế phấn đấu vì hòa bình hợp tác phát triển
 Hội nghị TW III khóa VII chủ trương; đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế
 HN đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII thực hiện đường lối đối ngoại độc
lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại
− Giai đoạn 2 (1996-2011): bổ sung và hoàn chỉnh đường lối đối ngoại, chủ động, tích
cực hội nhập kinh tế quốc tế
 ĐH VIII đề ra các chủ trương mới:
+ XD nền kinh tế mở, đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới
+ Mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền và các đảng khác
+ Thử nghiệm để tiến tới thực hiện đầu tư ra nước ngoài
 ĐH IX nhấn mạnh chủ trương:
10


+ Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế
+ Nêu rõ quan điểm về xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
+ Phương châm: VN sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng
quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển
 ĐH X đề ra chủ trương
+ Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
+ Nêu quan điểm thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp
tác và phát triển
 ĐH XI chủ trương:
+ Triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tích cực và chủ động
hội nhập quốc tế
+ Phương châm: VN sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy, là thành viên có trách nhiệm
trong cộng đồng quốc tế, vì lợi ích quốc gia dân tộc
 ĐH XII: vì lợi ích quốc gia dân tộc nhưng phù hợp với chuẩn mực quốc tế
k. Chủ trương:

− Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững
− Chủ động và tích cực hội nhập KTQT theo lộ trình phù hợp
− Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế KT phù hợp với các nguyên tắc,
quy định của WTO
− Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy NN
− Nâng cao năng lực cạnh trnah quốc gia, DN và sản phẩm trong hội nhập KTQT
− Giải quyết tốt các vấn đề VH, XH và môi trường trong quá trình hội nhập
− Xây dựng và vận hành cso hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội như: bảo hiểm, giáo
dục, y tế, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo
− Giữ vững và tăng cường quốc phòng an ninh trong quá trình hội nhập. Xây dựng nền
quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh, chống lại âm mưu "diễn biến
hòa bình" của kẻ thù.
− Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao NN và ngoại giao nhân
dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại. Tạo cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa hoạt
động đối ngoại của Đảng và đối ngoại của nhân dân để tăng cương hiệu quả đối
ngoại
− Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của NN đối với các hoạt
động đối ngoại

11



×