Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Thực trạng và giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NHNo&PTNT – chi nhánh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.51 KB, 65 trang )

Header Page 1 of 161.
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2
4. Kết cấu, nội dung đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN I: KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................ 3
1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động cho vay của NHTM ........................... 3
1.1.1. Hoạt động cơ bản của NHTM .................................................................. 3
1.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay .................................................................. 4
1.2.Phân loại các khoản vay tại NHTM............................................................... 5
1.2.1.Phân loại theo thời hạn khoản vay ............................................................ 5
1.2.2. Phân loại theo hình thức đảm bảo ............................................................ 6
1.2.3.Phân loại theo phương thức cho vay ......................................................... 6
1.2.4.Phân loại theo đối tượng khách hàng ........................................................ 8
1.3. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM.................................... 8
1.3.1. Vị thế của khách hàng cá nhân đối với hoạt động kinh doanh của NHTM8
1.3.2. Đặc trưng của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân .......................... 9
1.3.3. Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương
mại. ...................................................................................................................... 9
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động cá nhân khách
hàng cá nhân tại NHTM. .................................................................................. 11
1.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan ......................................................................... 11
1.4.2. Nhóm nhân tố khách quan ...................................................................... 14
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TUYÊN QUANG ..................................... 16


2.1. Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh thành phố Tuyên Quang ......................................................................... 16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 16
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ NHNo & PTNT chi nhánh thành phố Tuyên
Quang: ............................................................................................................... 17
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý NHNo&PTNT CN Tuyên Quang ........ 18
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: ................................................ 18

Footer Page 1 of 161.

i


Header Page 2 of 161.
2.1.4. Các hoạt động chính của Agribank- chi nhánh thành phố Tuyên Quang:23
2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh thành phố
Tuyên Quang: .................................................................................................... 25
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank –
Tuyên Quang ....................................................................................................... 40
2.2.1. Các sản phẩm cho vay với khách hàng cá nhân ..................................... 40
2.2.2. Yêu cầu và các điều kiện thực hiện cho vay khách hàng cá nhân .......... 41
2.2.3. Mục đích cho vay. ................................................................................... 43
2.2.4. Đối tượng nhận vốn vay ......................................................................... 43
2.2.5. Nguyên tắc vay vốn ................................................................................. 43
2.2.6. Điều kiện vay vốn .................................................................................... 44
2.2.7. Phương thức cho vay .............................................................................. 44
2.2.8. Lãi suất và cách áp dụng lãi suất ........................................................... 44
2.2.9. Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân. ..................................... 45
2.2.10. Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân . 48
2.2.11. Ưu nhược điêm và nguyên nhân trong hoạt động mở rộng CVKHCN

của NHNo & PTNT chi nhánh Tuyên Quang ................................................... 49
PHẦN 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TUYÊN QUANG .............................. 52
3.1: Định hướng phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh thành phố Tuyên
Quang đến 2020 ................................................................................................... 52
3.1.1. Nhu cầu của cá nhân trong thời gian tới:............................................... 52
3.1.2. Định hướng phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng:.... 52
3.2: Một số giải pháp cho NHNo & PTNT chi nhánh thành phố Tuyên
Quang: .................................................................................................................. 54
3.2.1. Cải thiện quy trình, thủ tục cho vay khách hàng cá nhân ...................... 54
3.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động Marketing ............................................ 54
3.2.3. Hiện đại hóa công nghệ thông tin: ......................................................... 55
3.2.4. Thực hiện liên kết cho vay ...................................................................... 56
3.2.5. Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, hạ tầng cơ sở phục vụ giao dịch với
khách hàng ........................................................................................................ 56
3.2.6. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng ......................................................... 56
3.3: Một số kiến nghị ........................................................................................... 57
3.3.1. Kiến nghị đối với Hội sở Ngân hàng NN&PT NT AGRIBANK .............. 57
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước................................................. 58
3.3.3. Kiến nghị đối với các cơ quan có thẩm quyền khác ............................... 58
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 60

Footer Page 2 of 161.

ii


Header Page 3 of 161.
DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

Nghĩa tiếng việt

PGD

Phòng giao dịch

Phòng giao dịch

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

Khách hàng doanh nghiệp




Lao động

Lao động

NHTM

Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại

NH NN&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn

phát triển nông thôn

CN

Chi nhánh

Chi nhánh

CN TQ

Chi nhánh Tuyên Quang

Chi nhánh Tuyên Quang


NLĐ

Người lao động

Người lao động

KHCN

Khách hàng cá nhân

Khách hàng cá nhân

CV KHCN

Cho vay Khách hàng cá Cho vay Khách hàng cá

TD

Footer Page 3 of 161.

nhân

nhân

Tín dụng

Tín dụng

iii



Header Page 4 of 161.
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý NHNo&PTNT: ...................................18
Hình 2.2: Biểu đồ tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân cư 2013 - 2015 ..........................26
Hình 2.3: Biểu đồ tăng giảm huy động vốn nội tệ và ngoại tệ 2013 – 2015 ..................27
Hình 2.4: Biểu đồ huy động vốn theo kỳ hạn 2013 – 2015 ............................................28
Hình 2.5: Biểu đồ cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế 2013 -2015 ............................32
Hình 2.6: Biểu đồ cho vay ngắn hạn và trung hạn .........................................................33
Hình 2.7: Biểu đồ dự nợ doanh nghiệp 2013- 2015 .......................................................34
Hình 2.8: Biểu đồ dư nợ cá thể và hộ gia đình 2013 -2015 ...........................................35
Hình 2.9: Biểu đồ hoạt động thanh toán và ngân quỹ ...................................................37
Hình 2.10: Biểu đồ các hoạt động kinh doanh khác 2013 -2015 ...................................39
Hình 3.1: Biểu đồ mục tiêu dư nợ 2015 -2016 của CN Tuyên Quang ...........................53

Footer Page 4 of 161.

iv


Header Page 5 of 161.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng huy động vốn qua các năm ...................................................................25
Bảng 2.2: Bảng so sánh tỷ trọng nguồn vốn TCKT và Dân cư 2013 -2015 ..................27
Bảng 2.3: Bảng tình hình dư nợ 2013-2015 ...................................................................30
Bảng 2.4: Tỷ trọng theo tính chất nguồn vốn 2013 -2015 .............................................32
Bảng 2.5:Hoạt động thanh toán và ngân quỹ 2013-2015 ...............................................36
Bảng 2.6: Bảng so sánh tỷ lệ thu chi 2013 -2015 ..........................................................38
Bảng 2.7: Bảng Các hoạt động kinh doanh khác 2013 -2015 ........................................38

Bảng 2.8:Bảng kết quả kinh doanh của ngân hàng năm 2013 -2015 .............................40

Footer Page 5 of 161.

v


Header Page 6 of 161.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tự do hóa thương
mại và mở cửa nền kinh tế, để nền kinh tế thị trường tự do và đặc biệt là kể từ khi
chúng ta đã gia nhập WTO và sắp tới sẽ là TPP. Điều này làm thay đổi môi trường
kinh doanh của Việt Nam nó vừa tạo ra những thách thức cũng vừa tạo ra cơ hội để
doanh nghiệp phát triển. Để tồn tại và phát triển trong một môi trường đầy thách
thức như vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm ra những giải pháp phù hợp. Đặc biệt
là các doanh nghiệp hoạt động trong ngành ngân hàng tài chính thì thách thức
không nhỏ khi hội nhập kinh tế quốc tế đó là các đối thủ từ nước ngoài với tiềm lực
về tài chính dồ dào, có kinh nghiệm lâu năm và có trình độ phát triển vượt bậc về
áp dụng khoa học công nghệ.
Trong xu hướng đó thì hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân ngày
càng được chú trọng cả ở khối ngân hàng thương mại cổ phần lẫn khối ngân hàng
thương mại quốc doanh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy vậy,
thị trường cho vay đối với khách hàng cá nhân vẫn còn khá nhỏ bé và chưa được
các ngân hàng thương mại khai thác triệt để. Việc mở rộng thị trường cho vay đối
với khách hàng cá nhân sẽ giúp khách hàng tăng thêm doanh thu cũng như hình ảnh
của mình đối với người dân.
Sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn - Agribank chi nhánh Tuyên Quang, em nhận thấy hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân của chi nhánh vẫn còn có nhiều hạn chế, tiềm năng mở rộng hoạt

động cho vay đối với khách hàng cá nhân của chi nhánh còn khá lớn và tầm quan
trọng của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đối với sự phát triển lâu dài của
chi nhánh. Do vậy, em lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp Mở rộng hoạt
động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NHNo&PTNT – chi nhánh Tuyên
Quang” làm đề tài nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở khoa học của việc cho vay đối với khách hàng cá nhân .

Footer Page 6 of 161.
Trang 1


Header Page 7 of 161.
- Tìm hiểu các cách thức cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh
Tuyên Quang.
- Đề ra những giải pháp để đẩy mạnh hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Chi nhánh Tuyên Quang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Agribank - Chi nhánh Tuyên Quang.
Các nhân tố tác động đến việc mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại chi nhánh Tuyên Quang.
Phạm vị nghiên cứu:
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank - Chi
nhánh Tuyên Quang thuộc phạm vi tỉnh Tuyên Quang.
4. Kết cấu, nội dung đề tài
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Khái quát về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng thương mại.

Phần 2: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
Agribank chi nhánh thành phố Tuyên Quang.
Phần 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân
hàng Agribank chi nhánh thành phố Tuyên Quang.

Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2016
Sinh viên

Footer Page 7 of 161.
Trang 2


Header Page 8 of 161.
PHẦN I: KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1.

Hoạt động cơ bản của NHTM

a. Khái niệm chung về ngân hàng thương mại
Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý cho
những người chủ sở hữu nó, tránh gây mất mát. Đổi lại, người chủ sở hữu phải trả
cho người giữ một khoản tiền công. Công việc này mang lại nhiều lợi ích cho
những người gửi, các đồ vật cần gửi ngày càng đa dạng hơn, và đại diện cho các vật
có giá trị như vậy là tiền. Dần dần, ngân hàng là nơi giữ tiền cho những người có
tiền.
Ngân hàng, tổ chức kinh doanh tiền tệ, ngày càng gắn bó chặt chẽ với các
hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng. Đây là một trong những tổ chức quan
trọng nhất trong hệ thống tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trên phương

diện những loại hình dịch vụ cung cấp, ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, các
dịch vụ thanh toán, và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
b. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Các dịch vụ mà NHTM cung cấp là: mua bán ngoại tệ, nhận tiền gửi, cho
vay, bảo quản vật có giá, cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán,
quản lý ngân quỹ, tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ, bảo lãnh, cho thuê thiết
bị trung và dài hạn (leasing), cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, cung cấp dịch vụ uỷ
thác và tư vấn; cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán. Trong đó, có thể nói
nhận tiền gửi và cho vay và thanh toán quốc tế là ba hoạt động cơ bản nhất của
NHTM.
Huy động vốn: Huy động vốn, hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng
thương mại, đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân
hàng. Ngân hàng huy động vốn chủ yếu từ nguồn tiền gửi (thanh toán và tiết kiệm
của khách hàng). Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền

Footer Page 8 of 161.
Trang 3


Header Page 9 of 161.
với cam kết hoàn trả đúng hạn. Để có nguồn vốn lớn cho hoạt động kinh doanh tiền
tệ, NHTM phải thu hút các nguồn tiền gửi bằng việc trả lãi suất cao như là phần
thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cần tiêu dùng trước mắt.
Cho vay: Một trong những hoạt động đầu tiên của các ngân hàng là chiết
khấu thương phiếu. Đó là hình thức cho vay đối với người bán bằng mua lại từ
người bán các khoản phải thu của khách hàng để người bán nhận tiền mặt trước.
Sau đó, ngân hàng đã cho vay trực tiếp đối với khách hàng (chính là người mua) để
giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ, xây dựng văn phòng, mở rộng sản xuất kinh

doanh.
Cho vay tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng
trưởng nhanh nhất ở các nước phát triển từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Loại
hình cho vay này không phát triển trước đó vì đặc điểm của nó là những món vay
nhỏ và hàm chứa rủi ro cao. Tuy nhiên sau đó, việc người tiêu dùng có thu nhập cao
và ổn định hơn cùng với sự cạnh tranh khốc liệt trong việc giành giật tiền gửi và
cho vay giữa các tổ chức tài chính đã buộc các NHTM hướng tới mảng cho vay tiêu
dùng như một thị trường tiềm năng.
Thanh toán quốc tế:Trong xu hướng phát triển kinh tế thế giới như hiện nay,
thương mại quốc tế đóng vai trò vô cùng quan trọng. Để đáp ứng được nhu cầu phát
triển xuất nhập khẩu đòi hỏi các ngân hàng phải tham gia một cách tích cực và hữu
hiệu. Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp và cung ứng các loại hình dịch vụ
thanh toán, đảm bảo cho hoạt động xuất – nhập khẩu được thông suốt, đảm bảo an
toàn, hiệu quả cho hoạt động này.
1.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay
a. Đối với Ngân hàng thương mại
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị
tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Đồng thời, rủi ro
trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào các khoản cho vay. Tình
trạng khó khăn của một ngân hàng thường phát sinh từ các khoản cho vay khó đòi,
bắt nguồn từ một số nguyên nhân sau: Quản lý yếu kém, cho vay không tuân thủ
nguyên tắc tín dụng, chính sách cho vay không hợp lý và tình trạng suy thoái ngoài

Footer Page 9 of 161.
Trang 4


Header Page 10 of 161.
dự kiến của nền kinh tế. Chính vì thế mà thanh tra ngân hàng thường xuyên kiểm tra
các danh mục cho vay của các ngân hàng.

b. Đối với các khách hàng và đối với nền kinh tế
Mọi người đều mong muốn các ngân hàng hỗ trợ cho sự phát triển của cộng
đồng địa phương thông qua việc cung cấp các khoản vay, đáp ứng nhu cầu tài chính
của doanh nghiệp và người tiêu dùng với một mức lãi suất hợp lý. Rõ ràng cho vay
là chức năng hàng đầu của các NHTM để tài trợ cho chi tiêu của doanh nghiệp, cá
nhân và các cơ quan Chính phủ.
Thông qua hoạt động cho vay, NHTM đã giúp cho quá trình sản suất kinh
doanh của các doanh nghiệp được liên tục và ổn định, góp phần vào sự ổn định của
nền kinh tế. Không chỉ có thế hoạt động cho vay còn nâng cao mức sống các tầng
lớp dân cư và cả cộng đồng.
c. Vai trò đối với nền kinh tế
Nhu cầu về hàng tiêu dùng của khách hàng tăng nhanh kéo theo nền sản xuất
hàng hoá, dịch vụ được đẩy mạnh, lưu thông hàng hoá cũng được tăng cường.
Những nhà sản xuất luôn muốn tiêu thụ nhanh chóng hàng hoá, dịch vụ của mình,
tuy nhiên điều này phụ thuộc phần lớn vào khả năng tài chính của người tiêu dùng.
1.2.

Phân loại các khoản vay tại NHTM

1.2.1. Phân loại theo thời hạn khoản vay
a. Vay ngắn hạn
Các khoản cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở
xuống, chủ yếu nhằm mục đích tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng
vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất, cá nhân. Ngân hàng có thể
áp dụng cho vay trực tiếp hoặc cho vay gián tiếp, cho vay theo món hoặc theo hạn
mức, có hoặc không có đảm bảo, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi hoặc luân
chuyển.
b. Vay trung và dài hạn
Các khoản cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm thì được xếp vào danh mục
khoản vay trung hạn và từ 5 năm trở nên là các khoản cho vay dài hạn. Các khoản


Footer Page 10 of 161.
Trang 5


Header Page 11 of 161.
này thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ cho vay của các NHTM,
chiếm phần lớn lợi nhuận mà hoạt động cho vay đem lại.
1.2.2. Phân loại theo hình thức đảm bảo
a. Bảo đảm bằng tài sản thuộc sở hữu hay sử dụng lâu dài của khách hàng.
Cho vay cầm cố: Đây là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay với điều
kiện là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân
hàng trong thời gian cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm cố được ngân
hàng quy định cụ thể dựa trên quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của
từng ngân hàng.
Cho vay thế chấp: Trong hình thức cho vay này, người vay phải chuyển các
giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu (hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo sang cho ngân
hàng nắm giữ trong thời hạn đã cam kết.
Việc định giá tài sản đảm bảo cũng là một khó khăn đòi hỏi phải có sự thẩm
định kỹ lưỡng, tránh định giá quá cao gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc định giá quá
thấp gây ảnh hưởng đến khả năng vay của khách hàng. Tuy nhiên đối với cho vay
cá nhân thì tài sản đảm bảo cũng không quá lớn như nhà xưởng, dây chuyền sản
xuất… như đối với cho vay kinh doanh.
b. Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản đảm bảo, hoặc
tài sản đó không đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng thì ngân hàng có thể yêu
cầu khách hàng sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của ngân
hàng làm vật đảm bảo. Để đảm bảo rằng khách hàng sẽ không bán hoặc sử dụng
không cẩn thận, làm giảm giá trị của tài sản, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng
phải cam kết bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và người thụ hưởng là ngân hàng đồng

thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu tài sản cho ngân hàng.
1.2.3. Phân loại theo phương thức cho vay
a. Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi
trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và
trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.

Footer Page 11 of 161.
Trang 6


Header Page 12 of 161.
b. Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay từng lần là hình thức cho vay mà mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn
và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Đây là hình thức tương đối phổ
biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên,
không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi.
c. Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn
mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối
đa tại thời điểm tính. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng
vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất
kinh doanh.
d. Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá.
Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua
hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Cho vay luân chuyển thường áp dụng
đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu
thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng.
e. Cho vay trả góp

Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng
trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Ngân hàng thường cho
vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định. Đây là loại hình
cho vay có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá mua trả góp, vì
vậy nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho
vay của ngân hàng.
f. Cho vay gián tiếp
Phần lớn các khoản cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó
ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay
thông qua các tổ chức trung gian. Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với
thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Thông
qua hình thức này nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng.

Footer Page 12 of 161.
Trang 7


Header Page 13 of 161.
1.2.4. Phân loại theo đối tượng khách hàng
a. Cho vay khách hàng là các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
Đây là loại hình cho vay của các NHTM mà các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
là đối tượng được phục vụ. Do đặc thù riêng có của đối tượng này mà các NHTM
phải tổ chức các phòng tín dụng chuyên trách phục vụ.
b. Cho vay khách hàng cá nhân
Nhóm đối tượng còn lại là nhóm các khách hàng cá nhân (bao gồm cá nhân,
hộ gia đình, chủ trang trại, tổ hợp tác…) được các NHTM áp dụng phương thức
cho vay theo quy trình thủ tục của cho vay khách hàng cá nhân. Nhóm đối tượng
này có số lượng rất lớn và có nhu cầu vay các khoản nhỏ lẻ, tuy nhiên đây là nhóm
khách hàng khá nhạy cảm nên các NHTM cần có phương thức tiếp cận cung như
quản lý hợp lý mới có thể khai thác tốt mảng khách hàng này.

1.3. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM
1.3.1. Vị thế của khách hàng cá nhân đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
Trước những năm 2010 hầu như các NHTM chủ yếu chỉ tập trung vào đối
tượng khách hàng là các doanh nghiệp lớn, các tổ chức kinh tế có những khoản vay
lớn. Mà ít chú trọng đến đối tượng khách hàng là các cá nhân, dẫn đến những lãng
phí trong khai thác tiềm năng cũng như lợi ích từ nhóm đối tượng khách hàng này.
Tuy nhiên mấy năm trở lại đây, sau những bài học lớn từ những sự sụp đổ
của hàng loạt các công ty lớn, các tập đoàn kinh tế. Cùng với nó là tín dụng đen
biến động không ngừng đã làm cho các NHTM buộc phải có những điều chỉnh
trong hoạt động của mình, chú trọng nhiều hơn đến đối tượng khách hàng là các cá
nhân. Sự đóng băng của thị trường bất động sản cùng sự suy thoái kinh tế đã đặt ra
cho NHTM trong những hoàn cảnh cực kỳ khó khăn, có nhiều NHTM đã không đủ
sức chống chọi và phải sác nhập vào các ngân hàng khác.
Đối tượng khách hàng cá nhân không chỉ là nhóm đối tượng có nhu cầu vay
vốn. Mà nhóm đối tượng này còn là một lực lượng cung cấp cho các NHTM một
lượng vốn lớn. Nguồn vốn này chủ yếu là các khoản tiết kiệm của các cá nhân, vì
vậy tính ổn định của nó rất cao tạo thuận lợi cho việc đầu tư vào các tài sản trung và
dài hạn của các NHTM.

Footer Page 13 of 161.
Trang 8


Header Page 14 of 161.
Tạo dựng tốt mối quan hệ với nhóm khách hàng cá nhân này, các NHTM
vừa tiếp cận được các món cho vay phát sinh từ nhu cầu tiêu dùng cũng như mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng cá nhân. Đồng thời khi có
những khoản tiết kiệm hình thành từ nhóm khách hàng này thì các NHTM đó cũng
là nơi mà khách hàng thường sẽ lựa chọn gửi tiền tiết kiệm của mình.
1.3.2. Đặc trưng của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

a. Đặc trưng về khoản vay: Các khoản cho vay đối với khách hàng cá nhân
thường là các khoản có giá trị nhỏ, nhưng số lượng các khoản vay là rất lớn
b. Đặc trưng về chất lượng khoản vay: Chất lượng của các khoản vay
thường là khá tốt. Tuy nhiên các khoản cho vay đối với các khách hàng cá nhân chỉ
có chất lượng tốt khi không có những biến cố từ phía khách hàng. Bên cạnh đó các
khoản vay thường có tính rủi ro cao nên nó dược các ngân hàng cho vay áp dụng
mức lãi suất cao nhất trong bảng lãi suất cho vay áp dụng đối với các khoản vay
trong các NHTM.
c. Đặc trưng về thời hạn khoản vay: Thời hạn của cá khoản vay chủ yếu là
ngắn hạn, một phần là trung hạn và một phần rất nhỏ là dài hạn. Điều đó có thể
được giải thích phần nào là do đây là hình thức cho vay với mức lãi suất cao nhất
trong các NHTM.
1.3.3. Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin vay của KHCN:Khi khách hàng có nhu cầu vay
vốn, họ đến gặp nhân viên của ngân hàng và ghi những thông tin cần thiết vào hồ sơ
xin vay. Cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ cho vay đầy đủ và
đúng quy định theo mẫu của ngân hàng bao gồm: đơn xin vay vốn, phương án vay
vốn và kế hoạch trả nợ, danh mục các tài sản cầm cố, thế chấp và giấy tờ liên quan,
các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập (nếu có), hộ khẩu, chứng minh thư nhân
dân và các giấy tờ liên quan khác.
Bước 2: Thẩm định tín dụng: Đây là bước quan trọng nhất trong quy trình
cho vay KHCN , quyết định chất lượng của món vay, thường bao gồm các nội dung
sau:

Footer Page 14 of 161.
Trang 9


Header Page 15 of 161.
Thẩm định tư cách đạo đức và mục đích vay của khách hàng: Cán bộ tín

dụng phải đảm bảo khách hàng vay vốn có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành
vi dân sự, đủ tư cách pháp lý vay vốn ngân hàng.
Thông thường thì những đặc điểm cơ bản của người đi vay được bộc lộ
thông qua mục đích của việc vay tiền. Cán bộ tín dụng phải hỏi xem khách hàng sẽ
dùng khoản tiền vay vào mục đích gì và liệu mục đích đó có phù hợp với chính sách
cho vay của ngân hàng hay không. Những cán bộ có kinh nghiệm đặt câu hỏi cho
khách hàng rồi tự tay điền vào trong đơn chứ không để khách hàng tự điền.
Thẩm định tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng: Bao gồm
các công việc: xác định mức thu nhập của khách hàng, việc làm, số dư các tài khoản
tiền gửi tại ngân hàng. Nhân viên tín dụng phải được đảm bảo rằng những khách
hàng vay vốn ý thức rõ ràng về trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các khoản
nợ.
Bước 3: Thẩm định tài sản đảm bảo: Cán bộ tín dụng cần kiểm tra quyền sở
hữu hoặc sử dụng hợp pháp các tài sản dùng làm vật đảm bảo của khách hàng. Khả
năng chuyển tài sản thành tiền trong những trường hợp cần thiết và sự ổn định về
giá cả của tài sản. Định giá tài sản đảm bảo cũng là một công đoạn rất quan trọng
trong khâu thẩm định. Cuối cùng, ngân hàng cần xem xét khả năng bảo quản tài sản
của người đi vay.
Bước 4: Xét duyệt và ký kết hợp đồng tín dụng: Sau khi nhận báo cáo thẩm
định kèm theo hồ sơ vay vốn liên quan, trưởng phòng tín dụng xem xét lại và yêu
cầu cán bộ tín dụng giải thích bổ sung hoặc chỉnh sửa nếu có thiếu sót. Sau đó báo
cáo sẽ được trình lên Hội đồng tín dụng xét duyệt, quyết định cho vay hay không
cho vay.
Hợp đồng tín dụng là một văn bản viết với nội dung chủ yếu là ngân hàng
cam kết cấp cho khách hàng một khoản tín dụng (hạn mức tín dụng) trong một
khoảng thời gian và lãi suất nhất định. Nội dung chính của hợp đồng tín dụng: Mục
đích sử dụng vốn vay, quy mô, lãi suất, thời hạn tín dụng, phí, các loại đảm bảo,
điều kiện thanh toán, các điều kiện khác.

Footer Page 15 of 161.

Trang 10


Header Page 16 of 161.
Bước 5: Gíải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng: Hợp đồng tín dụng đã được
ký kết và được giám đốc ký duyệt, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân cho khách hàng
tương ứng với số tiền đã được ký kết trong hợp đồng.
Trong quá trình giải ngân, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra, giám sát quá
trình sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích, đúng tiến độ hay không,
quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc
làm ăn thua lỗ hay không, tài sản thế chấp có được giữ đảm bảo hay không.
Bước 6: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới: Đây là bước cuối
cùng của quy trình cho vay KHCN . Cán bộ tín dụng theo dõi, đôn đốc việc trả nợ
của khách hàng. Quá trình này giúp ngân hàng thu hồi gốc và lãi đồng thời xác định
các nhu cầu mới của khách hàng. Nói chung, các khoản tín dụng hoàn trả đầy đủ và
đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn.
Khi phát hiện các khoản nợ có dấu hiệu xấu song khách hàng vẫn kiên quyết
tìm cách khắc phục để trả nợ, cán bộ tín dụng xem xét việc gia hạn nợ, bổ sung các
điều kiện như giảm lãi hoặc cho vay thêm.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động cá nhân khách hàng
cá nhân tại NHTM.
1.4.1 Nhóm nhân tố chủ quan
Nhóm các nhân tố thuộc về chính ngân hàng, gây tác động trực tiếp tới việc
mở rộng cho vay KHCN của ngân hàng. Việc mở rộng cho vay KHCN phụ thuộc
rất lớn vào chính sách cho vay; năng lực tài chính của ngân hàng; chất lượng cho
vay KHCN ; số lượng, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng; hoạt động
marketing của ngân hàng và mạng lưới của ngân hàng.
a. Chính sách cho vay của ngân hàng
Chính sách cho vay của ngân hàng là hệ thống các chủ trương, quy định chi
phối hoạt động cho vay do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn

vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Chính
sách cho vay phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn
chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá

Footer Page 16 of 161.
Trang 11


Header Page 17 of 161.
trong phân tích cho vay, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động cho vay nhằm hạn
chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
Toàn bộ các vấn đề có liên quan đến tài trợ một khoản cho vay nói chung
đều được xem xét và đưa ra trong chính sách cho vay của ngân hàng như: chính
sách khách hàng, chính sách quy mô và giới hạn cho vay, thủ tục cho vay, lãi suất
và phí suất cho vay, thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ, các khoản đảm bảo, chính sách
đối với các tài sản có vấn đề.
Những yếu tố trong chính sách cho vay đều tác động một cách mạnh mẽ tới
việc mở rộng cho vay nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng. Một ngân
hàng chỉ có thể mở rộng hoạt động cho vay KHCN khi có mục tiêu mở rộng rõ
ràng được thể hiện như một cương lĩnh trong chính sách cho vay. Và chỉ khi ngân
hàng đó xác định mở rộng cho vay KHCN thì ngân hàng mới dồn nỗ lực và khả
năng để tập trung phát triển lĩnh vực này. Mặt khác, khi một ngân hàng đã có sẵn
các hình thức cho vay KHCN đa dạng thì việc mở rộng cũng dễ dàng và thuận lợi
hơn là các ngân hàng mới chỉ có các sản phẩm đơn giản.
b. Chất lượng cho vay KHCN
Theo quyết định số 493/2005/ QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
ngân hàng nhà nước Việt Nam thì nợ quá hạn bao gồm 4 nhóm:
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày, các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại, các
khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2.

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 – 180
ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng vẫn quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại, các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 – 360 ngày,
các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng vẫn quá hạn từ 90 – 180 ngày theo
thời hạn nợ đã cơ cấu lại, các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày, các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, các khoản nợ đã cơ cấu lại thời

Footer Page 17 of 161.
Trang 12


Header Page 18 of 161.
hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại, các khoản nợ khác
được phân loại vào nhóm 5.
c. Năng lực tài chính của ngân hàng và khả năng quản lý của ngân hàng
Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố như
qui mô vốn chủ sở hữu, các tỷ lệ ROE, ROA, tỷ lệ tăng trưởng thu nhập qua các
năm, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ.
d. Số lượng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc và đưa ra quyết định cho vay đối
với khách hàng, vì vậy có thể coi họ chính là hình ảnh của ngân hàng. Đội ngũ cán
bộ tín dụng đông đảo cùng với phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn tốt chính
là yếu tố có tác động tích cực đối với hoạt động cho vay KHCN .
Ngân hàng có đội ngũ cán bộ với những khả năng trên sẽ thúc đẩy hoạt động
cho vay trở nên nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian, chất lượng cho vay cao, hạn
chế được rủi ro tạo ấn tượng cho khách hàng, nhờ đó thu hút khách hàng, mở rộng
được cho vay KHCN . Vì đội ngũ cán bộ tín dụng thể hiện cho hình ảnh hữu hình
của ngân hàng, cho nên họ sẽ góp phần tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm dịch vụ

của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng.
e. Hoạt động Marketing của ngân hàng
Hoạt động marketing là hoạt động giới thiệu, quảng bá về hình ảnh cũng như
các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Đây cũng là một hoạt động quan trọng góp
phần mở rộng cho vay KHCN . Từ hoạt động marketing, khách hàng sẽ hiểu về
ngân hàng cũng như các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp nhiều hơn.
Từ đó KHCN sẽ tìm đến ngân hàng vay vốn nhiều hơn, tạo điều kiện thuận
lợi cho ngân hàng mở rộng cho vay KHCN .
Hoạt động Marketing một mặt phải luôn luôn thích ứng với sự thay đổi của
thị trường và môi trường nhưng sự thích ứng này phải luôn luôn là sự thích ứng có
lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm đảm bảo mục tiêu cuối cùng là
an toàn, lợi nhuận và sức mạnh trong cạnh tranh.
f. Mạng lưới của ngân hàng

Footer Page 18 of 161.
Trang 13


Header Page 19 of 161.
Số lượng các chi nhánh, phòng giao dịch nói lên quy mô của một ngân hàng,
để thuận lợi cho việc giao dịch giữa khách hàng với ngân hàng, các ngân hàng
thường mở rộng các chi nhánh và các phòng giao dịch, nhằm thu hút sự quan tâm
của khách hàng đối với ngân hàng.
1.4.2. Nhóm nhân tố khách quan
a. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng
Nhu cầu vốn của khách hàng: Sản phẩm cho vay KHCN của NHTM là sản
phẩm dịch vụ nên nhu cầu vốn của khách hàng là yếu tố quyết định các hình thức
cho vay KHCN của ngân hàng. Nhu cầu vốn của khách hàng chính là căn cứ để
xây dựng và mở rộng chiến lược phát triển sản phẩm cho vay KHCN của Ngân
hàng.

Vấn đề là ngân hàng phải phát hiện những nhu cầu đó nhanh nhất để đáp ứng
kịp thời vì những người đi đầu sẽ có ưu thế trong việc thu hút khách hàng đến với
mình. Những khách hàng có nghề nghiệp khác nhau, tình trạng gia đình và hôn
nhân, độ tuổi khác nhau sẽ có những nhu cầu được tài trợ khác nhau.
Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng: Đó là các yếu tố về
tài chính, thu nhập, đạo đức, tài sản đảm bảo của khách hàng thoả mãn các điều
kiện vay vốn của ngân hàng để đảm bảo an toàn cho khoản cho vay.
Khách hàng có trình độ văn hoá, sự hiểu biết về cho vay thì họ sẽ có trách
nhiệm với các khoản nợ và có ý thức trả nợ đối với ngân hàng. Nếu khách hàng là
người có đạo đức tốt, có ý thức với khoản nợ đối với ngân hàng, trả nợ đúng hạn và
đầy đủ thì rủi ro của món vay là thấp, khách hàng sẽ tạo được niềm tin với ngân
hàng, do vậy ngân hàng sẽ có điều kiện để mở rộng cho vay KHCN .
b. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng
Môi trường kinh tế: Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan
trọng nhất đối với nền kinh tế. Vì vậy, bất kỳ sự biến động của nền kinh tế đều ảnh
hưởng đến các hoạt động cho vay của ngân hàng trong đó có cho vay KHCN .
Khi nền kinh tế ổn định và tăng trưởng cao, hoạt động cho vay KHCN có xu
hướng tăng lên bởi vì thu nhập và mức sống của người dân được cải thiện, hơn nữa
sẽ có nhiều cá nhân vay vốn ngân hàng nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh

Footer Page 19 of 161.
Trang 14


Header Page 20 of 161.
doanh của họ. Từ đó, sẽ tạo điều kiện mở rộng cho vay KHCN một cách có hiệu
quả.
Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, mất ổn định, khiến
thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng trở nên bấp bênh, người dân sẽ lựa
chọn tiết kiệm hơn là vay tiêu dùng hay vay vốn để sản xuất kinh doanh, từ đó sẽ

hạn chế việc mở rộng cho vay KHCN của ngân hàng.
Môi trường luật pháp: Ngân hàng là trung gian tài chính nắm giữ một khối
lượng vốn và tài sản rất lớn trong nền kinh tế, do đó hoạt động ngân hàng chịu sự
kiểm soát chặt chẽ của luật pháp cũng như các cơ quan chức năng.
Hệ thống các văn bản, các quyết định, quy định,… ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động cho vay của ngân hàng nói chung, cho vay KHCN nói riêng. Hệ thống
luật pháp ổn định, hoàn thiện sẽ thúc đẩy cho vay KHCN đồng thời là cơ sở nâng
cao năng lực cung cấp dịch vụ tài chính chất lượng cao cho dân cư, đảm bảo mối
quan hệ hợp tác giữa ngân hàng với khách hàng.
Môi trường văn hoá – xã hội: Những yếu tố của môi trường văn hoá xã hội
như: lối sống, thói quen, tập quán xã hội, thị hiếu… ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa
ra các hình thức cho vay đối với KHCN của ngân hàng.
Sự phát triển của Khoa học – Công nghệ: Ngày nay, với sự phát triển không
ngừng của khoa học, công nghệ đã tạo điều kiện cho nhiều nghành, lĩnh vực khác
phát triển với quy mô toàn cầu, trong đó có lĩnh vực ngân hàng. Với sự phát triển
của khoa học, công nghệ việc xử lý giao dịch của các ngân hàng trở lên nhanh
chóng, dễ dàng hơn, đồng thời các nghiệp vụ cũng được xử lý theo một quy trình
chặt chẽ do máy móc thực hiện thay cho lao động thủ công.
Đối thủ cạnh tranh: Sự xuất hiện các đối thủ cạnh tranh trên thị trường tài
chính dẫn đến thị phần cho vay KHCN bị chia nhỏ và khiến cho ngân hàng cần
phải tìm ra các chiến lược, các chính sách đặc trưng của ngân hàng nhằm thu hút
được khách hàng đến với ngân hàng, không chỉ giữ chân khách hàng cũ mà còn thu
hút thêm khách hàng mới.

Footer Page 20 of 161.
Trang 15


Header Page 21 of 161.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ

NHÂN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TUYÊN QUANG
2.1. Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
thành phố Tuyên Quang
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
a. Thông tin chung của Agribank – chi nhánh Tuyên Quang
Tên ngân hàng: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành
phố Tuyên Quang.
Giám đốc: Quyền giám đốc. Nguyễn Tuấn Anh
Địa chỉ: Số 64 đường chiến thắng sông Lô, phường Tân Quang, thành phố Tuyên
Quang, tỉnh Tuyên Quang.
Cơ sở pháp lý: Ngày 22/12/1992, thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ký
quyết định số 603/NH-QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Tuyên Quang
Loại hình ngân hàng: Về hình thức ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
là 1 công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn.
b. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Tuyên Quang
thành lập năm 1988, được sự quan tâm chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Tuyên Quang, Ngân hàng Nhà
nước, Chi nhánh Agribank Tuyên Quang đã vượt qua nhiều khó khăn thách thức,
đứng vững và trở thành ngân hàng giữ vai trò chủ lực trên thị trường tài chính khu
vực nông thôn tại Tuyên Quang.
Về nguồn vốn huy động của Chi nhánh cũng đã có bước tăng trưởng đáng
kể. Nếu nhìn vào con số năm 1988 mới chỉ có gần 7 tỷ đồng thì đến năm 2013 tổng
nguồn vốn huy động của Chi nhánh đã đạt với số dư 2.806 tỷ đồng.
Sau hơn 3 năm triển khai thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn theo tinh thần Nghị định 41 của Chính phủ, Agribank Chi
nhánh Tuyên Quang đã góp phần tích cực vào việc thúc đẩy sản xuất nông nghiệp

Footer Page 21 of 161.

Trang 16


Header Page 22 of 161.
của tỉnh phát triển ổn định theo hướng sản xuất hàng hóa, từng bước chuyển dịch cơ
cấu cây trồng, vật nuôi, hình thành các vùng sản xuất tập trung, gắn nông nghiệp
với công nghiệp, nâng dần mức thu nhập trên cùng một đơn vị diện tích canh tác,
tạo việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần giảm nghèo tại địa phương. Tính đến
nay, tổng nguồn vốn huy động của Agribank Chi nhánh Tuyên Quang trên địa bàn
đạt gần 3.000 tỷ đồng; tổng dư nợ cho vay hơn 3.867 tỷ đồng, tăng 556 tỷ đồng so
với năm 2012, chiếm khoảng 48% tổng dư nợ cho vay của các Ngân hàng Thương
mại trên địa bàn tỉnh. Trong đó, riêng chương trình cho vay theo Nghị định 41 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên
3.200 tỷ đồng; cho vay các xã điểm tham gia chương trình mục tiêu quốc gia xây
dưng nông thôn mới trên 243 tỷ đồng.
Đến nay, Agribank Chi nhánh Tuyên Quang đã thành lập 7 Chi nhánh tại 7
huyện, thành phố với trên 20 phòng giao dịch được đặt tại các trung tâm cụm xã
trong toàn tỉnh,với trên 360 cán bộ thực hiện tốt nhiệm vụ cung ứng các sản phẩm
dịch vụ của một ngân hàng hiện đại cho các thành phần kinh tế, phục vụ mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, cung cấp 25 sản phẩm dịch vụ, đáp ứng nhu cầu
quan hệ tín dụng của khách hàng, nhất là người dân ở các xã vùng sâu, vùng xa, đặc
biệt khó khăn.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ NHNo & PTNT chi nhánh thành phố
Tuyên Quang:
a. Chức năng trung gian tín dụng : Chức năng trung gian tín dụng được xem
là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa
vốn và người có nhu cầu về vốn.
b. Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai
trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu

cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán
hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
c. Chức năng tạo ra tiền bút tệ theo cấp số nhân: Tạo tiền là một chức năng
quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân hàng thương mại. Với mục tiêu là tìm

Footer Page 22 of 161.
Trang 17


Header Page 23 of 161.
kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các
ngân hàng thương mại với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô
hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
d. Ngoài các chức năng nhiệm vụ trên: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông
thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành công
sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý NHNo&PTNT CN Tuyên Quang
a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý :
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý NHNo&PTNT:

Giám đốc
chi nhánh

Phó giám đốc
chi nhánh

Phó giám đốc chi

nhánh
Phòng
hành
chính

Phòng KH
Doanh
nghiệp

Phòng KH
cá nhân

Phòng kế
hoạch - kho
quỹ

PGD trưc
thuộc

Phòng
kế toán

Kiểm
soát

(Nguồn: Phòng hành chính)
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
a. Phòng kinh doanh:
Đối tượng phục vụ: Là các khách hàng doanh nghiệp có tiềm lực mạnh, có
tiềm năng sử dụng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, trong đó ưu tiên tập trung vào


Footer Page 23 of 161.
Trang 18


Header Page 24 of 161.
các đối tượng khách hàng lớn như: các Tổng công ty, các doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Chức năng, nhiệm vụ chung: Phòng kinh chịu trách nhiệm tổ chức và thực
hiện các hoạt động tiếp thị, cung cấp các sản phẩm dịch vụ của Agribank theo
hướng trọn gói phù hợp cho khách hàng. Là đầu mối tiếp xúc, tìm hiểu và giải đáp
nhu cầu tài chính của khách hàng, điều phối hoạt động cho các bộ phận hộ trợ.
Nghiên cứu xem xét thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định cung cấp
các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng với những điều kiện về lãi suất, tài sản đảm
bảo, cấu trúc khoản vay
b. Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp:
Cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với khách
hàng doanh nghiệp. Trực tiếp tiếp cận với khách hàng để thu thập thông tin cần
thiết, tư vấn, phân tích hồ sơ vay của doanh nghiệp, quản lý tài sản thế chấp, giải
ngân vốn vay nếu hồ sơ được duyệt của giám đốc CN . Sau đó theo dõi giám sát
việc sử dụng vốn, tài chính doanh nghiệp, thu hồi nợ gốc và lãi, chuyển nợ quá hạn.
Phân tích, đánh giá, chấm điểm cho từng khách hàng để quyết định loại hình cho
vay đối với từng loại khách hàng: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay
thấu chi,…
Phòng DVKH DN còn có nhiệm vụ bảo lãnh cho doanh nghiệp sau khi đã
thẩm định và được duyệt của lãnh đạo với phí hợp lý theo mức độ rủi ro với các laọi
hình: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh đảm bảo
chất lượng sản phẩm dịch vụ,…
Thanh toán quốc tế theo hình thức: chuyển tiền đi, mhờ thu, tín dụng chứng từ với
các mức phí theo quy định của Agribank Việt nam và tuỳ mức độ rủi ro mình chấp

nhận.
c. Chức năng của phòng khách hàng cá nhân
Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân
để huy động vốn bằng VND & ngoại tệ; Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay;
Nhiệm vụ:

Footer Page 24 of 161.
Trang 19


Header Page 25 of 161.
1/ Khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ khách hàng là các cá
nhân.
2/ Tổ chức huy động vốn của dân cư (Bằng VND và ngoại tệ).
3/ Tiếp thị, hỗ trợ khách hàng.
4/ Thẩm định và tính toán hạn mức tín dụng cho 01 khách hàng trong phạm vi được
uỷ quyền. Quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng.
5/ Thực hiện nghiệp vụ cho vay và xử lý giao dịch:
+ Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh.
+ Thẩm định khách hàng, dự án, phương án vay vốn, bảo lãnh .
+ Đưa ra các quyết định chấp thuận/từ chối đề nghị vay vốn/bảo lãnh trên cơ sở các
hồ sơ và việc thẩm định.
+ Kiểm tra giám sát các khoản vay. Phối hợp với bộ phận liên quan thực hiện thu
nợ, thu lãi, thu phí.
+ Theo dõi quản lý các khoản cho vay bắt buộc. Tìm biện pháp thu hồi khoản cho
vay này.
+ Theo dõi quản lý các khoản nợ có vấn đề. Tiến hành xử lý tài sản bảo đảm của
các khoản nợ có vấn đề.
6/ Nắm cập nhật phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo quy định
7/ Quản lý các khoản vay cho vay, bảo lãnh; Quản lý tài sản đảm bảo.

8/ Phân tích hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay vốn, xin bảo
lãnh để phục vụ công tác cho vay, bảo lãnh có hiệu quả.
9/ Điều hành và quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy động tại các Quỹ tiết kiệm,
Điểm giao dịch.
10/ Kiểm tra giám sát các hoạt động của Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch.
11/ Thực hiện nghiệp vụ về Bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác theo
hướng dẫn của NH NN &PTNT VN.

Footer Page 25 of 161.
Trang 20


×