Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NHNo&PTNT – chi nhánh chợ mơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.28 KB, 86 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................. 1
Chương 1 - TỔNG QUAN VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............3
1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại...................3
1.1.1 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.........3
1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại...........5
1.2
Cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại................................................................................... 6
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân.....6
1.2.2 Phân loại cho vay khách hàng cá nhân......................10
1.2.3 Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân của
ngân hàng thương mại.......................................................... 16
1.2.4 Mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân..........20
1.2.4.1 Khái niệm mở rộng cho vay khách hàng cá nhân
............................................................................................. 20
1.2.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay khách
hàng cá nhân...................................................................... 21
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay khách hàng
cá nhân của ngân hàng thương mại......................................... 22
1.3.1 Nhóm nhân tố chủ quan..............................................23
1.3.2 Nhóm nhân tố khách quan.......................................27
1.3.2.1 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng....................27
1.3.2.2 Nhóm nhân tố thuộc về mơi trường hoạt động
của ngân hàng.................................................................... 28
Chương 2 - THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH CHỢ MƠ.........32


2.1 Tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn – chi nhánh Chợ Mơ......................................................... 32

1


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh Chợ Mơ
................................................................................................. 32
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh.................................... 33
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Chợ Mơ........35
2.2 Thực trạng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Chợ
Mơ............................................................................................... 48
2.2.1 Đối tượng cho vay của Chi nhánh..............................48
2.2.2 Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Chợ
Mơ........................................................................................... 49
2.2.3 Lãi suất cho vay khách hàng cá nhân..................... 51
2.2.4 Quy mô khoản vay....................................................53
2.2.5 Nguồn trả nợ và phương thức trả nợ.........................53
2.2.6 Tài sản đảm bảo............................................................54
2.3
Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn – chi nhánh Chợ Mơ......................................................... 54
2.3.1 Kết quả đạt được......................................................... 54

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.......................................... 55
2.3.2.1 Hạn chế................................................................. 55
2.3.2.2 Nguyên nhân........................................................ 57
Chương 3 - GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
KHCN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN – CHI NHÁNH CHỢ MƠ................................... 62
3.1 Định hướng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
trong thời gian tới.......................................................................62
3.1.1 Định hướng kinh doanh năm 2007.............................62
3.1.2 Mục tiêu cho vay đối với khách hàng cá nhân của
chi nhánh................................................................................ 62
3.2 Một số giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại
chi nhánh Chợ Mơ.....................................................................64

2


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

3.2.1 Chính sách cho vay khách hàng cá nhân cần được
chú trọng hơn......................................................................... 65
3.2.2 Đa dạng hoá và nâng cao tính cạnh tranh của các
hình thức cho vay khách hàng cá nhân............................... 66
3.2.3 Nâng cấp cơ sở vật chất và mở rộng mạng lưới hoạt
động của chi nhánh................................................................68
3.2.4 Đẩy mạnh hoạt động marketing của chi nhánh.....70
3.2.5 Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng. 71
3.2.6 Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân
của chi nhánh......................................................................... 73
3.3

Những kiến nghị..............................................................74
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam...............................................................74
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước........................75
3.3.3 Kiến nghị với các cơ quan nhà nước và Chính phủ
75
3.3.4 Kiến nghị với khách hàng........................................... 76
KẾT LUẬN.................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................... 79

3


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CV

:Cho vay0

KHCN

:Khách hàng cá nhân

NHNo&PTNT

:Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHTM


:Ngân hàng thương mại

NQH

:Nợ quá hạn

4


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn khoa Ngân hàng – Tài chính, trường Đại học
Kinh tế quốc dân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho phép em được làm và bảo
vệ khoá luận tốt nghiệp
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn PGS – TS
Lưu Thị Hương và các anh chị cán bộ tín dụng ở NHNo&PTNT – chi nhánh
Chợ Mơ đã đóng góp những ý kiến q báu giúp em hồn thành chuyên đề tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Hải Nam

5


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã đổi mới một

cách căn bản về mô hình tổ chức, cơ chế điều hành và nghiệp vụ,... Trong đó,
xu hướng nổi bật dễ dàng nhận thấy là việc các ngân hàng ngày càng đa dạng
hoá các hoạt động của mình để có thể đáp ứng được nhu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế, đặc biệt là để chống lại sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các tổ
chức tín dụng trong và ngồi nước. Trong xu hướng đó thì hoạt động cho vay
đối với khách hàng cá nhân ngày càng được chú trọng cả ở khối ngân hàng
thương mại cổ phần lẫn khối ngân hàng thương mại quốc doanh trong hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy vậy, thị trường cho vay đối với
khách hàng cá nhân vẫn còn khá nhỏ bé và chưa được các ngân hàng thương
mại khai thác triệt để. Việc mở rộng thị trường cho vay đối với khách hàng cá
nhân sẽ giúp khách hàng tăng thêm doanh thu cũng như hình ảnh của mình
đối với người dân.
Sau một thời gian thực tập tại NHNo&PTNT – chi nhánh Chợ Mơ, em
nhận thấy hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của chi nhánh vẫn còn nhỏ
bé và đơn giản, tiềm năng mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá
nhân của chi nhánh còn khá lớn và tầm quan trọng của hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân đối với sự phát triển lâu dài của chi nhánh. Do vậy, em
lựa chọn đề tài “Mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại
NHNo&PTNT – chi nhánh Chợ Mơ” làm đề tài nghiên cứu trong chuyên đề
tốt nghiệp của mình.
Kết cấu chính của chun đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về cho vay đối với KHCN của NHTM.
Chương 2: Thực trạng cho vay đối với KHCN của NHNo&PTNT –
chi nhánh Chợ Mơ.

6


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688


Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay đối với KHCN tại
NHNo&PTNT – chi nhánh Chợ Mơ.

7


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Chương 1 - TỔNG QUAN VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trị quan trọng đối với nền
kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng. Các ngân
hàng có thể được định nghĩa qua chức năng hay các dịch vụ mà chúng thực
hiện trong nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngày càng có
nhiều các tổ chức tài chính khác nhau cung cấp các dịch vụ ngân hàng như
cho vay, uỷ thác đầu tư, nhận tiền gửi, ngược lại các NHTM cũng đang mở
rộng và đa dạng hố các loại hình dịch vụ của mình. Do đó, rất dễ có sự nhầm
lẫn giữa loại hình NHTM và các trung gian tài chính khác. Peter Rose đã định
nghĩa về NHTM như sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so
với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Như vậy, có thể phân biệt NHTM với các trung gian tài chính khác ở chỗ
NHTM là tổ chức kinh tế duy nhất được phép thực hiện nghiệp vụ thanh toán
và làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế.
NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ với rất nhiều hoạt động đa dạng
trong đó có ba hoạt động chính đó là: nhận tiền gửi, cho vay và hoạt động đầu
tư.

Nhận tiền gửi là hoạt động huy động vốn của ngân hàng từ những nguồn
tiền chưa được sử dụng trong nền kinh tế với cam kết hoàn trả và trả lãi đúng
hạn. Tiền gửi tồn tại ở các dạng: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm của
dân cư, tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp. Đây chính là nguồn tài nguyên
quan trọng nhất của NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của

8


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

ngân hàng. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở
các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng.
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng vay với cam kết
khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Hoạt
động này thường chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM, phản ánh
hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Cho vay bao gồm: cho vay thương mại,
cho vay tiêu dùng và tài trợ cho dự án. Cho vay thường được định lượng theo
2 chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong kì và dư nợ cuối kì. Doanh số cho vay
trong kì là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay ra trong kì, dư nợ cuối kì là
số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kì.
Hoạt động đầu tư được thể hiện thơng qua việc ngân hàng nắm giữ các
chứng khốn vì mục tiêu thanh khoản và đa dạng hoá tài sản. Ngân hàng giữ
nhiều loại chứng khốn, có thể xếp loại theo nhiều tiêu thức, ví dụ như theo
tính thanh khoản, theo chủ thể phát hành, theo mục tiêu nắm giữ,…Theo chủ
thể phát hành có thể chia thành: chứng khốn của Chính phủ Trung ương
hoặc địa phương (do kho bạc Nhà nước phát hành); chứng khốn của các
ngân hàng khác, các cơng ty tài chính (bao gồm các cổ phiếu và các giấy nợ
khác do các ngân hàng, các công ty tài chính phát hành hoặc chấp nhận thanh
tốn); chứng khốn của các cơng ty khác. Ngân hàng giữ chứng khốn vì

chúng mang lại thu nhập cho ngân hàng và có thể bán đi để gia tăng ngân quỹ
khi cần thiết.
Các hoạt động khác bao gồm một số hoạt động như: mua bán ngoại tệ,
bảo quản vật có giá, cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán,
quản lý ngân quỹ, tài trợ các hoạt động của Chính phủ, bảo lãnh, cho thuê
thiết bị trung và dài hạn, cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn, cung cấp
dịch vụ mơi giới đầu tư chứng khốn, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, cung
cấp các dịch vụ đại lý.

9


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Như đã trình bày ở phần trên, Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho
khách hàng vay với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong
khoảng thời gian xác định. Phân tích khách hàng trong quan hệ cho vay này
chính là phân tích cho vay. Bởi vì cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất song
rủi ro cao nhất cho NHTM nên để có một món cho vay đạt chất lượng thì các
NHTM thường đưa ra một qui trình phân tích khách hàng chặt chẽ. Rủi ro từ
cho vay có rất nhiều nguyên nhân đều có thể gây ra tổn thất, làm giảm thu
nhập của ngân hàng. Có nhiều khoản cho vay mà tổn thất có thể chiếm phần
lớn vốn của chủ, đẩy ngân hàng đến phá sản. Do vậy các ngân hàng thường
cân nhắc kĩ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định cho
vay. Đó chính là q trình phân tích trước và trong khi cho vay.
Mục tiêu của phân tích cho vay là xác định rủi ro và các biện pháp hạn
chế rủi ro. Nội dung của phân tích cho vay là thu thập và phân tích thơng tin
nhằm xác định uy tín, tư cách pháp lý, sức mạnh tài chính và khả năng thanh
tốn của người vay,… trong quá khứ, hiện tại và tương lai, hiệu quả của dự

án,…
Có nhiều cách phân loại cho vay, để phục vụ cho đề tài nghiên cứu tôi
xin đưa ra cách phân loại khách hàng theo đối tượng khách hàng. Theo cách
phân loại này thì cho vay bao gồm cho vay khách hàng doanh nghiệp,cho vay
tổ chức tài chính và cho vay khách hàng cá nhân.
Khách hàng doanh nghiệp bao gồm: doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã,
công ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi, cơng ty hợp danh. Hình thức cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp rất đa dạng như cho vay ngắn hạn theo món, vay theo hạn mức tín
dụng dự phịng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn,…

10


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Khách hàng tổ chức tài chính ở đây bao gồm các ngân hàng khác, hợp
tác xã tín dụng, các cơng ty bảo hiểm, các cơng ty tài chính,… Hình thức cho
vay đối với các tổ chức tài chính cũng hết sức đa dạng. Thường cho vay
NHTM nhằm đáp ứng các nhu cầu ngắn hạn của các ngân hàng này và các
giao dịch thường diễn ra trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng.
Khách hàng cá nhân ở đây là tất cả các cá nhân có năng lực pháp luật
dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của
pháp luật. Đối tượng vay vốn đa dạng bao gồm những khách hàng có nhu cầu
vốn để mua nhà, sửa chữa nhà, xây dựng nhà, mua ô tô, mua các thiết bị gia
dụng, thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh và đáp ứng một số yêu
cầu khác. Các phương thức vay vốn đa dạng như: cho vay từng lần, cho vay
trả góp, cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm, cho vay theo hạn mức,…Thời hạn
cho vay linh hoạt tuỳ vào mục đích vay của khách hàng và kết quả thẩm định
của cán bộ tín dụng. Lãi suất cho vay được xác định dựa trên biểu lãi suất cho

vay của ngân hàng, hoặc cũng có thể phụ thuộc vào sự thoả thuận của khách
hàng và ngân hàng. Về tài sản đảm bảo cho khoản vay bao gồm bất động sản
(nhà, đất,…), động sản (hàng hố, máy móc thiết bị,…), số dư tài khoản tiền
gửi, các chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác, tài sản có giá trị khác.
1.2 Cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân
Nếu phân loại hoạt động cho vay theo đối tượng khách hàng thì hoạt
động này bao gồm cho vay doanh nghiệp, cho vay các tổ chức tài chính và
cho vay khách hàng cá nhân như đã trình bày ở trên. Do đối tượng nghiên cứu
của đề tài là hoạt động cho vay KHCN của NHTM nên ta sẽ xem xét về hoạt
động này. Cho vay KHCN là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho các
khách hàng là cá nhân: “Đó là quan hệ kinh tế mà trong đó ngân hàng
chuyển cho các cá nhân quyền sử dụng một khoản tiền với những điều

11


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

kiện nhất định được thoả thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích
của khách hàng.”
Đặc điểm cho vay KHCN: Cho vay KHCN có những đặc điểm riêng
thể hiện sự khác biệt với các loại hình cho vay khác như sau:
Đối tượng cho vay là cá nhân và các hộ gia đình.
Quy mơ khoản vay: hầu hết các khoản cho vay KHCN có quy mơ nhỏ
nhưng số lượng khoản vay lớn, do cho vay KHCN đáp ứng nhu cầu của cá
nhân và các hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh
nhỏ, nên quy mô của một khoản vay tương đối nhỏ so với tài sản của ngân
hàng, số lượng các khoản vay lại rất lớn do đối tượng của cho vay là các cá
nhân và các hộ gia đình với số lượng nhiều và nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng.

Mục đích vay: nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh
doanh nhỏ của cá nhân, hộ gia đình. Do đó, nhu cầu vay vốn phụ thuộc vào
tâm lý khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay. Khi nền kinh tế có sự
tăng trưởng cao và ổn định, KHCN sẽ có thái độ lạc quan hơn về tương lai, họ
kỳ vọng sẽ có khoản thu nhập nhiều hơn trong tương lai và do vậy sẽ thúc đẩy
sự chi tiêu cho tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh ở hiện tại. Ngược lại, khi
nền kinh tế suy thoái người dân thường có xu hướng giảm tiêu dùng, giảm
đầu tư vào sản xuất kinh doanh, thay vào đó là sẽ tăng cường tiết kiệm và hạn
chế vay mượn từ Ngân hàng.
Nhu cầu vay của khách hàng thường kém nhạy cảm với lãi suất, thông
thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ
phải chịu. Mức thu nhập và trình độ dân trí là hai nhân tố tác động rất lớn đến
nhu cầu vay của khách hàng.
Rủi ro đối với cho vay KHCN: cho vay KHCN có mức độ rủi ro lớn và
được coi là tài sản rủi ro nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng. Xuất
phát từ bản thân khách hàng vay vốn có thể có sự biến động về tình hình tài

12


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

chính dẫn đến mất khả năng chi trả hay khi khách hàng cố tình khơng chịu trả
nợ, hoặc do sự biến động về tình trạng sức khoẻ, cơng việc… Việc thẩm định
khả năng trả nợ của các cá nhân hoặc hộ gia đình cũng hết sức khó khăn.
Ngồi ra, để có được khoản vay có nhiều khách hàng giấu các thơng tin về
tình hình sức khoẻ và cơng việc trong tương lai của mình nên các ngân hàng
dễ gặp phải rủi ro đạo đức khi cho vay. Do khoản cho vay khách hàng cá nhân
có rủi ro cao nhất nên các ngân hàng thường yêu cầu phải có tài sản đảm bảo
khi vay và yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân

thọ, bảo hiểm cho hàng hố đã mua.
Lãi suất cho vay: do quy mơ của các khoản vay thường nhỏ (trừ những
khoản cho vay để mua bất động sản), dẫn đến chi phí để cho vay (về thời
gian, nhân lực đi thẩm định, quản lý các khoản cho vay này) cao đồng thời rủi
ro của các khoản vay này cũng rất cao. Do vậy, lãi suất cho vay KHCN
thường cao hơn lãi suất các khoản cho vay khác của NHTM.
Từ trước đến nay, cho vay KHCN vẫn được các ngân hàng coi là khoản
mục mang lại lợi nhuận khá cao với lãi suất “cứng nhắc”. Điều đó có nghĩa là
nó đủ để bù đắp chi phí huy động vốn của ngân hàng, khơng như hầu hết các
khoản cho vay khác hiện nay với lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường,
như vậy với cho vay KHCN ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí
huy động vốn tăng lên. Tuy nhiên, các khoản vay này thường được định giá
rất cao (vì đã bao hàm cả một phần bù rủi ro lãi suất) đến mức mà bản thân lãi
suất vay vốn trên thị trường lẫn tỷ lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể
thì hầu hết các khoản cho vay KHCN mới không mang lại lợi nhuận.
Nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ thu nhập, thu nhập này có thể
thay đổi tuỳ theo tình trạng cơng việc, sức khoẻ của người vay cũng như tình
hình sản xuất kinh doanh của họ. Những khách hàng có việc làm, mức thu
nhập ổn định, có trình độ học vấn hoặc có phương án sản xuất kinh doanh

13


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

hiệu quả là những tiêu chí quan trọng để ngân hàng thương mại quyết định
cho vay.
Hạn mức cho vay KHCN: là số tiền tối đa mà ngân hàng cho khách hàng
vay. hạn mức cho vay KHCN được xác định dựa trên các yếu tố như: nhu cầu
vốn của khách hàng, số vốn tự có của khách hàng, giá trị của tài sản đảm bảo.

Đối với các hình thức vay, các ngân hàng thường quy định các hạn mức
khác nhau dựa trên giá trị tài sản đảm bảo hoặc nhu cầu vay hợp lý. Thơng
thường, cho vay cầm cố có hạn mức cao nhất, chẳng hạn như nếu khách hàng
cầm cố sổ tiết kiệm, trái phiếu hay chứng chỉ tiền gửi có thể được cấp một hạn
mức bằng 90% giá trị tài sản cầm cố. Để có thể xác định được hạn mức tín
dụng dựa trên tài sản đảm bảo của khách hàng, các ngân hàng cần phải định
giá chính xác tài sản đó. Nếu định giá quá thấp sẽ làm giảm số tiền vay của
khách hàng, nếu định giá quá cao sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
Cuối cùng, ngân hàng sẽ so sánh nhu cầu vay hợp lý (Nhu cầu vay hợp
lý của khách hàng = nhu cầu vốn hợp lý - vốn tự có của khách hàng - vốn
khách hàng vay mượn từ nguồn khác) và hạn mức tín dụng, từ đó xác định số
tiền cho vay. Nếu nhu cầu vay hợp lý > hạn mức tín dụng thì ngân hàng sẽ
cho khách hàng vay theo hạn mức tín dụng, nếu nhu cầu vay hợp lý < hạn
mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng vay số tiền theo nhu cầu vay
hợp lý của khách hàng. Như vậy, sẽ vừa thoả mãn nhu cầu vay của khách
hàng vừa để đảm bảo an toàn cho ngân hàng.

14


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

1.2.2 Phân loại cho vay khách hàng cá nhân
Để có thể quản lý tốt cho vay KHCN cần thiết phải phân loại cho vay
KHCN. Có nhiều tiêu thức để phân loại một khoản cho vay, dưới đây tôi xin
đề cập phân loại các khoản cho vay KHCN theo một số tiêu chí sau
 Căn cứ vào mục đích vay
Căn cứ vào mục đích vay có thể phân loại cho vay KHCN thành ba loại:
Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích cư trú
Là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc

cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Đặc điểm của khoản vay này là thời
gian dài và quy mô vay là lớn.
Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng
Đó là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua
sắm phương tiện, đồ dùng sinh hoạt, du lịch, học hành, giải trí,… Đặc điểm
của khoản vay này là quy mô nhỏ, thời gian ngắn, rủi ro thấp hơn cho vay
phục vụ mục đích cư trú.
Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh
Đó là các khoản cho vay để thực hiện các phương án sản xuất kinh
doanh nhỏ ở từng hộ gia đình, vay để bn bán, th cửa hàng,… Đặc điểm
của các khoản cho vay này là thời hạn thường dài, qui mô tuỳ thuộc vào
phương án kinh doanh của khách hàng, rủi ro của khoản cho vay này rất cao,
và có khả năng xảy ra rủi ro đạo đức.
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay KHCN trả một lần khi đáo hạn
Là các khoản vay ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu
cầu tiền mặt tức thời và được thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Qui
mơ của món vay là tương đối nhỏ, các khoản vay trả một lần thường ngắn hạn

15


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

và được dùng để chi trả cho các chuyến đi nghỉ, mua các dụng cụ gia đình
hoặc sửa chữa ơ tơ, nhà ở… Rủi ro các món vay này là khơng lớn lắm.
Cho vay trả góp
Là khoản cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn được thanh toán làm hai hoặc
nhiều lần liên tiếp (thường theo tháng hoặc quý). Khoản cho vay được trả làm
nhiều lần theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, phương thức này

được dùng để tài trợ cho việc mua sắm các vật dụng đắt tiền như ô tô, nhà,…
hoặc để tài trợ cho các phương án sản xuất kinh doanh, thuê cửa hàng, mua
sắm các tài sản lưu động khác,… Nhìn chung, các khoản cho vay trả góp này
mang lãi suất cố định, tuy nhiên loại mang lãi suất thả nổi cũng đang dần trở
nên phổ biến. Thường thì trong tổng khối lượng cho vay tiêu dùng do các
NHTM cung cấp thì hơn 80% được thực hiện trên cơ sở trả góp. Điều này
xuất phát từ việc khả năng tài chính của khách hàng khơng đủ để chi trả
khoản vay một lần duy nhất thêm vào đó việc định kỳ trả nợ vào mỗi tháng
hay đến kỳ lương là thuận lợi hơn. Hình thức cho vay này lại được chia nhỏ
thành: cho vay trả gốc và lãi hàng tháng đều nhau (niên kim cố định), trả gốc
hàng tháng bằng nhau, lãi trả theo số dư gốc (niên kim khơng cố định), hoặc
trả lãi hàng kì cịn gốc trả cuối kì.
Cho vay theo thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng ngân hàng cũng như các loại thẻ thanh tốn khác đã nhanh
chóng được chấp nhận sử dụng, thẻ tín dụng cung cấp một dịng tín dụng
thường xun và quay vịng mà khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi nào họ
có nhu cầu. Những người sử dụng thẻ tín dụng có thể vay trả dần hoặc trả một
lần vì họ có thể tính tiền mua hàng vào tài khoản thẻ tín dụng của mình.
Trong tương lai thẻ tín dụng sẽ rất phát triển bởi cơng nghệ tiên tiến sẽ giúp
cho những người sở hữu thẻ tín dụng có thể tiếp cận đến một số lượng lớn các

16


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

dịch vụ tài chính, bao gồm cả tài khoản tiết kiệm và tài khoản thanh tốn cũng
như hạn mức tín dụng.
 Căn cứ vào hình thức cho vay
Cho vay gián tiếp:

Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh
của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho
KHCN của họ, theo hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các doanh
nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà khơng trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng.
Hình thức cho vay này có những ưu điểm sau:
- Các NHTM dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay.
- Các NHTM sẽ tiết kiệm và giảm được các chi phí khi cho vay.
- Là cơ sở để mở rộng quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi
cho các hoạt động khác của ngân hàng.
-Nếu NHTM quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ, thì hình thức cho
vay KHCN gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay KHCN trực tiếp.
Tuy nhiên, hình thức cho vay này cũng có những hạn chế:
- Các ngân hàng thương mại khi cho vay không tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng mà thông qua các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá, dịch vụ,
nhất là trong việc lựa chọn khách hàng, tiêu chí lựa chọn của doanh nghiệp và
ngân hàng khơng giống nhau.
- Thiếu sự kiểm sốt của Ngân hàng cả trước, trong và sau khi vay vốn,
khi doanh nghiệp thực hiện bán lẻ hàng hoá và dịch vụ.
- Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ của hình thức cho vay này rất phức
tạp.
Cho vay trực tiếp

17


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Là hình thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau để
tiến hành cho vay hoặc thu nợ.

Hình thức này có những ưu điểm sau:
Việc cho vay tiến hành trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng do vậy
ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức, kinh nghiệm, và kĩ năng
của cán bộ tín dụng, do đó các khoản vay này thường có chất lượng cao hơn
so với cho vay gián tiếp thơng qua các doanh nghiệp bán lẻ.
Cán bộ tín dụng khi cho vay đặc biệt coi trọng đến chất lượng các khoản
vay, song doanh nghiệp bán lẻ hàng hoá, dịch vụ thường coi trọng nhiều đến
việc tăng doanh số bán hàng hơn là chất lượng các khoản vay, hơn nữa các
doanh nghiệp thường đưa ra quyết định cho vay một cách nhanh chóng, nên
dẫn đến tình trạng có những khoản cho vay cấp ra khơng chính đáng, ngược
lại có thể từ chối khách hàng tốt của mình, như vậy hình thức này đã khắc
phục nhược điểm này nếu cho vay gián tiếp.
Hình thức cho vay trực tiếp linh hoạt hơn hình thức cho vay gián tiếp, vì
khi quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng sẽ xử lý tốt các phát
sinh, hơn nữa có khả năng làm thoả mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và khách
hàng.
Cho vay trực tiếp với đối tượng khách hàng là rất rộng do đó việc đưa ra
các dịch vụ, tiện ích mới là rất thuận lợi, đồng thời là hình thức để tăng cường
và quảng bá hình ảnh của ngân hàng đến với khách hàng.
Tuy nhiên, hình thức cho vay này cũng có những mặt hạn chế:
Việc mở rộng và tăng doanh số cho vay khơng thuận lợi bằng hình thức
cho vay KHCN gián tiếp.
Do cán bộ ngân hàng phải làm việc trực tiếp với khách hàng nên Ngân
hàng tốn nhiều thời gian và chi phí so với hình thức cho vay gián tiếp, nhất là

18


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688


khi lượng khách hàng đến đông cùng một thời gian sẽ gây khó khăn cho Ngân
hàng.
 Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay:
Cho vay có tài sản bảo đảm
Là cho vay với tài sản bảo đảm là bất động sản, động sản… hình thành
từ vốn vay hoặc tài sản thuộc sở hữu của khách hàng trước khi vay vốn của
Ngân hàng. Tài sản bảo đảm làm tăng tính an tồn cho khoản vay do Ngân
hàng có thể tạo áp lực để buộc khách hàng phải trả nợ hoặc trong tình huống
xấu nhất khách hàng khơng trả được nợ thì việc phát mại tài sản bảo đảm
cũng giúp giảm bớt tổn thất cho Ngân hàng. Cho vay có tài sản đảm bảo lại
được chia thành hai loại:
Loại 1 bao gồm các tài sản thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của
chính khách hàng. Có thể chia các hình thức đảm bảo của loại này thành hai
loại nhỏ sau:
Cho vay cầm cố là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền với
điều kiện là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang
cho ngân hàng trong thời gian đã cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản
cầm cố được ngân hàng quy định cụ thể dựa trên quy định của pháp luật và
chính sách tín dụng của từng ngân hàng. Các tài sản cầm cố thường là các tài
sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng
thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của
khách hàng chẳng hạn như: các giấy tờ có giá, ngoại tệ mạnh, kim loại quý,…
Cho vay thế chấp là hình thức mà người vay phải chuyển toàn bộ các
giấy tờ chứng nhận sở hữu hoặc sử dụng các tài sản đảm bảo sang cho ngân
hàng nắm giữ trong thời gian cam kết. Đối với thế chấp bằng tài sản thì những
tài sản mang thế chấp thường là bất động sản như nhà cửa, quyền sử dụng đất,
…hoặc là những động sản mà người vay vẫn cần sử dụng như ô tô, xe máy,…

19



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Việc thế chấp bằng tài sản cho phép người nhận tài trợ tiếp tục được sử dụng
tài sản trong thời gian vay. Tuy nhiên, q trình sử dụng có thể làm biến dạng
tài sản, hơn nữa khả năng kiểm soát của tài sản đảm bảo của ngân hàng bị hạn
chế. Việc định giá tài sản đảm bảo cũng là một khó khăn lớn địi hỏi phải có
sự thẩm định kỹ lưỡng tránh định giá quá cao gây thiệt hại cho ngân hàng
hoặc định giá quá thấp gây ảnh hưởng đến khả năng vay của khách hàng.
Loại 2 Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay. Khi
khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng khơng có tài sản đảm bảo hoặc tài sản
đó khơng đáp ứng được các điều kiện của ngân hàng thì ngân hàng có thể u
cầu khách hàng sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của
ngân hàng làm vật đảm bảo. Nếu khách hàng khơng có khả năng trả nợ, ngân
hàng sẽ phát mại tài sản đó để thu nợ. Để đảm bảo khách hàng không bán tài
sản hoặc sử dụng không cẩn thận làm giảm giá trị của tài sản, ngân hàng
thường yêu cầu khách hàng phải cam kết bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và
người thụ hưởng là ngân hàng, đồng thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu cho
ngân hàng.
Cho vay khơng có tài sản bảo đảm
Là cho vay dựa trên uy tín (tín chấp) hoặc bảo lãnh của bên thứ ba,
khơng có tài sản bảo đảm. Ngân hàng lựa chọn các khách hàng có uy tín và
khả năng trả nợ tốt để cho vay. Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng trên cơ sở tín chấp lương, chủ yếu được áp dụng
đối với khách hàng có thu nhập ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi
tiêu thường xun cịn có một phần tích luỹ để trả nợ vay (công chức, viên
chức trong biên chế nhà nước, nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn,…),
ngồi ra thu nhập hình thành từ sản xuất kinh doanh cũng có thể được xem
xét dùng làm nguồn trả nợ. Hình thức này phù hợp với những khoản vay giá
trị không lớn, thời hạn vay ngắn.


20



×