Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp nhựa thuộc công ty PACKEXIM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1004.55 KB, 40 trang )

Header Page 1 of 161.

LUẬN VĂN:

Thực trạng và một số giải pháp nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp
nhựa thuộc công ty PACKEXIM

Footer Page 1 of 161.


Header Page 2 of 161.
Lời nói đầu

Trong nền kinh tế thị trường với sự phát triển nhanh chóng và phong phú của các loại
hàng hoá thì sự đòi hỏi của người tiêu dùng về chất lượng, chủng loại, mẫu mã ngày càng
cao. Ngày nay, một sản phẩm sản xuất ra không những đòi hỏi giá trị sử dụng lớn mà còn đòi
hỏi mẫu mã hình thức phải đẹp, độ bền của bao gói phải cao để dễ bảo quản và vận chuyển.
Bao bì là một loại hàng hoá đặc biệt, nó tạo ra một phần giá trị của sản phẩm, nó giới thiệu
tính chất và tác dụng cũng như phẩm chất và chất lượng của hàng hoá. Chính vì thế mà doanh
nghiệp ngày càng coi trọng bao bì vì bao bì không chỉ để bảo vệ sản phẩm mà còn quảng cáo
khuyếch trương thương hiệu của doanh nghiệp trong con mắt khách hàng. Đặc biệt khi mà sự
xâm nhập ồ ạt của hàng ngoại tràn vào nước ta đã tạo nên một cuộc cạnh tranh quyết liệt giữa
các doanh nghiệp nhằm nâng cao vị thế của mình.
Với sự nhạy bén của mình, Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì thuộc Bộ
Thương Mại đã nhanh chóng nắm bắt công nghệ mới, không ngừng hoàn thiện dây chuyền
sản xuất để nâng cao chất lượng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm và đặc biệt chú trọng xây
dựng các giải pháp tối ưu nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Phương châm
của công ty là “kinh doanh hướng vào khách hàng”. Đây chính là một hướng đi đúng đắn của
công ty PACKEXIM trước sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thị trường.
Sau một thời gian thực tập, em tìm hiểu được một số nét về tình hình sản xuất kinh doanh của


Xí nghiệp Nhựa và đã chọn đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tại Xí nghiệp nhựa thuộc công ty PACKEXIM ”. Ngoài phần mở đầu và
kết luận, Luận văn gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty.
Phần2: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Xí nghiệp Nhựa.

Footer Page 2 of 161.


Header Page 3 of 161.
Phần I:
Tổng quan về công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Packexim - Bộ
THƯƠNG Mại
1. Khái quát chung về Công ty:
Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Bao bì là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
bộ Thương Mại, có tên giao dịch Quốc tế là "Việt Nam National Packing Production and
Export- Import Corporation" viết tắt là PACKEXIM .
-

Công ty có trụ sở chính tại Phú Thượng - Quận Tây Hồ - Hà Nội.

-

Các Xí nghiệp thành viên: Xí nghiệp carton sóng, Xí nghiệp bao bì nhựa, Xí

nghiệp in hộp phẳng. Ngoài ra còn có Xí nghiệp sửa chữa cơ điện để bảo trì bảo dưỡng thiết
bị máy móc.
-


Trung tâm thương mại xuất nhập khẩu và văn phòng giao dịch: 28B Trần Hưng

Đạo - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
-

Điện tín: PACKEXIM.

-

Điện thoại: (84-4)7534034

-

Fax: (84-4)8386316

Công ty hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân,
có tài khoản tiền Việt nam và ngoại tệ tại Ngân hàng và con dấu riêng để giao dịch.
2. Các giai đoạn phát triển:
Công ty được thành lập ngày 24 tháng 12 năm 1973 lấy tên là "Xí nghiệp bao bì xuất
khẩu Hà Nội”. Lúc này công ty chỉ sản xuất và cung ứng các loại bao bì phục vụ cho nhu
cầu xuất khẩu và một phần nhỏ cho tiêu dùng trong nước theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà
nước. Do vậy công ty không phải lo đầu ra bởi tất cả sản phẩm đã được phân phối cho từng
công ty theo chỉ tiêu hàng năm từ cấp trên.
Tháng 2 năm 1990 công ty đã mở rộng quy mô sản xuất và đổi tên thành “Xí nghiệp
liên hợp sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì” với những chức năng nhiệm vụ cao hơn và
đầy thử thách bởi năm 1991 là giai đoạn đổi mới từ cơ chế hành chính bao cấp sang cơ chế
thị trường. Trong giai đoạn này, Xí nghiệp thực sự đối mặt với rất nhiều khó khăn vì mọi bao
cấp của Nhà nước đã chấm dứt, Xí nghiệp phải tự mình xoay sở và cố gắng xây dựng lại bộ
máy quản lý cũng như phương thức sản xuất. Với lòng quyết tâm và có hướng đi đúng đắn,


Footer Page 3 of 161.


Header Page 4 of 161.
Xí nghiệp đã có chỗ đứng trên thị trường với những đóng góp đáng kể cho Ngân sách Nhà
nước.
Ngày 28 tháng 5 năm 1993, Bộ Thương mại đã ký quyết định thành lập “Công ty sản
xuất và xuất nhập khẩu bao bì” với tên giao dịch là PACKEXIM như ngày nay.
Trải qua 30 năm xây dựng và phát triển, từ một Xí nghiệp sản xuất nhỏ, cơ sở vật chất
lạc hậu, đội ngũ công nhân viên còn thưa thớt giờ đây Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu
bao bì ngày càng vững mạnh về mọi lĩnh vực. Sản phẩm của Công ty chiếm một thị phần khá
lớn ở khu vực phía Bắc và ngày càng có uy tín trên thị trường bao bì đóng gói.
3. Chức năng nhiệm vụ của công ty:
Công ty PACKEXIM có những chức năng cơ bản sau:


Chuyên sản xuất các loại bao bì, nguyên vật liệu để sản xuất bao bì.



Liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư sản xuất các sản phẩm bao bì mà luật pháp cho

phép.


Trực tiếp xuất khẩu các sản phẩm đã được quy định trên.



Trực tiếp nhập khẩu các loại vật tư thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh của


Xí nghiệp.
Đây là những chức năng mà công ty đã đang và sẽ tiếp tục thực hiện trong thời gian
tới. Tuy nhiên để thực hiện tốt các chức năng trên Công ty phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
-

Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất - kinh doanh theo quy chế

hiện hành nhằm thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ mà công ty đã đề ra.
-

Tuân thủ pháp luật Nhà nước về quản lý kinh tế và tài chính, quản lý xuất nhập

khẩu và giao dịch đối ngoại; đề xuất với Bộ Thương Mại và Nhà nước các biện pháp
giải quyết vướng mắc trong sản xuất - kinh doanh.
-

Tự tạo nguồn vốn cho sản xuất - kinh doanh, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới

trang thiết bị, tự bù đắp chi phí, tự cân đối xuất - nhập khẩu và làm tròn nghĩa vụ nộp
ngân sách Nhà nước.
-

Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của công ty nhằm thực hiện nhiệm

vụ sản xuất kinh doanh và đảm bảo sản xuất - kinh doanh có lãi.
-

Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, mở rộng hợp tác


với các tổ chức bao bì quốc tế để nâng cao chất lượng sản phẩm.

Footer Page 4 of 161.


Header Page 5 of 161.
-

Thực hiện các cam kết trong hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán và hợp đồng

ngoại thương và các nghĩa vụ khác có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
4. Hệ thống tổ chức bộ máy của công ty:
Để phù hợp với điều kiện kinh doanh trong cơ chế mới, bên cạnh việc nâng cấp đơn vị
Xí nghiệp thành Công ty, Công ty cũng sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, hoàn thiện bộ máy quản
lý, phát huy tính sáng tạo độc lập tự chủ của các đơn vị phụ thuộc đồng thời tạo ra mối quan
hệ chặt chẽ hiệp đồng tương trợ lẫn nhau giữa các bộ trong công ty.
PACKEXIM là một doanh nghiệp Nhà nước nên đứng đầu là Giám đốc do Bộ Thương
Mại bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm. Giám đốc là người trực tiếp tổ chức, quản lý, điều hành mọi
hoạt động của công ty theo chế độ thủ trưởng và đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của
công ty trước Pháp luật và các cơ quan quản lý Nhà nước.
Giúp việc cho Giám đốc là một số Phó giám đốc, Phó giám đốc công ty do Giám đốc
công ty đề nghị và được Bộ trưởng Bộ Thương Mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Mỗi phó
giám đốc được phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước giám
đốc Công ty về lĩnh vực công tác được giao.
Ngoài ra công ty còn có một số phòng ban cụ thể sau:
-

Phòng Tổ chức hành chính.


-

Phòng Tài chính - Kế toán tổng hợp.

-

Phòng Kinh tế - Kỹ thuật và đầu tư.

-

Phòng kinh doanh- nghiên cứu thị trường.

Công ty hiện có bốn Xí nghiệp thành viên trong đó có ba Xí nghiệp chuyên sản xuất
bao bì các loại và một Xí nghiệp cơ điện để bảo trì, bảo dưỡng thiết bị máy móc.
a) Xí nghiệp sản xuất bao bì carton sóng:
Chuyên sản xuất các loại bao bì carton sóng 3 lớp, 5 lớp trên dây chuyền của Nhật
Bản. Các sản phẩm này dùng để đóng gói hàng hoá tiêu thụ trên thị trường trong nước cũng
như xuất khẩu. Sản phẩm chủ yếu là các loại bao bì bao gói các mặt hàng sau:
-

Đồ điện tử điện lạnh.

-

Bánh kẹo, rượu bia, nước giải khát

-

Hàng may mặc, thủ công mỹ nghệ...


b) Xí nghiệp bao bì in hộp phẳng:

Footer Page 5 of 161.


Header Page 6 of 161.
Chuyên sản xuất các loại bao bì hộp carton duplex và các ấn phẩm cao cấp. Các sản
phẩm này được sản xuất trên thiết bị của CHLB Đức, Thụy Điển, Tiệp Khắc, Đài Loan... Các
sản phẩm chủ yếu gồm:
-

Hộp rượu, hộp bánh, hộp chè, cà fê các loại.

-

Các loại hộp xà phòng cao cấp.

-

Các ấn phẩm đòi hỏi chất lượng cao khác....

c) Xí nghiệp sản xuất bao bì nhựa:
Chuyên sản xuất các loại bao bì nhựa từ nguyên liệu là các loại hạt nhựa LLDPE, PP,
HDPE... , các loại màng BOPP, MCPP, PET, Al, FOIL....
-

Luơng thực, thực phẩm.

-


Các loại thuốc tân dược, thuốc bảo vệ thực vật.

-

Xà phòng, may mặc và nhiều loại bao bì cao cấp khác....

Ngoài ra công ty còn có hai phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, ba trung tâm giao dịch
và dịch vụ bao bì. Đây là một bộ máy quản lý tinh giảm gọn nhẹ; mỗi Xí nghiệp thành viên là
một đơn vị thực hiện hạch toán nội bộ độc lập, tự ra quyết định kinh doanh, mua nguyên vật
liệu và tiêu thụ sản phẩm.

Footer Page 6 of 161.


Header Page 7 of 161.
Biểu 1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty PACKEXIM

Giám Đốc

Phó GĐ phụ
trách XNK
Phòng Tài
chính Kế
toán

Phòng Tổ
chức hành
chính

Phòng KD &

Nghiên cứu
TT

TTâm
XNK I

Phó GĐ phụ
trách Sản
xuất

TTâm
XNK II

Footer Page 7 of 161.

TTâm
Giao
dịch


nghiệp
Sóng

XN bao
bì Nhựa

Phòng Kinh
tế Kỹ thuật

XN In

hộp
phẳng

XN cơ
điện


Header Page 8 of 161.
5. Đặc điểm về công nghệ:
a) Quy trình sản xuất các loại bao bì nhựa 1 lớp :
* Hạt nhựa PE, PP được đưa qua máy thổi màng tạo thành màng dạng ống.
* Màng PE, PP được đưa qua máy in.
* Màng in được đưa qua máy cắt dán tạo thành sản phẩm.
* Kiểm tra. Đóng gói, nhập kho.
* Tiêu thụ.
b) Quy trình sản xuất các loại bao bì nhựa phức hợp (nhiều lớp):
Bao bì nhựa phức hợp là loại bao bì được ghép bởi nhiều lớp màng mỏng khác
nhau. Mỗi loại vật liệu khi phối hợp ghép lại không những giảm được nhược điểm mà
còn phát huy được tính ưu việt của mỗi loại màng thành một loại vật liệu phức hợp tốt có
ưu thế hơn tất cả các loại vật liệu được ghép.
* Màng BOPP, PE, Al, PET... được đưa qua máy chia cuộn tạo kích thước phù
hợp với bản in.
* Màng sau khi chia được đưa vào máy in.
* Màng in được đưa qua máy ghép nóng hoặc ghép nguội tạo thành màng phức
hợp BOPP/PE, PA/PE, PET/PE/Al/PE...
* Màng sau khi ghép được chia thành cuộn nhỏ theo kích thước sản phẩm.
* Màng sau khi chia cuộn được đưa sang máy cắt dán tạo hình sản phẩm.
* Kiểm tra. Đóng gói, nhập kho.
* Tiêu thụ.
c) So sánh hai dây truyền công nghệ sản xuất màng đơn và màng phức hợp:

 Màng đơn: Màng đưa vào in là dạng màng ống và chỉ in được mặt ngoài của
bao bì. Lớp mực in bên ngoài dễ bị bong, tróc trong quá trình đóng gói, vận chuyển,
sử dụng. Màng ống chủ yếu là PE, PP có độ biến dạng lớn trong quá trình in nên
không thể chồng màu cao và tốc độ nhanh, do đó không thể in những bao bì đòi hỏi
yêu cầu kỹ thuật cao về hình ảnh có tính mỹ thuật.
 Màng nhựa phức hợp: Màng tấm được đưa vào in (OPP, PE, CELLO, PET..),
in mặt trong (sau khi ghép một lớp PE,OPP lớp mực nằm giữa hai lớp màng của
túi). Màng tấm có độ co giãn thấp trong quá trình in nên có độ chồng màu chính

Footer Page 8 of 161.

5


Header Page 9 of 161.
xác, tạo được hình ảnh bền đẹp, rõ ràng. Mực nằm giữa hai lớp màng không bị bong
trong quá trình đóng gói, vận chuyển và không tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm bên
trong, đảm bảo yêu cầu về an toàn vệ sinh.
Đối với dây chuyền sản xuất bao bì nhựa 1 lớp, sau khi hoàn tất công việc in,
chuyển qua công đoạn cắt dán là xong. Nhưng với bao bì nhựa phức hợp phải thêm công
đoạn ghép 2 - 3 lớp màng đơn thành một lớp màng phức hợp. Sau đó chuyển qua công
đoạn chia cuộn theo yêu cầu của khách hàng. Nếu khách hàng có máy đóng gói tự động
thì xuất cho khách hàng loại bao bì dưới dạng cuộn. Với khách hàng đóng gói thủ công
thì cuộn màng phức hợp phải qua công đoạn cắt dán thành túi rồi mới xuất cho khách
hàng.
Đối với dây chuyền sản xuất bao bì nhựa phức hợp thì hai công đoạn quan trọng
nhất đó là in và ghép màng. Đây chính là yếu tố quyết định chất lượng và tính mỹ thuật
của sản phẩm. Khi ghép ba lớp thêm một lớp màng Al - Foil sẽ làm tăng thêm khả năng
chống thẩm thấu của khí, tăng thêm khả năng cản ánh sáng và tăng thêm tính thẩm mỹ
của bao bì lên rất cao. Do mực in, keo ghép được phủ bởi lớp màng ghép bên trong (PE,

PP) nên không tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm, không gây độc hại, đảm bảo các yêu cầu
cao về an toàn vệ sinh trong đóng gói lương thực - thực phẩm, các sản phẩm ăn liền.

Footer Page 9 of 161.

6


Header Page 10 of 161.
Biểu 2: Quy trình sản xuất các loại bao bì nhưa:

I
Nguyên
liệu

Thổi
màng

In ống
đồng

II
Nguyên
liệu
dạng

Đóng
gói

Cắt

dán

Ghép
nguội
Chia
cuộn

Ghép nóng

Chia
cuộn

Cắt
dán

Đóng
gói

I.

Sản xuất các loại bao bì nhựa 1 lớp từ nguyên liệu hạt nhựa LLDPE, HDPE, PP...

II.

Sản xuất các loại bao bì nhựa phức hợp (nhiều lớp) từ nguyên liệu màng BOPP/PE, PA/PE, CELLO/OPP/PE...

Footer Page 10 of 161.


Header Page 11 of 161.

Phần II:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất (tư liệu lao động, đối tượng lao động...) của doanh
nghiệp để đạt kết quả cao nhất với tổng chi phí thấp thất trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
I. Hiệu quả sử dụng lao động:
1. Cơ cấu lao động:
Tính đến thời điểm hiện nay, toàn công ty có 568 lao động trong đó Xí nghiệp
nhựa có 186 người. Khi nghiên cứu về tình hình nhân sự của một công ty, ta cần quan
tâm đến cơ cấu lao động.
Biểu 3: Cơ cấu lao động của Xí nghiệp nhựa
Mức chênh lệch
Chỉ tiêu

Năm 2001
Số

Tỷ

Năm 2002
Số

Năm2003

Tỷ

Số

ngườ trọng ngườ trọng ngườ

i

(%)

i

(%)

i

2002/2001

2003/2002

Tỷ

Số

Tỷ

Số

Tỷ

trọn

ngườ

trọng


ngườ

trọn

g

i

(%)

i

g

(%)
Tổng số LĐ

105 100

(%)

141 100

186 100

+36

---

45


132

173

+33

-0,74

+41

---

I. Theo t/chất
LĐ trực tiếp

99

94,3

93,6

93

0,64

LĐ gián tiếp

6


5,7

9

6,4

L/động nữ

45

42,9

58

41,1

L/động nam

60

57,1

83

58,9

13

7


+3

+12,3

+4

+9,4

69 37,1

+13

- 4,2

+11

- 9,7

117 62,9

+23

+3,2

+34

+

II. Theo
g/tính


6,8

Footer Page 11 of 161.

7


Header Page 12 of 161.
(Nguồn từ phòng Tổ chức hành chính)
Biểu 3 mô tả về cơ cấu lao động của Xí nghiệp nhựa: Tỉ trọng lao động trực tiếp
năm 2002 so với năm 2001 giảm 0,74% và năm 2003 so với năm 2002 giảm 0,64%. Còn
lao động gián tiếp năm 2001 chiếm tỉ trọng 5,7%, đến năm 2002 chiếm tỉ trọng 6,4% và
đến năm 2003 chiếm tỉ trọng 7%.
Lao động nữ tại Xí nghiệp trong 2 năm 2002 và 2003 tuy có tăng về số lượng
nhưng đều giảm về tỉ trọng. Số lượng nữ của công ty năm 2001 là 45 người, chiếm tỉ
trọng 42,9%, năm 2002 tăng 13 người nhưng tỷ trọng giảm 4,2% và đến năm 2003 có
thêm 11 người nhưng tỷ trọng giảm xuống còn 37,1% so với tổng số công nhân viên
trong Xí nghiệp. Ngược lại lao động nam lại tăng cả về số lượng và tỷ trọng. Cụ thể, số
công nhân nam trong toàn Xí nghiệp năm 2001 chỉ có 60 người chiếm tỷ trọng 57,1%
nhưng đến năm 2003 tăng lên 117 người chiếm tỷ trọng 62,9%.
2. Tình hình lao động của Xí nghiệp:
Biểu 4: Tình hình lao động của Xí nghiệp nhựa qua 3 năm
Mức chênh lệch
Năm 2001

Chỉ tiêu

Số


Tỷ

Năm 2002
Số

Năm2003

Tỷ

Số

Tỷ

2002/2001

2003/2002

Số

Số

ngườ trọng ngườ trọng ngườ trọng ngườ
i

(%)

i

(%)


i

(%)

Tỷ

trọng ngườ

trọng

i

(%)

i

(%)

+45

---

Tổng số LĐ

105

100

141


100

186

100

+36

---

LĐ biên chế

3

2,9

4

2,8

6

3,2

+1

- 3,5

LĐ dài hạn


87

82,8

125

88,7

161

86,6

+38

+7,1

6

5,4

8

5,7

14

7,5

+2


+5,6

9

8,9

4

2,8

5

2,7

+5 - 68,5

LĐ ngắn
hạn
LĐ tạm thời

Tỷ

+2 +14,3
+36

- 2,4

+6 +31,6
+1


- 3,6

(Nguồn từ phòng Tổ chức hành chính)
Qua biểu 4 phân tích, tỷ trọng giữa các loại lao động lại có sự thay đổi. Trong đó
số lao động biên chế chiếm tỷ trọng ít nhất với số lao động năm 2003 là 6 người. Về lao
động dài hạn, năm 2001 số lao động hợp đồng dài hạn chiếm tỷ trọng 82,8% ; năm 2002

Footer Page 12 of 161.

8


Header Page 13 of 161.
là 88,7% và năm 2003 giảm xuống còn 86,6%. Bên cạnh đó thì tỷ trọng lao động hợp
đồng ngắn hạn không ngừng tăng trong mấy năm vừa qua. Cụ thể, so với năm 2001 thì
năm 2002 tăng lên 5,6% và năm 2003 tăng 31,6% so với năm 2002. Ngược lại, tỷ trọng
lao động tạm thời giảm mạnh. Cụ thể, tỷ trọng lao động tạm thời từ 8,9% trong năm 2001
giảm xuống còn 2,7% trong năm 2003.
3. Trình độ chuyên môn của lao động trong Xí nghiệp:
Biểu 5: Phân tích trình độ chuyên môn của CBCNV Xí nghiệp
Mức chênh lệch
Năm 2001

Chỉ tiêu

Số
ngư
ời

Tỷ

trọn
g
(%)

Năm 2002

Số
ngư
ời

Tỷ
trọn
g
(%)

Năm 2003

Số
ngư
ời

Tỷ
trọn
g
(%)

2001/2002

2003/2002


Số

Tỷ

Số

Tỷ

ngư

trọng

ngư

trọng

ời

(%)

ời

(%)

Tổng lao động

105

100


141

100

186

100

+36

----

+45

----

+ Đại học, cao

54

4,8

8

5,7

12

6,5


+3

+18,

+4

+14

đẳng

8

+ Trung cấp

6

5,7

36

25,5

69

37

+30

+347


+33

+45

+ Công nhân

94

89,5

97

68,8

105

56,5

+3

-

+8

-17.9

23,1
(Nguồn từ phòng Tổ chức hành chính)
Dựa vào số liệu ở biểu 5 phân tích chúng ta thấy: Trong toàn Xí nghiệp hiện nay
6,5% lao động có trình độ đại học và cao đẳng: 37% được đào tạo tại các trường trung

học chuyên nghiệp và có 56,5% là công nhân kỹ thuật có tay nghề. Những cán bộ có trình
độ đại học và chuyên môn cao thường được bổ nhiệm làm Giám đốc, Phó giám đốc trực
tiếp quản lý và điều hành sản xuất. Ngoài 105 công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm còn
có 69 người có trình độ trung cấp. Số lượng lao động này chủ yếu được đào tạo về kinh tế
và kỹ thuật. Đây cũng chính là một lực lượng lao động góp phần không nhỏ trong việc
trực tiếp giám sát chỉ đạo từng tổ sản xuất trong Xí nghiệp.

Footer Page 13 of 161.

9


Header Page 14 of 161.
4. Hiệu quả sử dụng lao động trong Xí nghiệp nhựa:
Lao động là yếu tố đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh và quản lý của
doanh nghiệp. Lao động bao giờ cũng mang lại hiệu quả, người lao động luôn mong
muốn hiệu quả lao động của mình ngày một tăng cao, nghĩa là năng suất lao động ngày
một tăng lên. Chính vì thế mà năng suất lao động đã trở thành một yếu tố cực kỳ quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong quản lý có thể tuỳ theo đặc điểm của sản xuất mà chúng ta có thể phân tích
năng suất lao động theo các chỉ tiêu khác nhau.
* Năng suất lao động tính theo hiện vật:
Công thức tính được trình bày như sau: Wld 

Q1
T

Trong đó:
+ Wld: Năng suất lao động.
+ Q1: Sản lượng tính theo hiện vật ( Đơn vị m, m2, m3, kg, tấn, tạ....)

+ T: Số công nhân.
* Năng suất lao động tính theo giá trị:
Công thức tính được trình bày như sau:

Wld 

Q2
T

Trong đó:
+ Wlđ: Năng suất lao động.
+ T: Số lượng công nhân lao động
+ Q2: Giá trị sản lượng (tính bằng tiền theo gía cố định hay giá hiện hành)
Biểu 6 : Bảng phân tích năng suất lao động tính bằng hiện vật
Chênh lệch
Chỉ tiêu

Đơn vị

2002

2003
Mức

1. Giá trị sản lượng

đồng

2. Giá trị sản lượng


m2

3. Số công nhân

người

Footer Page 14 of 161.

%

18.597.348.00 30.794.148.00 12.196.800.00
0

0

0

6.641.910

10.997.910

4.356.000

132

173

41

10


65,
6
65,
6
31


Header Page 15 of 161.
Sxuất
4. NSLĐ b/quân năm
a. Chỉ tiêu giá trị (1/3)
b. Chỉ tiêu hiện vật
(2/3)
5. Số ngày làm việc
bình quân

đồng/n

26,

140.889.000

178.000.856

37.111.856

50.318

63.571


13.253

ngày

267

272

5

đồng

527.674

654.415

126.741

24

7,5

7,8

0.3

4

đồng


70.357

83.870

13.513

giờ

2.003

2.122

119

g
m2/ng

3
26.
4
1,8
7

6. Năng suất lao
động bình quân
ngày (4a/5)
7. Số giờ làm việc
bình quân ngày


giờ

8. Năng suất lao
động bình quân giờ
(6/7)
9. Tổng số giờ
làmviệc

19,
2

5,9

(Nguồn từ phòng Kinh tế kỹ thuật)

Phân tích năng suất lao động của Xí nghiệp chúng ta nhận thấy:
Năng suất lao động người trong năm 2003 đã tăng hơn so với năm 2002, trong đó
năng suất tính theo chỉ tiêu hiện vật tăng 13.253 m2/ người tương đương 26,4%. Năng
suất tính theo chỉ tiêu giá trị tăng 37.101.856 trđ/ người tương đương 26,3%. Qua đó ta
nhận thấy một điểm đáng chú ý là, tốc độ tăng năng suất theo chỉ tiêu giá trị đã tăng
nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động theo chỉ tiêu hiện vật.
Sản lượng sản phẩm năm 2003 tăng 65,6% so với năm 2002 do năng suất lao động
tăng. Cụ thể: Năng suất lao động giờ tăng 19,2%, năng suất lao động ngày tăng 4%, năng
suất lao động năm tăng 26,4%.

Footer Page 15 of 161.

11



Header Page 16 of 161.
Biểu 7: Chỉ tiêu giá trị đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của Xí nghiệp Nhựa:
Chênh lệch
Chỉ Tiêu

ĐV

2002

2003
Mức

1. Tổng doanh
thu
2. Lợi Nhuận

3. Tổng lao động

(%)

18.778.317.86

27.648.717.86

+8.870.400.00

5

5


0

352.514.995

595.108.000

+242.593.005

141

186

+45

đồng

1.559.848.659

2.016.600.000

+456.751.341

đồng

133.179.560

148.649.020

+15.469.460


đồng

12,04

13,7

+1,66

đồng

2.500.106

3.199.505

699.399

đồng

0,226

0,295

+0.069

đồng

đồng
Ngườ
i


4. Chi phí tiền
lương
5. NSLĐ bq
(1/3)

+47%
+68,8
%
+31,9
%
+29,2
%
+11,6
%

6. H/số sd hao
phí tiền lương
(1/4)

+13,7
%

7. K/năng sinh
lời của 1 nhân

+28%

viên (2/3)
8. Doanh lợi của
chi phí tiền

lương (2/4)

+30,5
%

(Nguồn từ phòng kinh tế kỹ thuật)
Qua biểu 7 cho thấy: Năng suất lao động bình quân của một công nhân năm 2003
tăng 11,6% so với năm 2002. Nếu như năm 2002, một nhân viên chỉ làm ra 133.179.560
đồng doanh thu thì sang đến năm 2003 một nhân viên đã làm ra được 148.649.020 đồng.
Cũng từ bảng 7, phân tích số liệu ta thấy một nhân viên mang lại 3.199.505 đồng lợi
nhuận cho công ty trong năm 2003 điều này có nghĩa là khả năng sinh lợi của một nhân
viên năm 2003 tăng 699.399 đồng so với năm 2002.

Footer Page 16 of 161.

12


Header Page 17 of 161.
Một vấn đề mà chúng ta cần quan tâm với một đồng chi phí tiền lương bỏ ra mang
lại cho Xí nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu và bao nhiêu đồng lợi nhuận. So sánh năm
2003 với năm 2002 thì chúng ta thấy một đồng chi phí tiền lương bỏ ra đã làm tăng 1,66
đồng doanh thu và tăng 0,069 đồng lợi nhuận. Như vậy ở năm 2003, một đồng tiền lương
bỏ ra đã có hiệu quả hơn, đã làm tăng cả doanh thu và lợi nhuận. Qua đó chúng ta có thể
đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tại Xí nghiệp sản xuất bao bì nhựa như vậy là hợp lý.
Điều này là do nhiều nhân tố tác động tuy nhiên Xí nghiệp cũng cần chú ý nâng cao chất
lượng của công tác quản trị nhân sự, đặc biệt là công tác phân tích công việc để có để có
sự bố trí lao động hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động hơn nữa.
II. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản

xuất và trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Tài sản cố định, đặc biệt là
máy móc thiết bị là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng và nâng cao năng
suất, giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
1. Chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng TSCĐ:
Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu trình sản xuất kinh doanh, sau mỗi chu kỳ
về hiện vật thì bị hao mòn dần, về gía trị hao mòn được chuyển vào giá trị sản phẩm.
Điều đó cũng có nghĩa là quá trình hao mòn TSCĐ diễn ra đồng thời với quá trình sản
xuất. Nhân tố cơ bản làm thay đổi hiện trạng của TSCĐ là sự hao mòn. Để đánh giá tình
trạng kỹ thuật của TSCĐ ta căn cứ vào hệ số hao mòn TSCĐ và hệ số TSCĐ còn sử dụng
được:
Công thức tính:
* Hệ số hao mòn TSCĐ =

Tổng mức khấu hao
Nguyên giá TSCĐ

* Hệ số TSCĐ còn Giá trị còn lại của TSCĐ tại thời điểm đánh giá
sử dụng được =
Nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánhgiá
Hệ số hao mòn TSCĐ càng gần đến 1 chứng tỏ TSCĐ càng cũ và doanh nghiệp
phải chú trọng đến việc đổi mới và hiện đại hóa TSCĐ. Ngược lại, hệ số hao mòn TSCĐ
nhỏ hơn 1, có nghĩa là TSCĐ của doanh nghiệp đã được đổi mới nhiều.
Phương hướng chung nhằm giảm hệ số hao mòn TSCĐ là phải tích cực đổi mới
TSCĐ cũ đã đến hạn thanh lý, trang bị thêm TSCĐ mới.

Footer Page 17 of 161.

13



Header Page 18 of 161.
2. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chung tình hình sử dụng
TSCĐ của doanh nghiệp và là mục đích của việc trang bị TSCĐ trong doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ chính là kết quả của việc cải tiến tổ chức lao động và
tổ chức sản xuất đồng thời sử dụng có hiệu quả TSCĐ hiện có là biện pháp tốt nhất sử
dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả.
* Sức sản xuất của TSCĐ =

Doanh thu (Giá trị sản lượng)
Nguyên giá TSCĐ

Hiệu suất sử dụng TSCĐ biểu hiện 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ tham gia
vào quá trình sản xuất đem lại bao nhiêu đồng doanh thu (giá trị sản lượng). Hiệu suất
càng cao chứng tỏ công tác quản lý và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp càng tiến bộ và
ngược lại.
Mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận, để
đánh giá một đồng TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ta tính như sau:
* Sức sinh lời của TSCĐ =

Lợi nhuận
Nguyên giá TSCĐ

Một chỉ tiêu nữa chúng ta cần xem xét đó là để có một đồng doanh thu thì cần bao
nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ
* Suất hao phí TSCĐ =

Nguyên giá TSCĐ
Doanh thu


3. Chỉ tiêu phân tích mức trang bị
Việc trang bị TSCĐ cho lao động nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất lao động và khả năng tăng sản lượng của doanh nghiệp. Để phân tích những vấn đề
này người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
* Hệ số trang bị TSCĐ cho
Nguyên giá TSCĐ
một công nhân SX trực tiếp = Số công nhân trực tiếp sản xuất
Hệ số trang bị chung TSCĐ phản ánh một công nhân sản xuất bình quân được
trang bị bao nhiêu đồng TSCĐ (ở nguyên giá hoặc giá trị còn lại). Hệ số này càng lớn
chứng tỏ trình độ trang bị chung càng cao và ngược lại.
Việc trang bị kỹ thuật cho lao động nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất lao động và khả năng tăng sản lượng của mỏ. Do vậy chúng ta xem xét các hệ số

Footer Page 18 of 161.

14


Header Page 19 of 161.
trang bị TSCĐ ở Xí nghiệp bao bì nhựa để biết được một công nhân bình quân được
trang bị bao nhiêu đồng TSCĐ (cả theo nguyên giá và giá trị còn lại).
Biểu 8: Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
Chênh lệch
Chỉ tiêu

ĐV

Năm 2002

Năm 2003

Mức (đồng)

1. Giá trị sản lượng

2. Lợi nhuận

đồng
đồng

%

18.597.348.00 30.794.148.00 12.196.800.00

65,6%

0

0

0

352.514.995

595.108.000

242.593.005

68,8%

846.907.510


6,3%

-424.287.950

-9,3%

3. TSCĐ bình quân
a. Nguyên giá

đồng

b. Giá trị còn lại

đồng

4. Số công nhân sản

Ngườ

xuất bình quân

13.469.780.91 14.316.688.42
0

0

4.537.874.720 4.113.586.770
132


173

41

31%

đồng

120.043.794

82.755.424

-37.288.370

-31%

đồng

34.377.838

23.777.958

-10.599.880

-30%

2,15

0,77


55,8%

0,014

53,8%

i

5. Mức trang bị
TSCĐ cho công
nhân
a. Theo nguyên giá
(3a/4)
b. Theo giá trị còn lại
(3b/4)
6. Sức sản xuất của
TSCĐ (1/3a)
7. Sức sinh lời của
TSCĐ (2/3a)
8. Hiệu suất TSCĐ
còn dùng được (3a/3b)

Footer Page 19 of 161.

đồng

1,38

đồng


0,026

0,04

%

33,7%

28,7%

15

14,8%


Header Page 20 of 161.
Như vậy, thông qua bảng phân tích hiệu suất sử dụng TSCĐ trên đây chúng ta có
thể nhận thấy rằng:
Nếu mức trang bị TSCĐ được xét ở nguyên giá thì mỗi người lao động được
120.043.794 đồng, nhưng khi xem xét mức trang bị theo giá trị còn lại thì chỉ còn
34.377.838 đồng năm 2002 và 82.755.424 đồng năm 2002. Năm 2002 hiệu suất TSCĐ
còn dùng được là 33,7% còn năm 2003 giảm 5% tức là chỉ còn 28,7%. Chính điều này đã
làm hạn chế năng lực sản xuất của xí nghiệp.
Mức trang bị TSCĐ theo nguyên giá năm 2003 giảm 31% so với năm 2002 và
mức trang bị theo giá trị còn lại cũng giảm 10.599.880 đồng/người trong năm 2003. Năm
2003 xí nghiệp đã đầu tư đổi mới máy móc thiết bị để cải thiện năng lực TSCĐ nhưng
do các tài sản khác đã hết thời gian sử dụng nên mức trang bị theo nguyên giá không
tăng.
Xét về sức sản xuất của TSCĐ thì trong năm 2003 đã hiệu quả hơn năm 2002 là
55,8%. Hiệu suất sử dụng năm 2002 đạt 1,38 tức là cứ 100 đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra

được 138 đồng giá trị tổng sản lượng, còn năm 2003 là 215 đồng. Xét về sức sinh lời của
TSCĐ thì ta thấy năm 2003 tăng 0,014% so với năm 2002 tức là trong năm 2003 cứ 100
đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra 4 đồng lợi nhuận còn năm 2002 là 2,6 đồng. Như vậy ta có
thể thấy được giá trị sản lượng năm nay so với năm trước tăng 12.196.800.000 đồng do
nhiều nguyên nhân trong đó do nguyên giá bình quân TSCĐ tăng và sức sản xuất của
TSCĐ tăng.
III.

Tình hình chi phí sản xuất và giá thành của Xí nghiệp sản xuất bao bì

nhựa:
1. Phân tích tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của Xí nghiệp:
* Chi phí sản xuất kinh doanh: là toàn bộ những hao phí về lao động sống (tiền
lương của cán bộ công nhân viên, chi phí bảo hiểm xã hội và các khoản tiền khác thuộc
lương) và lao động vật hoá (chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, chi phí về
khấu hao tài sản cố định) mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong một thời kỳ kinh doanh nhất
định (thường là tháng, quý, năm). Chi phí sản xuất được thể hiện dưới hình thái giá trị và
là cơ sở để doanh nghiệp xác định được giá thành sản phẩm.
* Giá thành sản phẩm: là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất tính cho
một khối lượng sản phẩm, công việc, dịch vụ nhất định đã hoàn thành. Chỉ tiêu giá thành

Footer Page 20 of 161.

16


Header Page 21 of 161.
là chỉ tiêu quan trọng được tính toán và phản ánh dưới hình thức tiền tệ. (phản ánh chi phí
về vật tư, máy móc thiết bị, nhân công, năng lực quản lý các tổ chức
Giá thành có hai chức năng chủ yếu đó là chức năng làm thước đo bù đắp chi phí

và chức năng lập giá. Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra sẽ hoàn thành một khối
lượng sản phẩm và phải được bù đắp bằng chính số tiền thu về do tiêu thụ sản phẩm. Giá
thành cũng chính là cơ sở để xây dựng và quy định giá bán sản phẩm. Giá thành và giá cả
có liên quan mật thiết với nhau. Nếu trong điều kiện giá bán không đổi thì việc giảm giá
thành đồng thời cũng là việc tăng lợi nhuận. Vì vậy phấn đấu không ngừng hạ thấp chi
phí, giảm giá thành sản phẩm là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của công tác quản
lý kinh tế, quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết chặt chẽ với nhau.
Chi phí sản xuất cũng chính là cơ sở để tính toán, xác định giá thành sản phẩm. Tuy
nhiên giữa chúng cũng có sự khác nhau:
+ Chi phí sản xuất luôn gắn liền với kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp còn giá thành luôn gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, dịch vụ nhất định
đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm, công việc đã hoàn thành mà
còn liên quan đến cả sản phẩm hỏng, sản phẩm dở dang cuối kỳ và cả những chi phí thực
tế chưa phát sinh mà đã trích trước.Còn giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến sản phẩm
dở dang ở cuối kỳ trước chuyển sang. Giá thành sản phẩm có thể giới hạn ở phạm vi hẹp
hơn so với chi phí sản xuất tùy thuộc vào yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.

Footer Page 21 of 161.

17


Header Page 22 of 161.
Biểu 9: Tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của Xí nghiệp qua 3 năm 2001, 2002, 2003
Năm 2001
Chỉ tiêu
Chi phí (đồng)


Năm 2002
Tỉ
trọng

Tỉ
Chi phí (đồng)

(%)

trọng

Chi phí (đồng)

(%)
100

trọng 2002/2001 2003/2002
(%)

15.843.085.000

2. Giá thành sản phẩm (3+4+5)

13.488.233.000

85,1

15.094.159.000

86,8


16.834.377.000

3. Chi phí NVL trực tiếp

11.749.890.000

87,1

12.964.643.000

85,9

4. Chi phí nhân công trực tiếp

950.400.000

7,1

1.330.560.000

5. Chi phí sản xuất chung

787.943.000

5,8

2.054.852.000
300.000.000


7. Chi phí QLDN

17.397.909.000

phí
Tỉ

1. Giá thành toàn bộ (2+6+7)

6. Chi phí bán hàng

100

Mức chênh lệch chi

Năm2003

19.014.840.000

100

+ 9,8%

+9,3%

88,5

+11,9%

+11,5%


14.005.829.000

83,1

+10,3%

8,8

1.868.400.000

11,2

+ 40%

+40,4%

798.956.000

5,3

960.148.000

5,7

+1,4%

+20,2%

13


2.003.750.000

11,5

1.880.463.000

9,9

- 2,5%

- 6,2%

1,9

300.000.000

1,7

300.000.000

1,6

----

----

+8,1%

(Nguồn từ phòng kinh tế kỹ thuật)


Footer Page 22 of 161.


Header Page 23 of 161.
Qua biểu số liệu 9 ta thấy chi phí về nguyên vật liệu là yếu tố chủ yếu trong sản
xuất sản phẩm bao bì. Năm 2001, chiếm tỷ trọng 87,1%; năm 2002 là 85,9% và năm
2003 là 83,1%. Từ đó ta nhận thấy rằng tỷ trọng về chi phí nguyên vật liệu đã giảm rõ rệt
qua các năm. Sở dĩ có điều này vì từ năm 2002, công ty đã khai thác được các nguồn vật
liệu trong nước có chất lượng tương đương với nguyên liệu ngoại nhập nhưng giá cả lại
thấp hơn. Việc giảm chi phí nguyên vật liệu đã làm giảm giá thành sản phẩm từ đó tạo
được lợi thế cho công ty trong việc giảm giá hàng bán. Trong khi đó chi phí về nhân công
trực tiếp trong năm 2002 tăng 40% so với năm 2001, năm 2003 tăng 40,4% so với năm
2002. Sở dĩ có sự tăng tỷ trọng lớn như vậy là do số công nhân sản xuất trực tiếp trong Xí
nghiệp tăng lên, tổng mức tiền lương tăng cộng với chi phí đào tạo lại nhằm nâng cao tay
nghề cho người lao động để vận hành và quản lý máy móc thiết bị sản xuất. Chi phí sản
xuất chung của Xí nghiệp năm 2001 là 787.943.000, năm 2003 là 960.148.000. Chi phí
này tăng lên do các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, chi phí sửa chữa
tăng do biến động về giá cả trên thị trường tăng. Chi phí bán hàng trong 3 năm qua giảm
cả về chi phí và tỷ trọng. Năm 2003, chi phí bán hàng đã giảm 6,2% và chỉ chiếm tỷ
trọng 9,9% so với năm 2002. Đây cũng là một yếu tố tác động đến việc giảm giá thành
toàn bộ của Xí nghiệp.
2. Phân tích kết cấu giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ của một đơn vị
sản phẩm tại Xí nghiệp nhựa:
Giá thành sản phẩm được chia làm hai loại: Giá thành sản xuất và giá thành toàn
bộ.

a) Giá thành sản xuất (Giá thành công xưởng): Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ
chi phí lao động sống, lao động vật hoá để sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm nhất định.
Công thức tính như sau:


ZSX = C + V + S

Trong đó:

+ ZSX : Giá thành sản xuất.
+ C: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ V: Chi phí nhân công trực tiếp.
+ S: Chi phí sản xuất chung.

Footer Page 23 of 161.

17


Header Page 24 of 161.
b) Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ dùng để tính cho sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ
và là căn cứ để tính lãi, lỗ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức tính như sau:

ZTB = ZSX + N + M

Trong đó:
+ ZTb : Giá thành toàn bộ.
+ ZSX : Giá thành sản xuất.
+ N: Chi phí bán hàng
+ M: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Biểu 10: Tình hình giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ của một đơn vị sản phẩm
tại xí nghiệp:

Đơn vị tính: đồng
So sánh
Chỉ tiêu

1. Sản lượng sản phẩm
2. Chi phí NVL trực
tiếp đơn vị
3. Chi phí nhân công
trực tiếp đơn vị
4. Chi phí SX chung
đvị
5. Giá thành sản xuất
đơn vị (2+3+4)
6. Chi phí bán hàng đvị
7. Chi phí QLDN đơn
vị

Footer Page 24 of 161.

2001

2002

2003

5.065.660

6.641.910

2.319


1.952

188

10.997.91

2002/200

2003/200

1

2

+31,1%

+66%

1.274

- 15,8%

-34,7%

200

170

- 6,4%


-15%

155

120

87

- 22,6%

- 27,5%

2.662

2.272

1.531

- 14,7%

- 32,6%

406

302

171

-25,6%


- 43,4%

59

45

27

- 23,7%

- 40%

18

0


Header Page 25 of 161.
8. Giá thành toàn bộ

3.127

đơn vị (5+6+7)

2.619

1.729

- 16,3%


- 34%

(Nguồn từ phòng Kinh tế kỹ thuật)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy do công ty sớm đổi mới và đầu tư một số máy móc
thiết bị hiện đại nên sản lượng sản phẩm năm 2002 so với năm 2001 tăng 31,1% và năm
2003 so với năm 2002 tăng 66% . Ngoài ra, giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm tại Xí
nghiệp năm 2002 đã giảm 14,7% so với 2001 và năm 2003 giảm 32,6% so với năm 2002.
Đó là một kết quả tích cực đối với doanh nghiệp. Trong các yếu tố cấu thành nên giá
thành đơn vị sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp giảm đáng kể: năm 2002 đã
giảm được 15,8% so với năm 2001 và năm 2003 giảm được 34% so với năm 2002. Đây
cũng chính là yếu tố quyết định làm giảm giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm. Bên cạnh
đó ta cũng thấy rằng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng giảm nên đã
tác động đến giá thành toàn bộ tại xí nghiệp và tạo lợi thế cho doanh nghiệp trong sản
xuất kinh doanh Như chúng ta đã biết, giá thành hạ sẽ làm tăng lợi nhuận, tăng tích tụ
vốn cho doanh nghiệp để tái đầu tư sản xuất, đổi mới công nghệ đồng thời cũng đóng góp
cho ngân sách nhà nước ngày càng nhiều hơn.
Trong năm 2002, có sự biến động về giá cả nguyên vật liệu ngoại nhập, Xí nghiệp
đã mạnh dạn khai thác nguồn nguyên vật liệu trong nước với chất lượng tương đương mà
giá cả lại thấp hơn. Từ đó lượng tiêu hao nguyên vật liệu cũng giảm xuống. Trong đó
định mức tiêu hao hạt nhựa PE là nguyên liệu chính và và vật liệu phụ khác cũng làm
tình hình tiêu hao có biến động.
3. Tình hình định mức nguyên vật liệu tại Xí nghiệp bao bì nhựa:
Biểu 11:Tình hình định mức nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Nhựa:
Đơn vị: kg/ 1 kg màng nhựa PE
Định
Tên vật tư

Thực tế tiêu hao


mức

So sánh 2003
(%)

tiêu
hao

2001

2002

2003

2001

2002

Hạt nhựa PP

1,05

1,1

1,098

1,087

-1,1


-1

Mực in

0,007

0,074

0,073

0,072

-2,7

-1,4

Footer Page 25 of 161.

19


×