Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH


TRẦN QUỐC BẢO

MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ
CÁN CÂN THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH


TRẦN QUỐC BẢO

MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ
CÁN CÂN THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013



LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS Lê Phan Thị Diệu Thảo.
Các số liệu thống kê được sử dụng trong bài nghiên cứu được thu thập từ
nguồn đáng tin cậy, có thể kiểm chứng; nội dung và kết quả nghiên cứu của
luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời
điểm hiện nay.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng
Tác giả

Trần Quốc Bảo

năm 2013


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADF

Augmented Dickey - Fuller

AIC

Tiêu chuẩn Akeike

DLN


Ký hiệu dạng sai phân bậc 1 của các biến ở dạng log

ECM

Mô hình hiệu chỉnh sai số (Error Correction Model)

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

HQ

Tiêu chuẩn Hannan Quinn

IC

Tiêu chuẩn Information Criterion

IMF

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

IRF

Impulse Response Function

KPSS

Kwiatkowski – Phillip – Schmidt – Shin


LR

Tiêu chuẩn LR

NEER

Tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phương

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

OLS

Phương pháp chi bình phương bé nhất (Ordinary least square)

PP

Phillips – Perron

REER

Tỷ giá hối đoái thực đa phương

SC

Tiêu chuẩn Schwarz

USD


Đô la Mỹ

VAR

Mô hình véc tơ tự hồi quy (Vector Autorgressive Model)

VECM

Mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số (Vector Error Correction Model)

VND

Việt Nam đồng

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 4.1: Kiểm định nghiệm đơn vị theo tiêu chuẩn ADF – trường
hợp có chặn. .................................................................................................... 27
Bảng 4.2: Kiểm định nghiệm đơn vị theo tiêu chuẩn ADF – trường
hợp có chặn và xu hướng ................................................................................ 28
Bảng 4.3: Kiểm định nghiệm đơn vị theo tiêu chuẩn PP – trường hợp
có chặn ............................................................................................................ 29
Bảng 4.4: Kiểm định nghiệm đơn vị theo tiêu chuẩn PP – trường hợp
có chặn và xu hướng ....................................................................................... 30
Bảng 4.5: Kiểm định nghiệm đơn vị theo tiêu chuẩn KPSS – trường

hợp có chặn ..................................................................................................... 31
Bảng 4.6: Kết quả lựa chọn bước trễ tối ưu...................................................... 32
Bảng 4.7 : Kết quả kiểm định nhân quả Granger ............................................ 34
Bảng 4.8: Kiểm định đồng tích hợp trường hợp không có xu hướng ........... 35
Bảng 4.9: Kiểm định đồng tích hợp trường hợp có xu hướng ...................... 36
Bảng 4.10: Kết quả mô hình VECM– hệ số cân bằng dài hạn ...................... 37
Bảng 4.11 : Kết quả mô hình VECM trường hợp không có xu hướng........... 39
Bảng 4.12 : Kết quả mô hình VECM trường hợp không có xu hướng
dạng rút gọn ..................................................................................................... 40
Bảng 4.13 : Kết quả mô hình VECM trường hợp có xu hướng ...................... 41
Bảng 4.14 : Kết quả mô hình VECM trường hợp không có xu hướng
dạng rút gọn ..................................................................................................... 42
Bảng 4.15: Kiểm định hiện tượng dị phương sai và tương quan chuỗi. ......... 43
Bảng 4.16: Kết quả phân tách phương sai trong sự thay đổi của TB ............ 45
Bảng 4.17 : Kết quả hàm phản ứng xung của cán cân thương mại với
cú sốc 1% từ REER. ........................................................................................ 47


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 4.1 : Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa cán cân thương mại và
tỷ giá hối đoái thực đa phương........................................................................ 25
Hình 4.2 : Đồ thị phần dư của các biến. .......................................................... 44
Hình 4.3 : Phân tách phương sai ..................................................................... 46
Hình 4.4 : Tác động tích lũy do sự thay đổi 1 đơn vị độ lệch chuẩn của
REER. .............................................................................................................. 47


MỤC LỤC
Trang

Tóm tắt ............................................................................................................. 1
1. Giới thiệu ................................................................................................... 2
2. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thƣơng mại – từ
lý thuyết đến bằng chứng thực nghiệm. ........................................................ 4
2.1. Cơ sở lý thuyết mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân
thương mại. ....................................................................................................... 4
2.1.1. Lý thuyết hiệu ứng đường cong J ................................................... 5
2.1.2. Hệ số co dãn xuất nhập khẩu và điều kiện Marshall-Lerner.......... 8
2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây .................................... 13
2.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ giá hối
đoái và cán cân thương mại ở các nước phát triển ................................... 13
2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ giá hối
đoái và cán cân thương mại ở các nước đang phát triển .......................... 14
2.2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ giá hối
đoái và cán cân thương mại ở trong nước ................................................ 15
2.3. Lựa chọn mô hình ................................................................................... 16
3. Mô hình, dữ liệu, phƣơng pháp nghiên cứu ........................................ 17
3.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................ 17
3.2. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................. 18
3.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 19
3.3.1. Kiểm định tính dừng .................................................................... 19
3.3.2. Phân tích đồng tích hợp ................................................................ 20
3.3.3. Mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số (VECM) .................................. 22
4. Kết quả nghiên cứu. ............................................................................... 24


4.1. Thực trạng mối quan hệ giữa tỷ giá thực đa phương (REER) và
cán cân thương mại. ........................................................................................ 24
4.2. Kiểm định nghiệm đơn vị và chọn bước trễ cho mô hình ...................... 26
4.2.1. Kiểm định nghiệm đơn vị............................................................. 26

4.2.2. Xác định bước trễ tối ưu............................................................... 31
4.3. Kiểm định mối quan hệ đồng tích hợp .................................................... 33
4.4. Kiểm định mô hình VECM ..................................................................... 36
4.4.1. Kết quả ước lượng mô hình VECM ............................................. 36
4.4.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ............................................. 44
4.5. Kiểm định và phân tích kết quả hiệu ứng đường cong J ở Việt
Nam

............................................................................................................ 45

4.5.1. Phân tách phương sai ................................................................... 45
4.5.2. Hàm phản ứng xung (Impulse response function) ....................... 46
5. Kết luận ................................................................................................... 48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

Tóm tắt
Luận văn được thực hiện nhằm tìm kiếm bằng chứng về mối quan hệ giữa tỷ
giá hối đoái và cán cân thương mại tại Việt Nam giai đoạn từ quý 1 năm 1999
đến quý 4 năm 2012. Nghiên cứu sử dụng phân tích đồng tích hợp Johansen,
kiểm định Engle - Granger để xem xét mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các
biến trong mô hình. Ngoài ra để xem xét trong ngắn hạn tỷ giá hối đoái có
quan hệ như thế nào đối với cán cân thương mại trong việc giữ cho mối quan
hệ này quy về mối quan hệ cân bằng dài hạn, tác giả sử dụng mô hình VECM,
đồng thời sử dụng tính năng quan trọng của mô hình VECM là phân tích cơ
chế truyền dẫn sốc thông qua hàm phản ứng xung (IRF) để xem xét mức độ
phản ứng của cán cân thương mại khi xảy ra cú sốc đối với tỷ giá hối đoái.

Kết quả nghiên cứu, tác giả tìm thấy bằng chứng đáng tin cậy về mối quan hệ
giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại tại Việt Nam trong ngắn hạn và
dài hạn. Trong ngắn hạn, sự tác động của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương
mại có tính chất trễ, khi phá giá sẽ làm cán cân thương mại thâm hụt trong 3
quý đầu và được cải thiện từ quý 4 trở đi và trong dài hạn tác động của tỷ giá
hối đoái được chuyển dịch hoàn toàn vào cán cân thương mại. Điều này đồng
nghĩa, đường cong J có xuất hiện trong trường hợp của Việt Nam.
Từ khóa: Tỷ giá hối đoái, Cán cân thương mại, Mô hình VECM.


2

1.

Giới thiệu

Ở Việt Nam, từ khi chuyển sang kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập kinh
tế quốc tế, lĩnh vực thương mại đã có những chuyển biến tích cực, song cũng
lộ rõ nhiều thách thức, điều thấy rõ nhất là nền kinh tế đã phải trải qua sự
thâm hụt thương mại lớn và dai dẳng trong thời gian dài. Về mặt lý thuyết,
cán cân thương mại thâm hụt liên tục gây lãng phí nguồn ngoại tệ trong nước
ảnh hưởng xấu tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, cán cân thương mại
thâm hụt quá lớn sẽ dẫn đến hoặc là cán cân vốn phải thặng dư một lượng
tương ứng để bù đắp, điều này có thể làm gia tăng nợ nước ngoài quá mức đối
với một quốc gia; hoặc là Chính phủ sẽ phải tiến hành các biện pháp can thiệp
gắt gao trên thị trường ngoại hối, gây khó khăn và ảnh hưởng tới hiệu quả của
các chính sách kinh tế vĩ mô khác. Chính vì vậy, cải thiện cán cân thương mại
là một vấn đề nên đuợc quan tâm đúng mức tùy theo điều kiện và mục tiêu
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Dưới góc độ thương mại quốc tế, có nhiều nhân tố vĩ mô tác động gây ra thâm

hụt hoặc thặng dư thương mại. Trong nghiên cứu này tác giả chỉ xem xét nhân
tố là tỷ giá hối đoái, đây là nhân tố được nhiều nghiên cứu trong và ngoài
nước ghi nhận là nguyên nhân tác động đến cán cân thương mại.
Tỷ giá là một phạm trù kinh tế quan trọng, là công cụ của chính sách tiền tệ
quốc gia đã được Ngân hàng Trung ương của các nước điều hành theo điều
kiện của mỗi nước, phù hợp với tình hình cụ thể trong từng thời kỳ, và do vậy
có tác động như một công cụ cạnh tranh trong thương mại quốc tế, một công
cụ quản lý kinh tế, có ảnh hưởng mạnh mẽ tới giá cả, tới mọi hoạt động kinh
tế - xã hội của nước đó và các nước có liên quan.
Hiện nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề tỷ giá hối đoái, mối
quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại. Tuy nhiên, số lượng


3

nghiên cứu ở Việt Nam phần lớn nghiên cứu về tác động của những biến động
tỷ giá hối đoái đến giá cả hay các biến số vĩ mô khác, số lượng nghiên cứu về
mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại vẫn còn ít, ví dụ như
Phan Thanh Hoàn và Nguyễn Đăng Hào (2007), Phạm Hồng Phúc (2009).
Luận văn này tiếp tục nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân
thương mại tại Việt Nam với số liệu từ quý 1/1999 đến quý 4/2012 trên cơ sở
tiếp cận theo phương pháp nghiên cứu sử dụng phân tích đồng tích hợp
Johansen, kiểm định Engle - Granger để xem xét mối quan hệ cân bằng dài
hạn giữa các biến trong mô hình. Ngoài ra để xem xét trong ngắn hạn tỷ giá
hối đoái có quan hệ như thế nào đối với cán cân thương mại trong việc giữ
cho mối quan hệ này quy về mối quan hệ cân bằng dài hạn, tác giả sử dụng
mô hình VECM, đồng thời sử dụng tính năng quan trọng của mô hình VECM
là phân tích cơ chế truyền dẫn sốc thông qua hàm phản ứng xung (IRF) để
xem xét mức độ phản ứng của cán cân thương mại khi xảy ra cú sốc đối với tỷ
giá hối đoái.

Dựa theo tình hình và kết quả nghiên cứu, đề tài có những đóng góp sau:
Về phương diện học thuật:


Hệ thống hóa những lý luận chung về tỷ giá hối đoái, cán cân thương

mại, hiệu ứng đường cong chữ J và mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán
cân thương mại.


Ứng dụng kiểm định nghiệm đơn vị để kiểm định tính dừng của chuỗi dữ

liệu nghiên cứu nhằm khắc phục các nhược điểm của bộ dữ liệu thời gian,
đồng thời đóng góp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ giá hối
đoái và cán cân thương mại tại Việt Nam thông qua phương pháp phân tích
đồng tích hợp và mô hình VECM.
Về phương diện thực tiễn:


4

Các bằng chứng tìm thấy trong đề tài đóng góp thêm một cách nhìn mới về
mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại tại Việt Nam. Đề tài
được hoàn thành có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các học
viên, sinh viên nhóm ngành Tài chính - Ngân hàng và những ai quan tâm,
nghiên cứu đến những vấn đề liên quan.
Mục tiêu đề tài:
Với định hướng nghiên cứu của mình, tác giả mong muốn có thể đưa ra
những luận cứ khoa học đáng tin cậy về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và
cán cân thương mại tại Việt Nam. Cụ thể đề tài tập trung trả lời câu hỏi

nghiên cứu:


Câu hỏi thứ nhất, có hay không sự tồn tại mối quan hệ giữa tỷ giá hối

đoái và cán cân thương mại tại Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn?


Câu hỏi thứ hai, phá giá có cải thiện được cán cân thương mại tại Việt

Nam không? Mất bao lâu để cán cân thương mại được cải thiện kể từ khi phá
giá? Đường cong J có xuất hiện ở Việt Nam không?
Phần còn lại của luận văn có kết cấu như sau. Phần 2 mô tả mối quan hệ giữa
tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại – từ lý thuyết đến bằng chứng thực
nghiệm. Phần 3 trình bày mô hình, dữ liệu, phương pháp nghiên cứu. Kết quả
nội dung của phân tích được trình bày ở phần 4. Phần 5 là kết luận.
2.

Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thƣơng mại – từ lý

thuyết đến bằng chứng thực nghiệm.
2.1.

Cơ sở lý thuyết mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thƣơng

mại.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng, thương mại, đầu tư
và các quan hệ tài chính quốc tế … đòi hỏi các quốc gia phải thanh toán với



5

nhau. Thanh toán giữa các quốc gia dẫn đến việc mua bán các đồng tiền khác
nhau, đồng tiền này lấy đồng tiền kia. Hoạt động chuyển đổi đồng tiền này
thành đồng tiền khác trong quan hệ kinh tế giữa các nước, nhóm nước với
nhau đã làm nảy sinh thuật ngữ tỷ giá hối đoái. Hiện nay, có rất nhiều quan
điểm khác nhau về tỷ giá. Tuy nhiên, được thừa nhận rộng rãi ngày nay theo
cơ chế kinh tế thị trường, tỷ giá được khái niệm như sau : “Tỷ giá hối đoái là
giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền khác”1.
Theo mô hình thay thế bất hoàn hảo của Goldstein và Khan (1985), cán cân
thương mại bao gồm các thành phần của xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa.
Thu nhập trong nước và giá nhập khẩu là những nhân tố quyết định cầu hàng
hóa nhập khẩu. Tương tự, thu nhập nước ngoài và giá xuất khẩu là những
nhân tố quyết định cung hàng hóa xuất khẩu. Theo trường phái Keynes cổ
điển, thu nhập trong nước, thu nhập nước ngoài và tỷ giá hối đoái thực là
những nhân tố chính tác động đến giá trị xuất khẩu ròng2.
2.1.1. Lý thuyết hiệu ứng đƣờng cong J
Đường cong J là một đường mô tả hiện tượng cán cân vãng lai bị xấu đi trong
ngắn hạn và chỉ cải thiện trong dài hạn. Đường biểu diễn hiện tượng này
giống hình chữ J. Theo kết quả nghiên cứu của Krugman (1991), người đã tìm
ra hiệu ứng đường cong J khi phân tích cuộc phá giá đô la Mỹ trong thời gian
1985 –1987, thì ban đầu cán cân vãng lai xấu đi, sau đó khoảng hai năm cán
cân vãng lai đã được cải thiện.
Nguyên nhân xuất hiện đường cong J là do trong ngắn hạn hiệu ứng giá cả có
tính trội hơn hiệu ứng số lượng nên làm xấu đi cán cân thương mại, ngược lại
1

Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Tài chính quốc tế, Nxb Thống kê, 2012, trang 296
Trích: Eric Ben Kamoto (2006), “The J-Curve effect on the trade balance in Malawi and South Africa”, The
University of Texas at Arlington, 2006.

2


6

trong dài, hiệu ứng số lượng có tính trội hơn hiệu ứng giá cả làm cán cân
thương mại được cải thiện.
Thặng dư (+)
3.

Cán cân vãng lai

4.
5.

0

6.

Thời gian

7.
8.

Đường cong J

Thâm hụt (-)
Hình 3.1 Hiệu ứng đƣờng cong J Cán cân vãng lai

Trong ngắn hạn, khi tỷ giá tăng trong lúc giá cả và tiền lương trong nước

tương đối cứng nhắc sẽ làm giá hàng hóa xuất khẩu rẻ hơn, nhập khẩu trở
nên đắt hơn: các hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết với tỷ giá cũ, các doanh
nghiệp trong nước chưa huy động đủ nguồn lực để sẳn sàng tiến hành sản
xuất nhiều hơn trước nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu tăng lên, cũng như
nhu cầu trong nước tăng lên. Ngoài ra, trong ngắn hạn, cầu hàng nhập khẩu
không nhanh chóng giảm còn do tâm lý người tiêu dùng. Khi phá giá, giá
hàng nhập khẩu tăng lên, tuy nhiên, người tiêu dùng có thể lo ngại về chất
lượng hàng nội hay trong nước chưa có hàng thay thế xứng đáng hàng nhập
làm cho cầu hàng nhập khẩu chưa thể giảm ngay. Do đó, số lượng hàng xuất
khẩu trong ngắn hạn không tăng lên nhanh chóng và số lượng hàng nhập
cũng không giảm mạnh. Vì vậy, trong ngắn hạn hiệu ứng giá cả có tính trội
hơn hiệu ứng số lượng làm cho cán cân thương mại xấu đi.


7

Trong dài hạn, giá hàng nội địa giảm đã kích thích sản xuất trong nước và
người tiêu dùng trong nước cũng đủ thời gian tiếp cận và so sánh chất lượng
hàng trong nước với hàng nhập. Mặt khác, trong dài hạn, doanh nghiệp có
thời gian tập hợp đủ các nguồn lực để tăng khối lượng sản xuất. Lúc này sản
lượng bắt đầu co giãn, hiệu ứng số lượng có tính trội hơn hiệu ứng giá cả làm
cán cân thương mại được cải thiện.
Với những phân tích trên cho thấy, sau khi phá giá, hiệu ứng giá cả có tác
dụng làm cho cán cân thương mại trở nên xấu đi ngay lập tức, trong khi đó
hiệu ứng khối lượng xuất khẩu và nhập khẩu chỉ được cải thiện được cán cân
thương mại trong dài hạn. Điều này hàm ý, trong ngắn hạn hiệu ứng giá cả có
tính trội so với hiệu ứng khối lượng, nên làm cho cán cân thương mại trở nên
xấu đi; ngược lại, trong dài hạn, hiệu ứng khối lượng có tính trội hơn hiệu
ứng giá cả, nên cán cân thương mại được cải thiện. Mức độ và thời gian kéo
dài trạng thái thâm hụt trong ngắn hạn cũng như khả năng cải thiện vững

chắc trong dài hạn của cán cân thương mại phụ thuộc vào các yếu tố:


Tỷ trọng hàng hóa đủ tiêu chuẩn tham gia thương mại quốc tế (ITG) có

sẵn trong nền kinh tế. Đối với các nước phát triển tỷ lệ hàng hóa đủ chuẩn
tham gia thương mại quốc tế cao nên hiệu ứng giá cả có thời gian tác động lên
cán cân thương mại thường là thấp. Ngược lại, các nước đang phát triển tỷ
trọng loại hàng hóa này nhỏ, cho nên một sự phá giá tiền tệ làm cho khối
lượng xuất khẩu tăng chậm hơn. Điều này làm cho hiệu ứng khối lượng ít có
tác động đến cán cân thương mại hơn ở các nước đang phát triển. Vì vậy, tác
động cải thiện cán cân thương mại của phá giá ở các nước phát triển thường
mạnh hơn ở các nước đang phát triển.


Năng lực sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu. Đối với các nền kinh tế

đang phát triển (Việt Nam thuộc nhóm nước này), có một số hàng hóa các nền


8

kinh tế này không thể sản xuất được hay có sản xuất được đi nữa thì chất
lượng không tốt bằng hoặc giá cả có thể cao hơn. Vì vậy, mặc dù giá nhập
khẩu có đắt hơn, người tiêu dùng cũng không thể lựa chọn hàng trong nước.
Điều này làm kéo dài thời gian của hiệu ứng giá cả.


Tâm lý người tiêu dùng và thương hiệu quốc gia của hàng hóa trong


nước. Nếu người tiêu dùng trong nước có tâm lý sùng hàng ngoại, thì một sự
đắt lên của hàng nhập và sự rẻ đi của hàng trong nước có tác động đến hành vi
tiêu dùng của họ, họ sẽ tiếp tục sử dụng hàng nhập mặc dù giá có đắt hơn.
Tiếp theo, mức độ gia tăng số lượng hàng xuất khẩu phụ thuộc vào sự tin
tưởng và ưa chuộng hàng hóa xuất khẩu của người tiêu dùng nước ngoài.


Tỷ trọng hàng nhập khẩu trong giá thành hàng sản xuất trong nước. Nếu

tỷ trọng này cao, giá thành sản xuất của hàng hóa trong nước sẽ tăng lên khi
hàng nhập khẩu tăng giá. Điều này làm triệt tiêu lợi thế giá rẻ của hàng xuất
khẩu khi phá giá. Cho nên, phá giá tiền tệ chưa hẳn đã làm tăng khối lượng
hàng xuất khẩu.


Mức độ linh hoạt của tiền lương. Động thái phá giá tiền tệ thường làm

chỉ số giá hàng tiêu dùng tăng lên. Nếu tiền lương linh hoạt, nó sẽ tăng theo
chỉ số giá. Điều này làm tăng chi phí sản xuất, từ đó làm cho giá hàng trong
nước giảm bớt lợi thế có được từ phá giá tiền tệ.
2.1.2. Hệ số co dãn xuất nhập khẩu và điều kiện Marshall-Lerner
Khi nghiên cứu về tác động của tỷ giá lên cán cân thương mại thông qua
cách tiếp cận hệ số co giãn, một số giả định đã được đưa ra nhằm đơn giản
hóa vấn đề. Thứ nhất, là độ co giãn giá của cung các hàng hóa xuất khẩu nội
địa và hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài là co giãn hoàn toàn – tức hàng
hóa trong nước và hàng hóa nước ngoài có mức giá cố định, do đó sự thay
đối trong mức giá tương đối của chúng hoàn toàn là do sự thay đổi trong tỷ


9


giá hối đoái danh nghĩa. Thứ hai, cán cân thương mại cân bằng trước khi
tiến hành phá giá, tức trị giá xuất khẩu tính theo đồng nội tệ đúng bằng trị
giá nhập khẩu, đây là một giả định quan trọng để có thể rút ra điều kiện
Marshall-Lerner.
Trước hết, cần thấy rằng cán cân thương mại được biểu thị bằng giá trị (chứ
không phải khối lượng) hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu. Nếu giá trị xuất
khẩu lớn hơn giá trị nhập khẩu thì cán cân thương mại thặng dư và ngược
lại.
Theo đó, cán cân thương mại tính bằng nội tệ

TB

P.Qx

E.P*.QM

(1.1)

Trong đó, P là giá hàng hóa xuất khẩu tính bằng nội tệ; Qx là khối lượng xuất
khẩu; E là tỷ giá, tính bằng số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ; P* là giá
hàng hóa nhập khẩu tính bằng ngoại tệ; QM là khối lượng nhập khẩu.
Gọi giá trị xuất khẩu tính bằng nội tệ là X, ta có X = P.Qx; giá trị nhập khẩu
tính bằng ngoại tệ là M, ta có M=P*.QM; khi đó:

TB

X

E.M


(1.2)

Sự thay đổi của TB được thể hiện như sau:

dTB
hay:

dTB
dE

dX
dX
dE

E.dM
E.

dM
dE

M .dE

(1.3)

M

(1.4)

Hệ số co giãn xuất khẩu ƞ x, được tính bằng phần trăm sự thay đổi của giá trị

xuất khẩu chia cho phần trăm thay đổi của mức giá – cũng chính là phần trăm
thay đổi của tỷ giá do mức giá trong nước là cố định, được tính theo công
thức:


10

x

dX / X
dE / E

dX

x

dE
X
E

(1.5)

Tương tự, Hệ số co giãn nhập khẩu ƞ m, được tính bằng phần trăm sự thay đổi
của giá trị nhập khẩu chia cho phần trăm thay đổi của mức giá hay tỷ giá và
được tính theo công thức:

dM / M
dE / E

m


dM

m

dE
M
E

(1.6)

Thay giá trị của các phương trình (1.5) và (1.6) vào phương trình (1.4)

dTB
dE
dTB
dE

.X
E

x

M(

m

x

.


.M

M

X
E.M

m

(1.7)

1)

(1.8)

Giả sử trạng thái ban đầu của cán cân thương mại là cân bằng, tức là:
TB = X – E.M = 0,

hay

X/E.M = 1

Phương trình (1.8) được viết lại như sau:

dTB
dE

M(


x

m

1)

(1.9)

Như vậy, để cải thiện được cán cân thương mại sau khi phá giá thì điều kiện
sau phải được thỏa mãn:

(

x

m

1)

0

Trên đây chính là điều kiện Marshall-Lerner, điều kiện này phát biểu rằng: với
trạng thái ban đầu của cán cân thương mại là cân bằng, việc phá giá tiền tệ sẽ
giúp cải thiện cán cân thương mại nếu giá trị tuyệt đối của tổng hai độ co giãn
theo giá cả của xuất khẩu và độ co giãn theo giá cả của nhập khẩu lớn hơn 1


11

hay (ηx + ηm>1). Nếu giá trị tuyệt đối của tổng hai độ co giãn theo giá cả của

xuất khẩu và độ co giãn theo giá cả của nhập khẩu nhỏ hơn 1 hay
(ηx + ηm <1) phá giá tiền tệ sẽ làm cho cán cân thương mại bị thâm hụt , và
phá giá tiền tệ không làm thay đổi cán cân thương mại khi giá trị tuyệt đối của
tổng hai độ co giãn theo giá cả của xuất khẩu và độ co giãn theo giá cả của
nhập khẩu bằng 1 hay (ηx + ηm =1).
Ý tưởng đằng sau cách tiếp cận hệ số co giãn là phá giá, phá giá nội tệ là làm
giảm giá trị đồng nội tệ so với các ngoại tệ khác. Phá giá nội tệ tạo ra hiệu
ứng tăng khối lượng xuất khẩu và hạn chế khối lượng nhập khẩu, song xét về
mặt giá trị thì cán cân thương mại không nhất thiết phải được cải thiện. Điều
này xảy ra là vì phá giá tiền tệ tạo ra hiệu ứng lên giá cả và hiệu ứng lên khối
lượng.
Giả định rằng khối lượng hàng hóa trong thương mại quốc tế không bị ảnh
hưởng bởi sự thay đổi của tỷ giá và mức giá là cố định; tuy nhiên sự thay đổi
tỷ giá khi phá giá tiền tệ khiến xuất khẩu trở nên rẻ hơn khi tính theo đồng
ngoại tệ còn nhập khẩu trở nên đắt hơn khi tính theo đồng nội tệ. Như vậy,
khi nhập khẩu cùng một lượng hàng hóa như trước khi phá giá hiện giờ cần
nhiều đồng nội tệ hơn. Có thể nói hiệu ứng giá rõ ràng đã góp phần làm xấu đi
cán cân thương mại.
Giả định rằng khi phá giá tiền tệ chỉ có khối lượng xuất khẩu bị ảnh hưởng
bởi sự thay đổi trong tỷ giá (không có hiệu ứng giá cả). Khi đó, đối với người
tiêu dùng nước ngoài hàng hóa xuất khẩu rẻ đi một cách tương đối. Điều này
sẽ dẫn đến sự tăng lên trong khối lượng hàng xuất khẩu. Đồng thời, tỷ giá
tăng lên khiến giá hàng hóa nhập khẩu đắt lên một cách tương đối với người
tiêu dùng trong nước khiến lượng hàng nhập khẩu giảm. Xuất khẩu tăng và


12

nhập khẩu giảm, hiệu ứng lượng rõ ràng đã góp phần cải thiện cán cân thương
mại.

Hiệu ứng ròng của cán cân thương mại được cải thiện hay trở nên xấu đi phụ
thuộc vào tính trội của hiệu ứng giá cả và hiệu ứng khối lượng. Như vậy, có
ba khả năng có thể xảy ra đối với cán cân thương mại khi phá giá nội tệ.
Khả năng thứ nhất, phản ánh tính trội của hiệu ứng giá cả. Điều này có nghĩa
là dù khối lượng xuất khẩu tăng và khối lượng nhập khẩu giảm cũng sẽ không
đủ bù đắp lượng giảm giá trị xuất khẩu tính bằng ngoại tệ và tăng giá trị nhập
khẩu tính bằng nội tệ. Kết quả là cán cân thương mại từ cân bằng chuyển sang
thâm hụt.
Khả năng thứ hai, phản ánh tính trội của hiệu ứng khối lượng. Điều này có
nghĩa là sau khi phá giá, khối lương xuất khẩu tăng và khối lượng nhập khẩu
giảm vượt quá giá trị xuất khẩu giảm tính theo ngoại tệ và giá trị nhập khẩu
tính theo nội tệ. Kết quả là cán cân thương mại từ cân bằng chuyển sang thặng
dư.
Khả năng thứ ba, phản ánh tính trung hòa của hai hiệu ứng giá cả và hiệu ứng
khối lượng, Điều này có nghĩa là khối lượng xuất khẩu tăng và khối lượng
nhập khẩu giảm vừa đủ để bù đắp cho giá trị xuất khẩu tính bằng ngoại tệ
giảm và giá trị nhập khẩu tính bằng nội tệ tăng. Kết quả là trạng thái cân bằng
của cán cân thương mại được duy trì.
Như vậy, phá giá tiền tệ chắc chắn làm cho khối lượng xuất khẩu tăng và khối
lượng nhập khẩu giảm, nhưng cán cân thương mại không nhất thiết vì thế mà
được cải thiện. Hiệu ứng ròng của cán cân thương mại phụ thuộc vào tính trội
của hiệu ứng giá cả và hiệu ứng khối lượng quyết định.


13

2.2.

Tổng quan các công trình nghiên cứu trƣớc đây


Trong nghiên cứu thực nghiệm thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ giá hối
đoái và cán cân thương mại, có ba phương pháp chính thường được sử dụng.
Thứ nhất là sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính. Thứ hai là tiếp cận theo mô
hình VAR. Cách tiếp cận này giúp người nghiên cứu biết được truyền dẫn tỷ
giá hối đoái khi cán cân thương mại phản ứng lại cú sốc tỷ giá. Thứ ba là tiếp
cận theo phương pháp kiểm định đồng tích hợp và mô hình ECM. Thuận lợi
của cách tiếp cận này là xem xét mối quan hệ truyền dẫn dài hạn trong mối
quan hệ đồng tích hợp giữa tỷ giá và cán cân thương mại.
Trong phần này tác giả tóm lược các công trình nghiên cứu thực nghiệm về
mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại theo các phương pháp
vừa nêu theo nhóm các quốc gia đối với các nghiên cứu ở ngoài nước.
2.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và
cán cân thƣơng mại ở các nƣớc phát triển
Brooks (1999), nghiên cứu về mối quan hệ tỷ giá hối đoái và cán cân thương
mại của Hoa Kỳ trong mối quan hệ thương mại song phương giữa Hoa Kỳ và
các nước G-7 (Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật và Anh). Nghiên cứu sử dụng
phương pháp ước lượng hệ số co giãn xuất khẩu và nhập khẩu và kiểm định
điều kiện Marshall-Lerner. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự mất giá đồng
Đôla Mỹ so với đồng tiền của 5 nước Pháp, Đức, Ý, Nhật và Anh ngoại trừ
Canada sẽ cải thiện cán cân thương mại Hoa Kỳ.
Gupta-Kapoor và Ramakrishnan (1999), sử dụng mô hình ECM kết hợp hàm
phản ứng xung (IRF) để xác định hiệu ứng đường cong J tại Nhật Bản với dữ
liệu quý 1 năm 1975 tới quý 4 năm 1996. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có sự
tồn tại của đường cong J tại Nhật Bản. Điều này, đồng nghĩa với tình hình cán


14

cân thương mại sẽ xấu đi trong ngắn hạn sau khi có sự mất giá trong tỷ giá hối
đoái nhưng sẽ được cải thiện trong dài hạn.

Stucka (2004), nghiên cứu về những ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến cán
cân thương mại của Croatia. Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy tuyến
tính cầu xuất khẩu và nhập khẩu để ước lượng tác động của tỷ giá hối đoái lên
cán cân thương mại. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi phá giá đồng nội tệ 1%
thì sẽ cải thiện mức cân bằng của cán cân thương mại trong khoảng 0.94 –
1.3% và cần khoảng 2,5 năm để có thể thiết lập lại trạng thái cân bằng.
2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và
cán cân thƣơng mại ở các nƣớc đang phát triển
Onafowora (2003), nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân
thương mại ở Đông Nam Á. Nghiên cứu xem xét tác động trong ngắn hạn và
dài hạn của hiệu ứng tỷ giá hối đoái thực lên cán cân thương mại của 3 quốc
gia ASEAN (Thái Lan, Malaysia, Indonesia) trong thương mại song phương
với Mỹ và Nhật Bản giai đoạn quý 1 năm 1980 đến quý 4 năm 2001, thông
qua kiểm định với mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số VECM. Kết quả nghiên
cứu cho thấy có hiệu ứng đường cong J trong thương mại song phương giữa
Indonesia, Malaysia với Mỹ, Nhật Bản và giữa Thái Lan với Mỹ. Phá giá dẫn
đến cán cân thương mại bị thâm hụt ở 4 quý đầu, nhưng sau đó sẽ được cải
thiện trong dài hạn. Ngược lại ở Thái Lan, sự thay đổi tỷ giá hối đoái trong
giai đoạn đầu giúp cán cân thương mại của Thái Lan với Nhật Bản được cải
thiện nhưng sau đó thâm hụt và lại được cải thiện trong giai đoạn sau.
Liewa et al. (2004), nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân
thương mại của các quốc gia Đông Nam Á, thông qua việc nghiên cứu tình
hình thay đổi tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại của Các quốc gia ASEAN
(Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Singapore, Philippin) với Nhật Bản – một


15

quốc gia có mối quan hệ giao thương chính. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng
cán cân thương mại nhạy cảm với tiền mặt thực hơn là nhạy cảm với tỷ giá

hối đoái. Nghiên cứu đã chỉ ra tỷ giá hối đoái của quốc gia sẽ cải thiện nếu
tiền mặt của quốc gia đó nhỏ hơn tiền mặt của Nhật.
Yuen-Ling et al. (2008), nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực
và cán cân thương mại của Malaysia từ năm 1955 đến năm 2006. Nghiên cứu
sử dụng phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị, kiểm định đồng tích hợp với
mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số VECM. Kết quả nghiên cứu tìm thấy có tồn
tại mối quan hệ giữa cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái trong dài hạn, tuy
nhiên tác giả đã không tìm thấy hiệu ứng đường cong J không xuất hiện trong
trường hợp của Malaysia.
2.2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và
cán cân thƣơng mại ở trong nƣớc
Phan Thanh Hoàn và Nguyễn Đăng Hào (2007), nghiên cứu mối quan hệ giữa
tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại Việt Nam thời kỳ 1995-2004. Nghiên
cứu sử dụng lý thuyết đồng tích hợp của Engle và Granger (1987) và mô hình
hiệu chỉnh sai số (ECM) để kiểm định các hiệu ứng trong ngắn hạn và dài hạn
của tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại. Kết quả nghiên cứu cho thấy
có sự tồn tại của mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại tại
Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn. Trong ngắn hạn, sự tác động của tỷ giá
đến cán cân thương mại có tính chất trễ và tiến tới một quan hệ cân bằng
trong dài hạn.
Phạm Hồng Phúc (2009), nghiên cứu tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương
mại tại Việt Nam, trong khoảng thời gian từ quý 1 năm 1999 đến quý 4 năm
2008. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tỷ số xuất khẩu trên nhập khẩu
theo tỷ giá thực, sử dụng kết quả tính tỷ giá thực đa phương (REER) để phân


16

tích . Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ giá thực tăng sẽ cải thiện cán cân thương
mại.

2.3.

Lựa chọn mô hình

Như đã đề cập, có ít nhất ba cách tiếp cận khi nghiên cứu thực nghiệm mối
quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại. Trong nghiên cứu của
mình, tác giả tiếp cận theo phương pháp kiểm định đồng tích hợp và mô hình
VECM tương tự trong nghiên cứu của Yuen-Ling và cộng sự (2008) vì các lý
do sau:


Phương pháp này có ưu điểm hơn so với hầu hết các nghiên cứu trước

đây về cùng chủ đề (ước luợng các phương trình OLS tĩnh). Nếu như việc ước
lượng các phương trình tính đơn lẻ thường phải có giả định mạnh về dạng mô
hình và quan hệ nhân quả giữa các biến, thì mô hình VECM bao chứa mọi
mối quan hệ tương hỗ động theo thời gian giữa các biến, theo đó, phân tích
được tác động trong ngắn hạn, cũng như quá trình điều chỉnh đến quan hệ ổn
định trong dài hạn. Ngoài ra, phương pháp phân tích dãy số theo thời gian
(time series analysis) cũng tránh được một số yếu điểm của phương pháp OLS
đơn thuần như hồi quy giả (spurious regression) hoặc tự tương quan3.


Mô hình VECM có ưu điểm hơn so với mô hình VAR trong nghiên cứu

về chuỗi thời gian không dừng. Nếu như khi xây dựng mô hình VAR, các
biến thường phải được xử lý để trở thành các chuỗi dừng, và do đó trong một
số trường hợp có thể bỏ mất đi các thông tin quan trọng về mối quan hệ giữa
các biến số, chẳng hạn về xu hướng biến đổi không dừng giữa các biến số.
Ngoài ra đây còn là mô hình rất hữu ích trong việc thể hiện không chỉ mối

quan hệ dài hạn giữa các biến số mà còn thể hiện được động thái trong ngắn

3

Trích: Tô Trung Thành, Đầu tư công “lấn át” đầu tư tư nhân? Góc nhìn từ mô hình thực nghiệm VECM,
Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.


17

hạn trong quan hệ giữa các biến số trong việc giữa cho hệ thống quy về mối
quan hệ cân bằng dài hạn.
Trong nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại tác
giả ứng dụng tính năng quan trọng của mô hình VECM là phân tích cơ chế
truyền dẫn cú sốc thông qua hàm phản ứng xung (Impulse response function –
IRF), hàm phảm ứng sẽ cho biết các biến còn lại trong mô hình phản ứng thế
nào khi xảy ra cú sốc đối với một biến trong mô hình.
3.

Mô hình, dữ liệu, phƣơng pháp nghiên cứu

3.1.

Mô hình nghiên cứu

Để đánh giá mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại, luận văn
sử dụng mô hình tương tự trong nghiên cứu của Yuen-Ling và cộng sự
(2008).
ln TBt


0

1

ln REERt

2

ln GDPIt

3

ln GDPFt *

t

(3.1)

Theo phương trình 3.1, cán cân thương mại là một hàm phụ thuộc mức thu
nhập trong nước, thu nhập nước ngoài và tỷ giá hối đoái thực4.
Trong đó


ln là logarit cơ số mũ tự nhiên



TBt là cán cân thương mại (tỷ lệ giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu)




GDPI t là GDP của Việt Nam



GDPFt là GDP trung bình của 20 đối tác thương mại lớn của Việt Nam



REER t là tỷ giá thực đa phương.



4

0

,

1

,

2

,

3

là các hệ số hồi qui


ut là biến nhiễu

: So với mô hình trong nghiên cứu của Yuen-Ling và cộng sự (2008), tác giả đã sử dụng tỷ giá hối đoái thực
đa phương (REER) thay tỷ giá hối đoái thực song phương (RER).


×