Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Cùng với quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra nhanh chóng sâu sắc và
rộng lớn là xu hớng mở rộng các quan hệ kinh tế tài chính đa phơng, nhiều
chiều giữa các quốc gia và làm tăng cờng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các
quốc gia, không một quốc gia nào có thể đứng ngoài cuộc đợc. Các quan
hệ này đã làm cho hệ thống tỷ giá hối đoái thay đổi một cách sôi động.
Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế gắn chặt với những biến động
kinh tế của mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ và mỗi giai đoạn phát triển. Sự
biến động của tỷ giá hối đoái có ảnh hởng trực tiếp và gián tiếp tới nhiều
lĩnh vực trong nền kinh tế quốc gia. Nó vừa là nguyên nhân đồng thời là
kết quả của nhiều nhân tố khác nhau trong nền kinh tế. Sự hoạt động có
hiệu quả của các biện pháp, chính sách kinh tế sẽ có tác dụng điều hoà và
làm lành mạnh tỷ giá hối đoái. Ngợc lại tỷ giá hối đoái lại kích thích và
hoàn thiện các biện pháp, các chính sách giúp cho guồng máy kinh tế hoạt
động một cách có hiệu quả và đạt đợc tốc độ phát triển mong muốn.
Mọi biến động trên các thị trờng tài chính quốc tế luôn luôn đợc các
quốc gia theo dõi một cách sát sao nhằm tránh những tác động tiêu cực của
những thay đổi trên thị trờng tài chính thông qua hệ thống tỷ giá. Song
không phải quốc gia nào cũng đạt đợc hiệu quả mong muốn bởi tỷ giá là
vấn đề hết sức phức tạp, nó có quan hệ với các yếu tố bên ngoài quốc gia và
sự tơng tác của các quá trình, các chính sách kinh tế tài chính tiền tệ của
mỗi nớc.
Nhận thức một cách đúng đắn và chính xác để từ đó xác định và đa
vào vận hành trong thực tế một tỷ giá hối đoái phù hợp nhằm biến nó nh
một công cụ quản lý nền kinh tế một cách tích cực là yêu cầu của các quốc
gia.
Vì vậy bài viết này chỉ tập trung vào phân tích quan hệ giữa tỷ giá hối
đoái với cán cân thơng mại và một số giải pháp xây dựng tỷ giá hối đoái
thả nổi có sự quản lý ở Việt Nam.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận bài viết có cấu trúc gồm 3 phần:
Phần I: Nhận thức chung về tỷ giá hối đoái.
Phần II: Tỷ giá hối đoái và cán cân thơng mại ở Việt Nam
Phần III: Xây dựng tỷ giá hối đoái thả nổi có sự quản lý ở Việt Nam.
Bài viết đợc hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của thầy Đặng Ngọc
Đức Giảng viên khoa ngân hàng Tài chính. Tuy nhiên do khả năng
và trình độ của ngời viết còn hạn chế nên không tránh khỏi thiếu sót. Vậy
em mong thầy thông cảm và góp ý để bài viết sau đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I
Nhận thức chung về tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái chiếm vị trí chủ chốt trong hoạt động kinh tế đối
ngoại của một quốc gia, là vị trí trung tâm trong các diễn biến kinh tế vĩ mô
biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa nền kinh tế trong nớc với các nền kinh
tế của các quốc gia có quan hệ mậu dịch và đầu t. Về phơng diện đối ngoại,
tỷ giá hối đoái là thớc đo giá trị đồng tiền quốc gia này so với đồng tiền các
quốc gia khác, phản ánh tơng quan kinh tế giữa các quốc gia. Theo quan
điểm của các nhà kinh tế tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ của
một quốc gia tính bằng tiền tệ của một nớc khác hay là quan hệ so sánh
giữa hai đồng tiền của các quốc gia khác nhau.
Có hai loại tỷ giá hối đoái thờng đợc quan tâm nhiều nhất đó là tỷ giá
hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực tế.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa phản ánh tỷ lệ chuyển đổi giữa các đồng
tiền và đợc biết đến nhiều nhất thông qua các thị trờng tài chính tiền tệ, các
phơng tiện thông tin đại chúng...
Tỷ giá hối đoái thực tế phản ánh tính cạnh tranh của nền kinh tế và đ-
ợc đo bằng tỷ lệ so sánh mặt bằng giá cả hoặc tỷ lệ mức lơng giữa hai quốc
gia.
Tỷ giá hối đoái
thực tế
=
Tỷ giá hối
đoái danh
nghĩa
Chỉ số giá cả quốc tế
Chỉ số giá cả trong nớc
Quá trình hình thành tỷ giá hối đoái gắn liền với lịch sử phát triển của
lu thông tiền tệ mà quá trình phát triển lu thông tiền tệ gồm hai giai đoạn.
Giai đoạn lu thông tiền vàng và tiền giấy điện tử đợc tự do đổi ra vàng và
giai đoạn lu thông tiền giấy nhng không đợc tự do chuyển đổi ra vàng. ở
mỗi giai đoạn tỷ giá hối đoái lại đợc hình dựa trên các cơ sở khác nhau.
Trong giai đoạn lu thông tiền vàng và tiền giấy đợc tự do chuyển đổi ra
vàng thì tỷ giá hối đoái đợc xác định một cách hoàn toàn đơn giản chỉ cần
so sánh trọng lợng hai đồng tiền hoặc lợng vàng mà hai đồng tiền đại biểu.
Ví dụ: Hàm lợng vàng của đồng đô la Mỹ là 0,73666gr, của bảng Anh là
2,13281gr ngang giá vàng Anh/đôla Mỹ là 2,13281/0,73666 = 2,895 nghĩa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
là một bảng Anh có giá trị bằng 2,895 đôla Mỹ. Trong thời kỳ lu thông tiền
giấy không đợc tự do chuyển đổi lấy vàng tỷ giá hối đoái đợc xác định qua
các yếu tố đó là: Căn cứ vào lý thuyết ngang giá sức mua nghĩa là tỷ giá bất
kỳ giữa hai đồng tiền sẽ điều chỉnh và phản ánh đầy đủ những biến động
của mức giá mỗi nớc. Yếu tố thứ hai đó là tỷ giá hối đoái còn đợc hình
thành trên cơ sở điều kiện ngang giá lãi, nghĩa là đợc so sánh bởi mức lãi
tức về tiền gửi trong nớc và tiền gửi nớc ngoài. Tỷ giá hối đoái còn đợc
hình thành dựa trên cơ sở quan hệ cung cầu trên thị trờng.
I.1. Các yếu tố ảnh hởng đến tỷ giá hối đoái.
Trong điều kiện tiền giấy và lạm phát tiền giấy trở nên phổ biến tỷ giá
hối đoái chịu sự chi phối của một số yếu tố chính nh sau:
I.1.1. Mức chênh lệch lạm phát giữa các quốc gia
TGHĐ thực tế = TGHĐ danh nghĩa x
Chỉ số lạm phát nớc ngoài
Chỉ số lạm phát trong nớc
Nh vậy mức độ lạm phát giữa các nớc khác nhau sẽ dẫn tới giá cả
hàng hoá ở hai nớc khác nhau do đó sức mua của hai đồng tiền thay đổi
dẫn đến tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền bị phá vỡ.
I.1.2. Tình trạng cán cân thanh toán quốc tế.
Cán cân thanh toán quốc tế của một nớc với nớc ngoài trong mỗi thời
kỳ phản ánh kết quả của các hoạt động kinh tế đối ngoại của nớc đó với các
nớc khác. Do đó nếu cán cân thanh toán quốc tế thay đổi sẽ dẫn tới sự thay
đổi của tỷ giá hối đoái. Nếu cán cân thanh toán quốc tế trong tình trạng
thâm hụt dẫn đến nhu cầu về ngoại tệ tăng lên làm tăng tỷ giá hối đoái giữa
đồng bản tệ và ngoại tệ. Ngợc lại khi cán cân thanh toán quốc tế thặng d
làm cho nhu cầu về ngoại tệ giảm xuống do đó tỷ giá hối đoái giảm xuống.
I.1.3. Sự chênh lệch mức lãi suất.
Khi lãi suất trong nớc tăng lên một cách tơng đối so với các nớc khác
trong những điều kiện nhất định sẽ làm cho đờng cầu về tiền của các nớc
đó tăng lên và làm tăng tỷ giá hối đoái. Ngợc lại khi mức lãi suất trong nớc
giảm tơng đối so với nớc khác trong một số điều kiện làm cho đờng cầu về
tiền của nớc đó dịch chuyển sang trái và làm giảm tỷ giá hối đoái.
Ngoài ra sự biến động của tỷ giá hối đoái còn chịu ảnh hởng của một
số yếu tố khác nh yếu tố tâm lý, khủng hoảng ngoại hối, khủng hoảng kinh
tế, khủng hoảng tín dụng ở các nớc, chiến tranh, khả năng điều tiết của
Chính phủ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I.2. Các chế độ tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là giá cân bằng mà tại đó hai đồng tiền đợc trao đổi
với nhau. Những mức giá này đợc xác định nh thế nào lại phụ thuộc vào
các yếu tố trên. Vì vậy một cơ chế tỷ giá hối đoái chính là tổng hoà các
điều kiện đó.
Trong lịch sử giao dịch quốc tế đã có nhiều chế độ tỷ giá hối đoái thay
nhau. Tuy nhiên, có thể gộp chung lại thành hai loại chế độ tỷ giá hối đoái
cơ bản là tỷ giá hối đoái cố định và tỷ giá hối đoái thả nổi.
I.2.1. Chế độ tỷ giá hối đoái cố định.
Trong chế độ này tỷ giá hối đoái cố định là việc so sánh giữa hai đồng
tiền của một quốc gia dựa vào một mẫu chung theo công ớc chính thức.
* Chế độ bản vị vàng.
Trong chế độ này tỷ giá đợc hình thành trên cơ sở so sánh hàm lợng
vàng của các đồng tiền ví dụ: Đồng tiền của nữ hoàng Anh nặng 1/4 Ounce
vàng; 1Ounce = 35 USD => 1/4 OUNCE vàng = 35/4 gần bằng 9 USD tức
là một đồng tiền nữ hoàng Anh gần bằng 9 USD
Đặc điểm của chế độ tỷ giá này là:
+ Chính phủ mỗi nớc định giá vàng tính bằng đồng tiền trong nớc.
+ Chính phủ duy trì khả năng chuyển đổi đồng tiền trong nớc thành
vàng.
+ Bảo đảm nguyên tắc bảo chứng 100%.
Tỷ giá danh nghĩa dới chế độ bản vị vàng đợc cố định vô thời hạn.
* Chế độ tỷ giá hối đoái theo đồng đô la (bản vị đồng đô la).
Cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất và khủng hoảng kinh tế (1924 -
1933) đã làm sụp đổ chế độ bản vị vàng và năm 1944 chế độ tỷ giá hối
đoái mới - tỷ giá hối đoái Brettonwoods đợc thành lập. Trong chế độ tỷ giá
hối đoái này, tỷ giá hối đoái chính thức giữa các thành viên đợc xác định
trên cơ sở lợng vàng chính thức của đô la Mỹ và không đợc phép biến động
quá 1% của tỷ giá chính thức đợc đăng ký tại IMF. Tại mức tỷ giá hối đoái
cố định các ngân hàng Trung ơng cam kết mua hoặc bán đôla hiện có để
bảo vệ tỷ giá hối đoái cố định theo đồng đô la. Nh vậy đồng đô la đã thay
thế vàng làm tiêu chuẩn cố định cho hệ thống tỷ giá hối đoái mới, song do
sự mất giá liên tục của đồng đô la làm cho nạn đầu cơ tiền tệ tăng lên. Các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngân hàng không còn đủ sức can thiệp do đó Mỹ buộc phải tuyên bố phá
giá đồng đô la kéo theo sự sụp đổ của tỷ giá hối đoái cố định trong chế độ
tỷ giá Brettonwoods. Từ đây thế giới chuyển sang một chế độ tỷ giá hối
đoái mới - chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt.
I.2.2. Chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt.
Chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt hay thả nổi là chế độ mà tỷ giá hối
đoái do cung và cầu thị trờng quyết định nhng do tỷ giá tác động trực tiếp
đến ngoại thơng và cán cân thanh toán quốc tế bởi vậy thờng có bàn tay
can thiệp của Chính phủ. Do đó ngời ta phân chia chế độ tỷ giá hối đoái
linh hoạt thành hai loại: Thả nổi thuần tuý và thả nổi có quản lý.
* Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi thuần tuý.
Dới chế độ này tỷ giá hối đoái hoàn toàn đợc xác lập dựa theo quan hệ
cung cầu, không có bất kỳ bàn tay can thiệp nào của Chính phủ. Tỷ giá hối
đoái biến động hầu nh phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu trên thị trờng lại
là kết quả của các hoạt động ngoại thơng và cán cân thanh toán. Cán cân
thanh toán thay đổi làm cho tỷ giá hối đoái thay đổi, đến lợt tỷ giá hối đoái
mới đợc thiết lập lại tác động lại cán cân thanh toán và các hoạt động kinh
tế đối ngoại làm cho các mối quan hệ thơng mại ngày càng phức tạp và rối
loạn. Và việc so sánh giá trị giữa hai đồng tiền không còn đợc xác định
theo một nguyên tắc thống nhất hay không có cơ sở chung, thớc đo chung
nh trớc đây nữa.
* Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý.
Là chế độ trong đó tỷ giá hối đoái vẫn đợc xác định bởi các lực lợng
thị trờng sang có sự tác động của Nhà nớc thông qua việc Nhà nớc tham gia
nh một lực lợng của thị trờng. Chế độ này đã thể hiện rõ vai trò của Chính
phủ trong việc điều tiết và sử dụng công cụ tỷ giá nhằm duy trì các hoạt
động kinh tế phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế đất nớc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II
Tỷ giá hối đoái
và cán cân thơng mại ở Việt Nam.
Tỷ giá hối đoái có quan hệ mật thiết với cán cân thơng mại cụ thể là
với hoạt động xuất nhập khẩu. Khi tỷ giá hối đoái tăng có nghĩa là đồng
bản tệ thấp giá, đồng ngoại tệ cao giá dẫn tới khuyến khích hoạt động xuất
khẩu và hạn chế nhập khẩu ví dụ: USD/VNĐ = 10.500
Nếu VNĐ giảm giá 10% thì USD/VNĐ = 11.000
Trớc khi giảm giá Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ một hàng hoá giá
thành là 10.000đ thì phải bán với giá 1USD. Sau khi giảm giá 10% cũng
hàng hoá đó xuất sang Mỹ bán 1USD thì nhà xuất khẩu Việt Nam thu đợc
11.000 VNĐ (giả sử các điều kiện khác không thay đổi). Do đó chỉ cần bán
với giá hơn 0,91USD nhà xuất khẩu Việt Nam cũng đã thu về hơn
10.000VNĐ và họ có thể lợi dụng u thế này để cạnh tranh trên thị trờng
quốc tế bằng cách giảm giá hàng hoá. Đối với hoạt động nhập khẩu thì ng-
ợc lại tức là sau khi giảm giá thì để mua đợc một đơn vị đặt hàng hoá của n-
ớc ngoài phải cần nhiều đồng tiền trong nớc hơn. Trờng hợp của Nhật là
một ví dụ điển hình.
Sau chiến tranh thế giới thứ II Nhật đã áp dụng chính sách giữa đồng
Yên (JPY) giá thấp (USD/JPY = 360) đã giúp Nhật phát triển ngoại thơng
một cách nhanh chóng và đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế (xuất khẩu
năm 1970 so với năm 1948 tăng 74,8 lần, GDP từ 1959 - 1969 bình quân
tăng 11% hàng năm.
Nếu tỷ giá hối đoái giảm tức là giá trị đồng bản tệ tăng giá trị đồng
ngoại tệ giảm sẽ làm cho giá thành hàng hoá xuất khẩu đắt hơn trớc, khó
cạnh tranh trên thị trờng quốc tế, ngợc lại giá hàng nhập khẩu lại hạ do đó
sẽ kích thích nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu.
Kinh nghiệm của nớc Anh sau thế chiến thứ nhất, giữ nguyên tỷ giá
đồng bảng Anh (GBP) nh trớc chiến tranh (nhng trên thực tế GBP đã bị
mất giá nhiều trong chiến tranh). Trong khi các nớc khác (Pháp, Đức, ý...)
đều giảm giá đồng tiền của mình đã làm cho hàng hoá của Anh có giá cao
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
không cạnh tranh nổi với hàng hoá các nớc khác trên thị trờng dẫn đến nền
kinh tế của Anh bị suy sụp.
Liên hệ thực tế của Việt Nam ta thấy.
II.1. Giai đoạn từ 1954 - 1989.
Sau khi miền Bắc đợc giải phóng đất nớc ta chuyển sang thời kỳ miền
Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Nam tiếp tục cuộc đấu tranh giải
phóng đất nớc. Miền Bắc thực hiện cơ chế kế hoạch hoá tập trung với
nguồn ngân sách của Nhà nớc rất hạn hẹp chủ yếu dựa vào viện trợ của các
nớc xã hội chủ nghĩa mà Liên Xô là chủ yếu. Tiền viện trợ này đợc tính
theo tỷ giá do Nhà nớc qui định.
Từ 25-11-1955 đồng Việt Nam đợc chính thức qui định tỷ giá với
nhân dân tệ (NDT) của Trung Quốc (1 nhân dân tệ = 1470 đồng Việt
Nam). Một Rúp Liên Xô = 0,50 NDT, tức là 735 đồng Việt Nam. Đến năm
1959 nớc ta đổi tiền vì thế tỷ giá giữa Việt Nam đồng và nhân dân tệ và
đồng Rúp cũng thay đổi.
Năm 1977 các nớc xã hội chủ nghĩa thoả thuận với nhau, thanh toán
với nhau bằng đồng Rúp chuyển nhợng. Một Rúp chuyển nhợng có lợng
vàng là 0,987412 gram và tỷ giá đó dùng trong thanh toán mua bán. Song
song với tỷ giá đó Nhà nớc ta còn ấn định tỷ giá kết toán nội bộ để thanh
toán giữa các tổ chức ngoại thơng, các đơn vị có thu chi ngoại tệ với ngân
hàng ngoại thơng Việt Nam. Do vậy tỷ giá kết toán nội bộ đợc điều chỉnh
nh sau:
Năm 1958 là 1 Rúp = 5,64 đồng Việt Nam, năm 1986 1 Rúp = 18
đồng Việt Nam, năm 1987 là 1 Rúp = 150 đồng Việt Nam, cuối năm là 700
đồng Việt Nam và cho đến năm 1989 thì bị huỷ bỏ. Việc sử dụng tỷ giá hối
đoái trên đây đã cho chúng ta thấy đợc:
+ Tỷ giá hối đoái trong giai đoạn này hoàn toàn là do ý đồ của Nhà n-
ớc quyết định, không xuất phát từ yêu cầu của nền kinh tế cũng từ thị trờng
trong nớc và quốc tế.
+ Tỷ giá kết toán nội bộ đợc sử dụng để tính thu chi ngân sách đã
không phản ảnh trung thực, đầy đủ sức mua của đồng Việt Nam với đồng
Rúp và một số đồng tiền khác.
Từ năm 1985 sau khi có chủ trơng thu hút thêm vốn đầu t nớc ngoài
thì USD lần lợt vào thị trờng Việt Nam nhng chúng ta lại dùng tỷ giá do
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngân hàng Trung ơng qui định còn cách rất xa với tỷ giá thực tế (giá trị thị
trờng). Tuy chênh lệch tỷ giá đã đợc ấn định sát với thị trờng hơn trong
việc tự tạo ra một tỷ giá chính thức bóp méo so với thực tế đã không phản
ánh đợc các quan hệ kinh tế quốc tế và làm cho các quan hệ kinh tế cha đạt
đợc hiệu quả mong muốn.
Chính sách giữ tỷ giá hối đoái thấp của Việt Nam đã đánh giá cao
đồng tiền việt một cách giả tạo. Tỷ giá USD/VNĐ do ngân hàng Nhà nớc
ấn định chỉ bằng 1/3, 1/2 so với giá thị trờng.
Năm Tỷ giá hình thức Tỷ giá thị trờng Chênh lệch
1985 15 115 7,6 lần
1986 80 425 5,6 lần
1987 368 1270 3,5 lần
1988 3000 5000 1,7 lần
1899 3900 4100 1,1 lần
Sự áp đặt tỷ giá giao dịch chính thức tởng là giữ đợc giá trị đồng Việt
Nam với các đồng ngoại tệ nhng đã đẩy xuất khẩu Việt Nam vào ngõ cụt.
Không khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu, đẩy mạnh nhập khẩu làm
cho cán cân thơng mại bị nhập siêu nghiêm trọng.
Việc tự ý nâng cao giá trị đồng tiền một cách thiếu cơ sở đã khiến các
công ty xuất khẩu phản ứng lại bằng cách thực hiện phơng châm dùng lãi
hàng nhập bù lỗ hàng xuất nguyên nhân của tình trạng đồng nội tệ bị
đánh giá quá cao là do khi xác định tỷ giá chính thức đã loại bỏ yếu tố lạm
phát. Tỷ giá chính thức của đồng Việt Nam với ngoại tệ không đợc điều
chỉnh tơng ứng với lạm phát. Tuy nhiên những tác động tiêu cực của tỷ giá
hối đoái trên cha đợc biểu hiện rõ trong nền kinh tế đóng trong cơ chế độc
quyền về ngoại thơng vì quan hệ ngoại thơng của Việt Nam thời kỳ này chủ
yếu với các nớc SEV. Tuy cán cân thơng mại đã có những chuyển biến tích
cực song tình trạng nhập siêu vẫn là phổ biến tỷ lệ xuất /nhập khẩu của giai
đoạn 1975 - 1980 là 1/ 4,2 ; giai đoạn 1981 - 1985 là 1/1,28; giai đoạn 1986
- 1990 là 1/ 1,8.
II.2. Giai đoạn từ 1989 đến nay.
Nhà nớc đã xoá bỏ các tỷ giá hối đoái trớc đây nh tỷ giá kết toán nội
bộ và thực hiện chế độ một tỷ giá. Tỷ giá hối đoái đã đợc điều chỉnh gần
sát với thị trờng. Nhà nớc đã giao cho ngân hàng Trung ơng công bố tỷ giá
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chính thức giữa đồng Việt Nam với các ngoại tệ mạnh đặc biệt là USD và
cho phép các ngân hàng thơng mại đợc xây dựng tỷ giá hàng ngày với mức
chênh lệch 5% so với tỷ giá chính thức. Ngoại trừ sự đột biến về tỷ giá vào
cuối năm 1991 và đầu năm 1992 thì giao động của tỷ giá hối đoái là tơng
đối ổn định. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa dao động từ khoảng 4.500 đồng/
1USD lên khoảng gần 13.000 đồng vào cuối năm 1991 đầu năm 1992.
Ngân hàng Việt Nam đã can thiệp nâng giá đồng Việt Nam, đồng thời giữ
ổn định tỷ giá ở mức 10.000 - 11.000 đồng/ 1USD trong suốt thời gian từ
1992 đến hết 1996. Đầu năm 1997 đến nay ngân hàng Nhà nớc đã điều
chỉnh tỷ giá chính thức, nới rộng liên độ giao dịch từ - 5%, rồi - 10% đa tỷ
giá giao dịch từ 10970 đồng/ 1USD năm 1996 lên đến 12984 đồng/ 1USD
vào quí II năm 1998.
Nhờ áp dụng tỷ giá hối đoái mới nên đã mang lại những kết quả thiết
thực và quan trọng cho ngoại thơng Việt Nam. Kinh doanh xuất nhập khẩu
đợc đẩy mạnh đặc biệt là khuyến khích xuất khẩu góp phần tăng nhanh
doanh số xuất nhập khẩu cải thiện cán cân thơng mại. Chế độ tỷ giá cũng
có những thay đổi căn bản. Nhà nớc đã áp dụng chính sách tỷ giá linh hoạt
có sự quản lý của Nhà nớc nhng việc điều hành của Nhà nớc trong từng
năm có khác nhau, ta có thể tạm thời chia làm 3 thời kỳ.
II.2.1 Thời kỳ từ năm 1989 - 1993:
Trong giai đoạn này tình hình tỷ giá hối đoái lạm phát và xuất nhập
khẩu đợc thể hiện qua bảng số sau:
Tỷ giá USD/VNĐ Tỷ lệ lạm Xuất khẩu Nhập khẩu
Năm Giá chính thức
Nhà nớc
Giá thị trờng
tự do
Tăng giảm
%
phát% (Triệu USD) (Triệu
USD)
1 2 3 4 5 6 7
1989 4.200 4.570 +8,80 34,7% 1946 2.566
1990 6.650 7.550 +13,550 67,50 2.404 2.752
1991 12.720 12.550 -0,02 68,00 2.087 2.338
1992 10.720 10.550 -0,02 17,50 2.581 2.541
1993 10.835 10.736 -0,01 5,20 2.989 3.879
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng số liệu trên cho chúng ta thấy tỷ giá USD/ VNĐ qua các năm có
biến động lên xuống, tuy nhiên nhìn tổng thể trong thời gian này tỷ giá
USD/VNĐ có khuynh hớng tăng và đợc Nhà nớc điều chỉnh sát với thị tr-
ờng tự do làm cho khuynh hớng xuất nhập khẩu tăng theo tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu năm 1989 là 4.512 triệu USD và năm 1993 là 6.868 triệu
USD tăng 1,5 lần tuy rằng cả thời kỳ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng
lên song tình trạng nhập siêu vẫn là phổ biến dẫn đến cán cân thơng mại
luôn ở trong tình trạng thâm hụt năm 1989 thâm hụt là 620 triệu USD; năm
1990 là 348 triệu USD; năm 1991 là 251 triệu; năm 1993 là 890 triệu USD,
ngoại trừ trờng hợp năm 1992 có thặng d 40 triệu USD.
Qua bảng số liệu trên cũng cho ta thấy tỷ giá hối đoái trên thị trờng tự
do của đồng đô là trong những năm 1990 ít thay đổi. Sự lên giá của đồng
đô la trong những năm 1991 (đặc biệt là những tháng cuối năm) làm tỷ giá
này dâng lên rõ rệt, và sức cạnh tranh quốc tế của hàng hoá Việt Nam đợc
cải thiện. Tuy nhiên xu hớng hạ giá đồng đô la trong năm 1992 làm cho giá
trên thị trờng giảm mạnh làm xấu đi khả năng cạnh tranh của hàng hoá
Việt Nam. Đáng tiếc là xu hớng này vẫn đợc tiếp tục duy trì trong khi tỷ
giá danh nghĩa của đồng đô la so với đồng Việt Nam biến động không
đáng kể so với năm 1992. Hay nói cách khác đồng nội tệ hiện vẫn trong
tình trạng bị đánh giá cao so với đồng ngoại tệ. Mặt khác khi tỷ giá thực tế
(tỷ giá trên thị trờng) thay đổi nó không lập tức ảnh hởng ngay đến cán cân
thơng mại mà cần phải có một thời gian nào đó để những nhà xuất khẩu và
nhập khẩu mới thay đổi đợc quyết định của mình cho phù hợp với sức ép
của tỷ giá. Sự thay đổi tỷ giá thực tế từ năm 1989 - 1991 đã có lợi cho khả
năng cạnh tranh của hàng Việt Nam năm 1992 đã có thặng d 40 triệu USD.
Tuy nhiên số liệu về cán cân thơng mại trên cha thực sự phản ánh tình
trạng mậu dịch của Việt Nam với các quốc gia khác. nó đã bỏ qua những
hoạt động xuất nhập khẩu ngầm, trong đó lợng hàng hoá xuất nhập khẩu
bất hợp pháp chắc chắn là đáng kể. Tính đến cả điều này thì kết luận về
tính bất lợi của tỷ giá danh nghĩa ngày càng đợc khẳng định. Ngay cả tỷ
giá thực tế những năm 1989 - 1990 vẫn cha đủ để đảm bảo sự thăng bằng
trong cán cân thơng mại.
Do tỷ giá hối đoái hình thành và vận động căn cứ vào hàng loạt yếu tố
cộng với hoàn cảnh điều kiện Việt Nam trình độ phát triển kinh tế thấp,
kim ngạch ngoại thơng nhỏ và thờng xuyên trong tình trạng nhập siêu thì
mức tỷ giá hối đoái đợc hình thành căn cứ vào những yếu tố. Chính đó là
Website: Email : Tel : 0918.775.368