Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Đồ án thiết kế website và báo cáo thực tập thiết kế website

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 76 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các thầy giáo
,cô giáo, em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập với đề tài “ Xây dựng website bán máy
tính sách tay trực tuyến”
Hoàn thành bài báo cáo này, cho phép em được bày tỏ lời cảm ơn tới toàn thể các
thầy cô giáo trong khoa Công nghệ thông tin trường “ Cao Đẳng kinh tế kỹ thuật trung
ương ” đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thiện bài báo cáo. Đồng thời em xin gửi lời
cảm ơn trân thành tới thầy Trần Tuấn Việt đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá
trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm lập trình web còn hạn chế, khi
thực hiện đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận
được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô để em có điều kiện bổ sung và nâng cao kinh
nghiêm bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày…tháng…nam 2017
SINH VIÊN
Dương văn tuyến


LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay internet đã trở nên thông dụng và không thể thiếu trong cuộc sống, gắn liền
với sự phát triển của internet là hệ thống hàng triệu website. Website có một vai trò quan
trọng trong việc đưa mọi người tiếp cận thông tin một cách nhanh nhất. Website là một
nguồn thông tin phong phú, nó giúp rút ngắn khoảng cách giữa mọi người trên toàn thế
giới. Ngày nay website đã trở thành một phần không thể thiếu trong mọi lĩnh vực của đời
sống. Nó được phát triển với nhiều dạng khác nhau, một trang chia sẻ thông tin, tin tức
giúp mọi người có thể tiếp cận thông tin một cách rễ ràng, một trang thương mại điện tử
giúp moi người có thể trao đổi mua hàng mà không cần ra khỏi nhà hay một trang quảng
bá công ty giúp các doanh nghiệp có thể rễ ràng tiếp cận hàng triệu khách hàng với chi
phí tối ưu nhất…Đến đây ta có thấy được tầm quan trọng của website nó gắn liền vơi sự
phát triển của mỗi quốc gia.


Website chính là một sản phẩm tốt nhất của internet, mang đến lợi ích vô cùng to lớn
cũng như đem lại nhiều cơ hội cho chính những người sử dung. Website mang lại cho
người dùng những thông tin cần thiết, những vấn đề cần giải đáp trong cuộc sống đều có
thể tìm được trên các trang web, trả lời mọi thắc mắc với thời gian nhanh chóng và hiệu
quả. Không những thế , với sự phát triển của các mẫu web bán hàng trực tuyến cho phép
người dùng internet tiếp cận được tất cả những sản phẩm của các doanh nghiệp trên toàn
thế giới . Đối với doanh nghiệp website là nơi giới thiệu hình ảnh, thương hiệu sản phẩm
của doanh nghiệp đến với người dùng. Website tạo lợi ích đa chiều từ người mua và
người bán, giúp cho người mua có thể có được mọi thông tin mình cần, tư vấn, đặt hàng
và thanh toán trực tuyến, giúp cho mọi việc trở nên tự độnng hóa mà không phải trở nên
quá phức tạp. Với lí do đó, em đã chọn đề tài “Xây dựng website bán máy tính sách tay
trực tuyến” làm đề tài thực tập.

Sinh viên
Dương Văn Tuyến


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN........................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................2
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................6
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ THỰC TẬP.............................................1
1.1. Giới thiệu công ty KEYWORDS MAGNETS.......................................1
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động chính của công ty..............1
1.3. Kinh nghiệm và các thành tựu công ty đạt được..................................2
1.4. Văn hóa công ty.......................................................................................2
1.5. Cơ cấu tổ chức.........................................................................................4
2.2.4. Phân loại web.................................................................................8
2.3.2. Ngôn ngữ định dạng css..............................................................12

2.3.3. Ngôn ngữ lập trình PHP..............................................................15
2.4. CSDL MySQL.......................................................................................27
2.4.1. Giới thiệu về Mysql......................................................................27
2.4.2. Đặc điểm của MySQL..................................................................27
2.4.3. MySQL và PHP............................................................................27
2.5. Công cụ và phần mềm hỗ trợ lập trình...............................................29
2.5.1.XAMPP..........................................................................................29
2.5.2. Sublime Text 3..............................................................................30
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG ỨNG DỤNG WEB BÁN MÁY TÍNH.................31
3.1. Phân tích yêu cầu đề tài........................................................................31
3.1.1. Tóm tắt hoạt động của hệ thống..................................................31
3.1.2. Phạm vi ứng dụng của dự án......................................................32
3.1.3. Đối tượng sử dụng.......................................................................32
3.1.4. Mục đích của dự án ....................................................................32
3.2. Xác định yêu cầu của khách hàng........................................................32
3.2.1. Hệ thống hiện hành của cửa hàng..............................................32
3.2.2. Yêu cầu hệ thống..........................................................................33
3.3. Yêu cầu giao diện của website..............................................................34
3.3.1. Giao diện người dùng..................................................................34
3.3.2. Giao diện người quản trị..............................................................35
3.4. Phân tích các chức năng của hệ thống.................................................35
3.4.1. Các chức năng của đối tượng Customer (Khách vãng lai)........36


Input: Khách vãng lai phải nhập đầy đủ các thông tin (*: là thông tin
bắt buộc).....................................................................................................37
Tên đăng nhập: (*)...............................................................................37
Mật khẩu: (*)..........................................................................................37
Nhập lại mật khẩu (*)............................................................................37
Họ và tên: Nhập họ và tên. (*)...............................................................37

Email: nhập email. (*)...........................................................................37
Địa chỉ: Nhập địa chỉ của Member. (*).................................................37
Điện thoại: Nhập điện thoại. (*)............................................................37
Nhập mã an toàn: (*)............................................................................37
3.4.2. Các chức năng của đối tượng Member (thành viên)..................38
3.4.3 Chức năng của Administrator......................................................39
3.5. Biểu đồ phân tích thiết kế hệ thống.....................................................41
3.5.1. Biểu đồ hoạt động........................................................................41
3.5.2. Đặc tả Use-case............................................................................55
3.6. Cách tổ chức dữ liệu và thiết kế chương trình cho trang Web.........60
3.6.1. Bảng giỏ hằng..............................................................................60
Dùng để lưu thông tin về giỏ hàng của khách hàng............................60
3.6.2. Bảng hóa đơn ..............................................................................61
Dùng để lưu thông tin về đơn hàng ......................................................61
3.6.3. Bảng liên hệ..................................................................................61
Dùng để quản lí các thắc mắc liên hệ của khách hàng........................61
3.6.4.Bảng loại sản phẩm.......................................................................62
Dùng để quản lí danh mục loại sản phẩm............................................62
3.6.5. Bảng nhóm sản phẩm..................................................................62
Dùng để quản lý nhóm sản phẩm.........................................................62
3.6.6. Bảng sản phẩm.............................................................................62
Dùng để quản lý sản phẩm....................................................................62
3.6.7. Bảng thành viên...........................................................................63
Dùng để quản lý thành viên...................................................................63
3.6.8 Sơ đồ thực thể liên kết..................................................................64
3.7. Yêu cầu về bảo mật...............................................................................64
3.8. Thiết kế giao diện..................................................................................65


3.8.1. Giao diện trang chủ......................................................................65

3.8.2. Giao diện Form đăng nhập..........................................................66
3.8.3. Giao diện Form liên hệ................................................................66
3.8.4. Giao diện trang giỏ hàng.............................................................67
3.8.5. Giao diện Form đăng ký thành viên............................................67
3.8.6. Giao diện trang chi tiết sản phẩm...............................................68
3.8.7. Giao diện trang quản trị...............................................................68
4.1. Đánh giá kết quả của việc thực hiện chuyên đề..................................69
4.2. Kiến nghị với đơn vị thực tập và nhà trường.....................................69
4.3. Tài liệu tham khảo.................................................................................70


LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay internet đã trở nên thông dụng và không thể thiếu trong cuộc sống, gắn liền
với sự phát triển của internet là hệ thống hàng triệu website. Website có một vai trò quan
trọng trong việc đưa mọi người tiếp cận thông tin một cách nhanh nhất. Website là một
nguồn thông tin phong phú, nó giúp rút ngắn khoảng cách giữa mọi người trên toàn thế
giới. Ngày nay website đã trở thành một phần không thể thiếu trong mọi lĩnh vực của đời
sống. Nó được phát triển với nhiều dạng khác nhau, một trang chia sẻ thông tin, tin tức
giúp mọi người có thể tiếp cận thông tin một cách rễ ràng, một trang thương mại điện tử
giúp moi người có thể trao đổi mua hàng mà không cần ra khỏi nhà hay một trang quảng
bá công ty giúp các doanh nghiệp có thể rễ ràng tiếp cận hàng triệu khách hàng với chi
phí tối ưu nhất…Đến đây ta có thấy được tầm quan trọng của website nó gắn liền vơi sự
phát triển của mỗi quốc gia.
Website chính là một sản phẩm tốt nhất của internet, mang đến lợi ích vô cùng to lớn
cũng như đem lại nhiều cơ hội cho chính những người sử dung. Website mang lại cho
người dùng những thông tin cần thiết, những vấn đề cần giải đáp trong cuộc sống đều có
thể tìm được trên các trang web, trả lời mọi thắc mắc với thời gian nhanh chóng và hiệu
quả. Không những thế , với sự phát triển của các mẫu web bán hàng trực tuyến cho phép
người dùng internet tiếp cận được tất cả những sản phẩm của các doanh nghiệp trên toàn
thế giới . Đối với doanh nghiệp website là nơi giới thiệu hình ảnh, thương hiệu sản phẩm

của doanh nghiệp đến với người dùng. Website tạo lợi ích đa chiều từ người mua và
người bán, giúp cho người mua có thể có được mọi thông tin mình cần, tư vấn, đặt hàng
và thanh toán trực tuyến, giúp cho mọi việc trở nên tự độnng hóa mà không phải trở nên
quá phức tạp. Với lí do đó, em đã chọn đề tài “Xây dựng website bán máy tính sách tay
trực tuyến” làm đề tài thực tập.

Sinh viên
Dương Văn Tuyế


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ THỰC TẬP

1.1. Giới thiệu công ty KEYWORDS MAGNETS
Tên giao dịch: Keywords magnets.
Mã số thuế: 0107068201
Đia chỉ: Số 125 Trần Phú – Hà Đông – Hà Nội
Điện thoại: 04665831789
Hotnile: 01288887788
Gmail:
Website: www.web.adwordsgoogle.com.vn
Công ty TNHH KEYWORD MAGNETS được chính thức thành lập ngày 28 tháng
10 năm 2015 theo giấy phép kinh doanh số 0107068201 do sở kế hoạch và đầu tư Thành
phố Hà Nội cấp. Công ty có trụ sở chính đặt tại số 48 đường Tố Hữu - phường Nhân
Chính - Quận Thanh Xuân - Hà Nội. Ngành nghề kinh doanh chính thiết kế website,
cung cấp các dịch vụ quảng cáo trực tuyến.

1.2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động chính của công ty
Công ty TNHH KEYWORD MAGNETS tên giao dịch là “Keyword
magnets” là
đơn vị hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực thiết kế website, thương mại điện tử và

các giải pháp quảng cáo trực tuyến.
Mục tiêu của “Keyword magnaets” là hỗ trợ các đơn vị kinh tế , xã hội tham gia hoạt
động tuyên truyền , quảng bá , kinh doanh trên môi trường internet toàn cầu đật hiệu quả
cao nhất với mức chi phí thấp nhất
Keyword magnaets luôn đi đầu trong việc nghiên cứu , phát triển và cung cấp các
giải pháp, chương trình phần mềm web và các gải pháp quảng cáo trực tuyến tốt nhất cho
khách hàng trên toàn thế giới. Các sản phẩm của Keyword magnets đều được phát triển
dựa trên đòi hỏi từ thực tiễn và phải đáp ứng, giải quyết được các yêu cầu về quản trị,
điều hành kinh doanh của khách hàng cũng như các yêu cầu về phát triển, mở rộng của
khách hàng trong tương lai.
Điểm nổi bật, mạnh mẽ nhất của các giải pháp, sản phẩm do Keyword magnaets
cung cấp là phát huy khả năng sáng tạo của khách hàng. Khách hàng dễ dàng làm chủ
các công nghệ, kỹ thuật, cũng như dễ dàng thể hiện và điều hành các hoạt động theo ý đồ

1


và mục đích của mình khi sử dụng các sản phẩm của công ty Keywords magnets trong
việc quản trị nội dung.
Song song với việc cung cấp các giải pháp, sản phẩm cho các công ty, tổ chức tập
thể, cá nhân, công ty Keywords magnets còn là một nhà tư vấn và phát triển chuyên
nghiệp, uy tín trog chương trình xây dựng và phát triển các mạng thông tin, mạng thương
mại trên phạm vi toàn quốc.
Thành công và sức mạnh của Keywords magnets được thể hiện trọng việc hợp tác
chặt chẽ và hiệu quả với các đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực quảng cáo trực tuyến, hiện
keywords magnets là đối tác số một của google tại việt nam. Đén với Keywords magnets
khách hàng sẽ nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp, tiết kiệm được chi phí và thời gian
tuy nhiên vẫn đạt được hiệu quả cao nhất. Công ty Keywords magnets luôn hoạt động
theo phương châm “Hợp tác để cùng phát triển” luôn đặt lợi ích của hàng lên hàng đầu,
sẵn sàng hỗ trợ 24/24 khi khách hàng yêu cầu.


1.3. Kinh nghiệm và các thành tựu công ty đạt được
Keywords magnets luôn lắng nghe và thấu hiểu nhu cầu của từng khách hàng, từ đó
áp dụng kỹ năng, kinh nghiệm và tư duy sáng tạo của mình để đưa ra những giải pháp tốt
nhất cho khách hàng:
• Luôn tạo ra các sản phẩm chất lượng cao.
• Các sản website với thiết kế ấn tượng và tính chuyên nghiệp cao.
• Các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ khách hàng tận tình;
• Cam kết bảo hành vĩnh viên đối với các sản phẩn công ty tạo rạ
Keywords magnets mong muốn chở thành tổ chức vững mạnh và được cộng đồng
công nhận bằng cách nỗ lực áp dụng công nghệ, tri thức, góp phần cùng các tổ chức
doanh nghiệp Việt Nam phát triển bền vững, hưng thịnh.
Trong thời gian hai năm hoạt động với những thành tựu đạt được công ty đã khẳng
định được vị thế của mình trong lĩnh vực CNTT, trong tương lai công ty hướng tới sẽ
chở thành doanh nghiệp có tên tuổi hàng đầu, với uy tín lâu dài trên thị trường ứng dụng
website thương mại điện tử và quảng cáo trực tuyến.

1.4. Văn hóa công ty
 Phương trâm hoạt động
2


Công ty hoạt động theo phương trâm “làm việc đoàn kết, hợp tác, có trách nhiệm,
làm việc khoa học và thực hiện theo 5 quyết”
1. Quyết tâm làm việc theo mô hình quản lý chuyên nghiẹp
2. Quyết tâm làm việ có trách nhiệm
3. Quyết tâm làm việc theo quy trình
4. Quyết tâm cải tiến phương pháp làm việc
5. Quyết tâm xây dựng thương hiệu vững mạnh


 Các hoạt động cộng đồng
Sau một tuần làm việc vất vả thì cuối tuần là khoảng thời gian để nghỉ ngơi, thư
giãn. Để nâng cao tinh thần tập thể, thành công trong công việc, giúp mọi người hiểu
nhau hơn thì công ty thương xuyên tổ chức các buổi team Building ngoai trời và những
buổi giao lưu bóng đá giữa các phòng ban giúp cho các anh em trong công ty được giao
lưu tiếp xúc và hiểu nhau hơn.

3


1.5. Cơ cấu tổ chức

SƠ ĐỒ BỘ MÁY CÔNG TY

HĐQT

GIÁM ĐỐC

P. Gíam đốc

Bộ phận Kinh
doanh

KỹThuật

Chăm sóc
khách hàng

Marketing
Quảng cáo

Addword

Thiết kế web

coded

testter

4

Nhân sự

Kế toán


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Giới thiệu cơ sở lý luận về chuyên đề
Với mức độ phức tạp và quy mô ứng dụng, cộng thêm vấn đề thời gian cho nên đề tài
“Xây dựng Website kinh doanh máy tính xách tay trực tuyến” chỉ dừng ở mức tìm hiểu
ngôn ngữ lập trình Web PHP & MYSQL, và áp dụng xây dựng ứng dụng thực nghiệm
trang Web bán hàng trên mạng.
Website với mục đích cung cấp cho khách hàng các thông tin chính xác về các sản
phẩm máy tính và linh kiện đang có trên thị trường của các hãng có uy tín như ( Acer,
Hp, Asus, Dell, Samsung…) và cách thức đặt mua hàng qua mạng. Các thông tin được
cập nhật thường xuyên và nhanh chóng. Vì vậy, rút ngắn được khoảng cách giữa người
mua và người bán, đưa thông tin về các sản phẩm mới nhanh chóng đến cho khách hàng.
Do còn một số hạn chế, nên website mới chỉ dừng lại ở chức năng đặt hàng và hình
thức thanh toán trực tiếp. Trong tương lai, hệ thống sẽ phát triển theo hướng thương mại
điện tử (với hình thức thanh toán trực tuyến qua thẻ tín dụng,tài khoản ngân hàng).


2.2. Giới thiệu tổng quan về website và một số công nghệ web
2.2.1. Khái niệm website
Website hay còn gọi là trang web là tập hợp các trang web con bao gồm văn bản,
hình ảnh, video, flash v.v.. Website chỉ nằm trong một tên miền hoặc tên miền phụ lưu trữ
trên các máy chủ chạy online trên đương truyền World Wide Web của internet. Website
được phát minh và đưa vào sử dụng vào khoảng năm 1990, 1991 bởi viện sĩ viện hàn lâm
Anh Tim Berners-Lê và Robert Cailliau(Bỉ) tại CERN, Geneva, Switzetzerland. Một
trang web là tập hợp các tập tin HTML hoặc XHTML có thể truy nhập dùng giao thức
HTTP hoặc HTTPS. Trang web có thể được xây dựng từ các tập tin HTML(trang web
tĩnh) hoặc vận hành bằng các CMS chạy trên máy chủ(trang web động). Một trang web
có thể được xây dưng trên nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau (PHP, .NET, RUBY on
Rails…)

2.2.2. Lịch sử ra đời và phát triển
Ngày 6/8/1991 đã trở thành một mốc quan trọng khi những đường liên kết tới những
dạng mã lệnh về www được đưa lên nhóm thảo luận alt.hypertext để những người khác
có thể tải về và thử nghiệm nó. Và đó chính là ngày mà web phổ biến ra toàn thế giới.

5


Ông Paul Kunz, một nhà khoa học tại Trung tâm Gia tốc tuyến tính Stanford, người
đầu tiên thiết lập nên một máy chủ web ngoài châu Âu vào tháng 12-1991 cho biết, hồi
đầu những năm 1990, ý tưởng về việc lấy được dữ liệu lưu trữ trên nhiều máy tính một
cách đơn giản như vậy đã tỏ ra rất hấp dẫn
Vào thời điểm đó, các máy tính là những hòn đảo về thông tin. Người dùng đăng
nhập vào một hệ thống máy tính chỉ có thể truy cập được nguồn tài nguyên nằm trên
chiếc máy tính đó. Khi chuyển sang chiếc máy tính khác có nghĩa là họ phải đăng nhập
lại và có thể sẽ phải sử dụng một tập lệnh khác để tìm kiếm và thu thập dữ liệu. Và web
đã ngay lập tức thu hút sự quan tâm của ông Kunz ngay sau khi Tim Berners-Lee(người

đã phát minh ra web tại phòng thí nghiệm vật lý Cern ở Geneva) trình diễn khả năng truy
vấn một cơ sở dữ liệu về những tài liệu vật lý được lưu trữ trên một máy chủ IBM. Máy
chủ web mà ông Kunz thiết lập cho phép các nhà vật lý lục lọi trong số 200.000 bản tóm
tắt dễ dàng hơn nhiều so với trước đó. Điều này đã chứng tỏ sự hữu ích đến mức các nhà
khoa học tại viện Cern đã nhanh chóng chuyển sang tìm kiếm dữ liệu qua trang web Slac
mà không dùng tới bản sao trên mạng của họ nữa.
Mặc dù web hấp dẫn các nhà vật lý, nhưng trong những năm đầu chỉ có rất ít người
hiểu được tiềm năng của công nghệ này. Ông Kunz cho rằng, lý do chính là do khi đó
cũng có rất nhiều công nghệ thực hiện một công việc tương tự. Rất nhiều người lấy về
những tài liệu quan trọng bằng dịch vụ FTP. Đặc biệt phổ biến khi đó là một công nghệ
có tên là Gopher do Đại Học Minnesota phát triển. Công nghệ này cũng sử dụng một
giao diện thân thiện để che giấu sự phức tạp của những máy tính kết nối với mạng
internet.
Nó có cái tên này một phần là do đội thể thao của trường Đại Học này có tên là
Những con chuột túi vàng. Gopher được công bố vào đầu năm 1991 và trong một vài
năm sau đó, các con số thống kê cho thấy những lưu lượng gopher trên mạng Internet
vượt xa lưu lượng giao dịch web.
Dự án WWW đã bùng nổ vào tháng 4/1993 khi trình duyệt web dành cho máy tính cá
nhân đầu tiên ra đời. Đây là sản phẩm của ông Marc Andreessen tại trung tâm ứng dụng
siêu máy tính thuộc trường Đại Học Illinois.
Nhóm nghiên cứu dự án web của viện Cern đã không có đủ nhân lực để viết các trình
duyệt cho các hệ thống PC, Mac hay Unix. Trình duyệt có tên là Mosaic này đã đạt được
thành công to lớn khi nó tạo được nhiều thói quen sử dụng web vẫn được áp dụng cho
đến tận hôm nay. Thí dụ như khái niệm ban đầu về web không hề có chỗ cho bookmark
hay favourites.

6


Cũng trong năm 1993, trường Đại Học Minnesota bắt đầu thu phí Gopher, do đó rất

nhiều người đã xem xét chuyển sang sử dụng một công nghệ khác.
Ed Vielmetti, một trong những người dùng web đầu tiên và hiện là một trợ lý nghiên
cứu tại trường Đại Học thông tin Michigan, nói rằng trong suốt những năm đầu tiên,
công nghệ web đã thực sự chứng tỏ sự hữu ích của nó đối với những người dùng internet
trung bình. Các hệ thống Gopher và FTP thông thường vẫn do các công ty hay tổ chức
lớn thiết lập. Còn Usenet thì lại không tồn tại lâu bởi vậy nó buộc những người đưa ra
một quan điểm phải thường xuyên đăng lại ý kiến của mình. Ban đầu, người ta đã sử
dụng các trang web như để tự bày tỏ mình theo một cách thức mà các công nghệ khác
không cho phép. Ông Vielmetti cho rằng các mã lệnh web rất ít lỗi và thu hút người ta sử
dụng nó.
Vào cuối năm 1994, lưu lượng giao dịch web cuối cùng đã vượt qua giao dịch
gopher và từ đó đến nay chưa bao giờ tụt lại. Hiện trên mạng Internet đã có gần 100 triệu
website và có rất nhiều người đã xem web và mạng internet là một. Nhưng ông Groff cho
rằng phải đến tận hôm nay thì web mới được như sự hình dung của những người tạo ra
nó. Theo ý đồ ban đầu của họ thì web là một phương tiện mà con người có thể đọc và
đóng góp nội dung cho nó.
Những công cụ mới như các site chia sẻ ảnh, mạng công cộng, nhật ký cá nhân
(blog), từ điển mã nguồn mở (wiki) và những thứ khác đang thực hiện rất tốt lời hứa ban
đầu này.

2.2.3. Các yêu cầu tối thiểu để tạo một trang web
Để một website hoạt động được cần phải có tên miền (domain), không gian lưu trữ
trên máy chủ (hosting) và nội dung (các trang web). Tên miền là tên địa chỉ chính của
website, ví dụ: www.dantri.com là tên miền của website hay là địa chỉ để người xem
dùng để truy cập vào website. Một website nhất thiết phải có tên miền nhưng cũng có thể
có nhiều tên miền trỏ vào. Một số loại tên miền thông dụng



www.abc.com: Tên miền quốc tế (.net, .biz, .org...)

www.abc.com.vn: Tên miền quốc gia

www.abc.com/xyz/ (xyz là tên miền con của website abc) : Tên miền phụ (sub
domain).




www.xyz.abc.com (xyz là tên miền con của website abc).



v.v...

7


Lưu trữ website: Dữ liệu thông tin của website phải được lưu trữ trên một máy tính
(máy chủ - server) luôn hoạt động và kết nối với mạng Internet. Một server có thể lưu trữ
nhiều website, nếu server này bị sự cố chẳng hạn nó tắt trong một thời điểm nào đó thì
không ai có thể truy cập được những website lưu trữ trên server tại thời điểm bị sự cố.
Tùy theo nhu cầu lưu trữ thông tin mà doanh nghiệp có thể thuê dung lượng thích hợp
cho website.
Hosting: là một không gian trên ổ đĩa của một máy chủ Server để lưu nội dung
website nhằm làm cho bất kỳ ai cũng có thể truy cập vào những nội dung này bất kỳ lúc
nào, bất kỳ nơi nào, nói cách khác thì Hosting là nơi lưu trữ website để duy trì sự hoạt
động của website trên mạng,. Máy tính lưu những nội dung website này được gọi là máy
chủ (Server) phải hoạt động 24/24. Một website nhất định phải có hosting thì mới hoạt
động được.
Dung lượng host: Là độ rộng, hay còn gọi là không gian trống của ổ đĩa cứng trên

máy chủ để lưu cơ sở dữ liệu của website (hình ảnh, thông tin …), đơn vị đo dung lượng
thường là Mb hoặc Gb.
Băng thông hay dung lượng đường truyền: là đại diện cho tốc độ đường truyền hay
nói cách khác là độ rộng của một dải tần số mà các tín hiệu điện tử chiếm giữ trên một
phương tiện truyền dẫn, đơn vị đo thông thường là mb/tháng.

2.2.4. Phân loại web
2.2.4.1. Web tĩnh
-

Trang web tĩnh thường được xây dựng bằng các ngôn ngữ HTML, DHTML,…

-

Trang web tĩnh thường được dùng để thiết kế các trang web có nội dung ít cần
thay đổi và cập nhật.

-

Website tĩnh là website chỉ bao gồm các trang web tĩnh và không có cơ sở dữ
đi kèm.

-

Website tĩnh thích hợp với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp vừa và nhỏ mới làm
quen với môi trường Internet.

* Ưu điểm cơ bản:
- Thiết kế đồ hoạ đẹp: Trang Web tĩnh thường được trình bày ấn tượng và cuốn hút
hơn trang web động về phần mỹ thuật đồ hoạ vì người thiết kế có thể hoàn toàn tự

do trình bày các ý tưởng về đồ hoạ và mỹ thuật trên toàn diện tích từng trang web
tĩnh.

8


Tốc độ truy cập nhanh: Tốc độ truy cập của người dùng vào các trang web tĩnh
nhanh hơn các trang web động vì không mất thời gian trong việc truy vấn cơ sở dữ
liệu như các trang web động.
Thân thiện hơn với các máy tìm kiếm (search engine) : Bởi vì địa chỉ URL với
phần .html, .htm,… trong trang web tĩnh không chứa dấu chấm hỏi (?) như trong
web động.
Chi phí đầu tư thấp: Chi phí xây dựng website tĩnh thấp hơn nhiều so với
website động vì không phải xây dựng các cơ sở dữ liệu, lập trình phần mềm cho
website và chi phí cho việc thuê chỗ cho việc lưu trữ cơ sở dữ liệu, chi phí yêu cầu
hệ điều hành tương thích (nếu có).
* Nhược điểm cơ bản
- Khó khăn trong việc thay đổi và cập nhật thông tin: Muốn thay đổi và cập nhật nội
dung thông tin của trang website tĩnh người dùng cần phải biết về ngôn ngữ html, sử
dụng được các chương trình thiết kế đồ hoạ và thiết kế web cũng như các chương trình
cập nhật file trên server.
- Thông tin không có tính linh hoạt, không thân thiện với người dùng: Do nội dung
trên trang web tĩnh được thiết kế cố định nên khi nhu cầu về thông tin của người truy cập
tăng cao thì thông tin trên website tĩnh sẽ không đáp ứng được.
- Khó tích hợp, nâng cấp, mở rộng: Khi muốn mở rộng, nâng cấp một website hầu
như là phải làm mới lại website.

2.2.4.2. Web động
-


Website động (Dynamic website) là website có cơ sở dữ liệu, được cung cấp công
cụ quản lý website (Admin Tool).

-

Web động là thuật ngữ được dùng để chỉ những website có cơ sở dữ liệu và được
hỗ trợ bởi các phần mềm phát triển web.

-

Với web động, thông tin hiển thị được gọi ra từ một cơ sở dữ liệu khi người dùng
truy vấn tới một trang web. Trang web được gửi tới trình duyệt gồm những câu
chữ, hình ảnh, âm thanh hay những dữ liệu số hoặc ở dạng bảng hoặc ở nhiều hình
thức khác nữa.

Chẳng hạn, có một ứng dụng cơ sở có chức năng như một công cụ thương mại điện
tử (một cửa hàng trực tuyến) trưng bày danh mục sản phẩm trên website hay theo dõi kho
hàng, khi một mặt hàng được giao, ngay lập tức những trang có liên quan đến sản phẩm
đó phản ánh sự thay đổi này.

9


Những website có kết nối cơ sở dữ liệu còn có thể thực hiện những chức năng truyền và
xử lý thông tin giữa doanh nghiệp- doanh nghiệp.
Web động thường được phát triển bằng các ngôn ngữ lập trình tiên tiến như PHP,
ASP, ASP.NET, Java, CGI, Perl, và sử dụng các cơ sở dữ liệu quan hệ mạnh như Access,
My SQL, MS SQL, Oracle, DB2.
Thông tin trên web động luôn luôn mới vì nó dễ dàng được cập nhật thường xuyên
thông qua việc sử dụng các công cụ cập nhật của các phần mềm quản trị web . Thông tin

luôn được cập nhật trong một cơ sở dữ liệu và người dùng Internet có thể xem những
chỉnh sửa đó ngay lập tức. Vì vậy website được hỗ trợ bởi cơ sở dữ liệu là phương tiện
trao đổi thông tin nhanh nhất với người dùng Internet. Điều dễ nhận thấy là những
website thường xuyên được cập nhật sẽ thu hút nhiều khach hàng
- Web động có tính tương tác với người sử dụng cao. Với web động, ta hoàn toàn
có thể dễ dàng quản trị nội dung và điều hành website của mình thông qua các phần mềm
hỗ trợ mà không nhất thiết cần phải có kiến thức nhất định về ngôn ngữ lập trình HTML,
lập trình web.
Ta cũng có thể nhìn nhận vấn đề theo khía cạnh khác: chẳng hạn đã có sẵn những cơ
sở dữ liệu như cơ sở dữ liệu sản phẩm, nhân sự, khách hàng hay bất kỳ cơ sở dữ liệu nào
đó muốn đưa thêm giao diện web vào để người dùng nội bộ hay người dùng Internet đều
có thể sử dụng chương trình chỉ với trình duyệt web của mình.
Tất cả các website Thương mại điện tử, các mạng thương mại, các mạng thông tin
lớn, các website của các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động chuyên nghiệp trên internet
đều sử dụng công nghệ web động. Có thể nói web động là website của giới chuyên
nghiệp hoạt động trên môi trường Internet.

2.2.4.3. Sự khác nhau giữa web tĩnh và web động
Web động: Có đặc điểm là linh hoạt và thông tin được cập nhật thường xuyên, các
thành phần trên trang web được quản lý dễ dàng.
Web động thường được viết bằng các ngôn ngữ lập trình như PHP, ASP.NET, JSP…,và
kết hợp với hệ quản trị cơ sở dữ liệu Mysql & SQL server
Web tĩnh: Là trang web chỉ được viết bằng HTML theo từng trang riêng biệt không
có cơ sở dữ liệu và không có công cụ quản lý thông tin nội dung trên trang web, mỗi lần
muốn sửa nội dung ta phải trỉnh sửa trực tiếp mã HTML.
Hiện nay web động đang được sử dụng rộng rãi vì những ưu điểm của nó. Nhưng tại sao
người ta vẫn sử dụng web tĩnh?

10



Không thể phủ nhận là web tĩnh cũng có những ưu điểm nổi bật riêng.
Với web tĩnh giao diện được thiết kế tự do hơn do đó nhiều khi trang web tĩnh có trình
bày đẹp mắt và cuốn hút hơn . Web tĩnh thường được sử dụng cho các trang ít có sự thay
đổi về nội dung với lượng thông tin ít. Ngoài ra web tĩnh còn có một lợi thế vượt trội là
chúng thân thiện với các cơ chế tìm kiếm (search engine) hơn so với web động . Bởi vì
đường dẫn url của một trang web tĩnh rất đơn giản không phức tạp như web động.

2.3. Ngôn ngữ thiết kế và lập trình web
2.3.1. HTML
HTML hay HyperText Markup Language được hội đồng word wide web Consotiun
(W3C) quy định. Một tập tin HTML cũng giống như tập tin bình thường với phần mở
rộng “.html” hoặc “.htm.”
HTML giúp định dạng văn bản trong trang web nhờ các thẻ. Hơn nữa các thẻ html có
thể liên kết từ hoặc một cụm từ với các tài liệu khác trên Internet. Đa số các thẻ HTML
đều bắt đầu với một thẻ mở và kết thúc với thẻ đóng tương ứng. Thể đóng dùng chung từ
lệnh giống như thẻ mở nhưng thêm dấu (/) vào trước vd: [<html> </html>]. Ngôn ngữ
HTML với cú pháp không phân biệt chữ hoa và chữ thường nghĩa là ta có thể bắt đầu thẻ
mở bằng chữ thường và kết thúc thẻ đóng bằng chữ hoa. Ví dụ ta có thể khai báo như sau
<html> <HTML> và một điều cần lưu ý là không có khoảng trắng trong một định nghĩa
thẻ.
*Cấu trúc chung của một trang HTML
<html>
<head>
<title> Đay là tiêu đề trang web </title>
<meta charset =”utf-8”>
</head>
<body>
<!- - Nội dung của trang web -->
</body>

</html>
*Các thẻ HTML cơ bản


Thẻ <head></head>: Tạo đầu mục trang

11


• Thẻ <title></title> : Tạo tiêu đề trang web, đây là thẻ bắt buộc. Thẻ title cho
phép người thiết kế trình bày một chuỗi trên thanh tiêu đề của trang web mỗi
khi trang web đó được tải lên
• Thẻ <body>…</body>: Là thẻ chứa toàn bộ nội dung được hiện trên trang
web


Các thẻ định dạng khác. Thẻ

tạo một đoạn văn bản mới. Thể
<font></font> thay đổi phông chữ, kích cỡ và màu của văn bản…



Thẻ định dạng bảng <table></table>: Đây là thẻ tạo một bảng trên trang
web. Sau khi khai báo thẻ này người dùng cần khai báo các thẻ hàng<tr></tr>
và thẻ cột <td>/td> cùng với các thuộc tính của nó.

• Thẻ <img>: Đây là một thẻ đặc biệt nó không cần thẻ đóng thẻ này cho phép
chèn một hình ảnh vào trang web


Thẻ Input: Thẻ input cho phép người dùng nhập dữ liệu, thẻ input bao gồm

các loại thẻ như: text, password, submit,…



Thẻ Select:Thẻ Select cho phép người dùng chọn phần tử trong tập phương
thức đã được định nghĩa trước. Nếu thẻ Select cho phép người dùng chọn một
phần tử trong danh sách phần tử thì thẻ Select sẽ giống như combobox. Nếu
thẻ Select cho phép người dùng chọn nhiều phần tử cùng một lần trong danh
sách phần tử, thẻ Select đó là dạng listbox.

• Thẻ Form: Khi muốn submit dữ liệu người dùng nhập từ trang Web phía
Client lên phía Server, có hai cách để làm điều này ứng với hai phương thức
POST và GET trong thẻ form. Trong một trang Web có thể có nhiều thẻ Form
khác nhau, nhưng các thẻ Form này không được lồng nhau, mỗi thẻ form sẽ
được khai báo hành động (action) chỉ đến một trang khác.

2.3.2. Ngôn ngữ định dạng css
Mặc dù HTML cũng có những thuộc tính giúp người dùng định dạng màu sắc, kích
thước của một số thành phần trên trang web nhưng khi họ muốn tùy chỉnh vị trí của một
phần tử hoặc tạo hiệu ứng cho phần tử thì HTML không thể làm được. Lúc này cần sử
dụng đến CSS.
Vậy css là gi? CSS là viết tắt của từ Cascading Style Sheets. Với CSS người dùng có
thể thỏa sức sáng tạo trong thiết kế web bằng cách tùy chỉnh vị trí các phần tử, màu sắc,
màu nền, font chữ, thứ tự sắp xếp của các phần tử, hệu ứng những điều mà HTML gần
như không làm được.

12


Vậy làm sao để nhúng CSS vào trang web? có ba cách để nhúng css vào một trang

web
Cach 1: Chèn trực tiếp vói cặp thẻ<style></style>
<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
<title> chèn css vào trang web </title>
<style>
Body{
Color:yellow;
Background:red;
}
</style>
</head>
<body>
Helo ! Chào mọi người
</body>
</html>
Cách 2: Chèn trong thuộc tính style của phần tử HTML.
<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
<title> chèn css vào trang web </title>
<body style=”color: red; background: yellow”>
Helo ! Chào mọi người
</body>
</html>

13



Cach 3: Chèn file.css thông qua thẻ <link>
<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
<title> chèn css vào trang web </title>
<link rel=”stylesheet” href=”/style.css”>
<body>
Helo ! Chào mọi người
</body>
</html>
Thông thường nên chon cách thứ 3 vì cách này giúp người lập trình dễ dàng cập nhật
trỉnh sửa lại css cho nhiều trang khi cần thay đổi. Bên cạnh đó việc chọn cách thứ 3 sẽ
giúp cho trang web thân thiện với các công cụ tìm kiếm hơn.
Cú pháp viết CSS
Đối với các <div id=”p”> hãy sử dụng “# “trước đối tượng id
Vd:
#p{
Color:red;
Font-size:16px;
}
Đối với các <div class=”p”> sử dụng dấu “.” Trước đối tương class
Dv:
.

p{
Color: red;
Font-size: 15px;
}
Các file sẽ được lưu vói phần mở rộng .css.


14


2.3.3. Ngôn ngữ lập trình PHP
2.3.3.1. Khái niệm php
PHP là viết tắt của “Personal Home page” do Resmus Lerdorf tạo ra năm 1994. Vì
tính hữu dụng của nó và khả năng phát triển, PHP bắt đầu được sử dụng trong môi
trường chuyên nghiệp và nó trở thành “PHP: Hypertext Preprocessor”
Thực chất thì PHP là ngôn ngữ kịch bản nhúng trong HTML, nói một đơn giản đó là
một trang HTML có nhúng mã PHP, PHP có thể được đặt rải rác trong HTML.
PHP là một ngôn ngữ lập trình được kết nối chặt chẽ với máy chủ, là một công nghệ
phía máy chủ(Sver-side) và không phụ thuộc vào môi trường(cross-platform). Đây là hai
yếu tố rất quan trọng, thứ nhất khi nói công nghệ phía máy chủ tức là nói đến mọi thứ
trong PHP đều thực hiện trên máy chủ, thứ hai do nó không phụ thuộc môi trường cho
phép PHP chạy trên hầu hết các hệ điều hành như windows, Unix…Đặc biệt các mã kịch
bản PHP viết trên máy chủ này sẽ làm việc bình thường trên các máy chủ khác mà không
cần phải chỉnh.
Khi một trang web muốn sử dụng PHP thì phải đáp ứng được tất cả các quá trình sử
lý thông tin trong trang web đó , sau đó đưa ra kết quả là các trang HTML.
Khác với ngô ngữ lập trình khác, PHP được thiết kế để thực hiện một yêu cầu khi
một sự kiện sảy ra( ví dụ khi người dùng gửi một biểu mẫu hoặc chuyển tới một URL).

2.3.3.2. Lý do chọn PHP
Để thiết kế Web động có rất nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau để lựa chọn, mặc dù
cấu hình và tính năng khác nhau nhưng chúng vẫn đưa ra kết quả giống nhau. Người lập
trình có thể lựa chọn một ngôn ngữ bất kỳ: ASP, PHP, JAVA, PERL...Vậy tại sao lại nên
chọn PHP. Có rất hiều lý do để ta chọn PHP :
Thứ nhất PHP là một gôn ngữ mã nguồn mở dễ dàng sử dụng và tạo ra các trang web
có tốc độ sử lý nhanh.
Thứ hai PHP có khả năng thực hiện và tích hợp chặt chẽ với hầu hết các cơ sở dữ

liệu có sẵn, tính linh động, bền vững và khả năng phát triển không giới hạn.
Đặc biệt PHP là mã nguồn mở do đó tất cả các tính năng là hoàn toàn miễn phí và
chính vì là mã nguồn mở nên nó có một cộng đồng các nhà phát triển đông đảo nên nó
luôn được cải tiến tốt nhất.

2.3.3.3. Cách hoạt động của PHP
Vì PHP là ngôn ngữ phía server nên mã lệnh của PHP sẽ thực thi trên máy chủ để
phục vụ các trag web theo yêu cầu của người dùng thông qua trình duyệt web.

15


Sơ đồ hoạt động

Máy khách
hàng

Yêu cầu URL

Máy chủ

HTML

Web

HTML
PHP

Gọi mã kịch bản


2.3.3.4. Các thẻ PHP cơ bản
Có 4 loại thẻ khác nhau có thể sử dụng khi thiết kế trang PHP
• Kiểu Short: Thẻ mặc định mà các nhà lập trình PHP thường sử dụng.
 VD:<? Echo”helo ”?>
• Kiểu định dạng XML: Thẻ này có thể sử dụng với văn bản định dạng XML.
 VD: <?php echo”well come to php”>?
• Kiểu Script: Trong trường hợp sử dụng PHP như một script tương tự khai báo
javascrip hay VBscript.
 Vd: <script language=”php”>
Echo”php script”;
</script>
• Kiểu ASP: Trong trường hợp khai báo thẻ PHP như một phần trong trang
ASP.
 VD: <% echo “php”;%>
PHP và HTML là ngôn ngữ không nhạy cảm với các khoảng tráng, vì vậy khoảng
trắng có thể được đặt sung quanh để các mã lệnh rõ ràng hơn. Nhưng lưu ý là các khoảng
trắng đơn sẽ có ảnh hưởng đến sự thể hiện của trang web.

2.3.3.5. Biến trong PHP
Cách chính để lưu trữ thông tin trong chương trình PHP là sử dụng một biến. Dưới
đây là những điều cần chú ý khi sử dụng biến trong php
Khai báo biến: $var_name = value,

16


• Tất cả các biến trong PHP đều được ký hiệu với dấu $ ở đầu
• Gía trị của một biến là giá trị của phép gán gần nhất của nó
• Các biến được gán với toán tử bằng “=”
• Biến có thể được khai báo trước khi gán giá trị

• Biến được sử dụng trước khi chúng được gán, có các giá trị mặc định
• PHP làm rất tốt việc chuyển đổi tự động từ kiểu này sang kiểu khác khi cần
thiết
• Biến trong PHP giống với Perl(perl một ngôn ngữ lập trình do Lary Wall thiết
kế)
Trong PHP có tổng tất cả 8 kiểu dữ liệu có thể sử dụng để xây dựng các biến
• Integer –số nguyên. Vd 132
• Double – số thực. dv 3.232
• Boolean – là kiểu đặc biệt, nó chỉ có giá trị: NULL
• String – là kiểu chuỗi ký tự
• Array – kiêu dữ liệu mảng
• Object kiểu đối tượng
• Resource là một biến đặc biệt nó giữ tham chiếu tới các tài nguyên ngoại vi
đến PHP (kết nối Database).

1.3.3.6. Hằng
Khai báo hằng : define(name,value,case-insensiteve)
• Name: Tên hằng.
• Value: Giá trị
• Case-isensiteve: Phân biệt chữ hoa và chữ thường (mặc định false)
PHP định nghĩa sẵn các hằng số :
_FILE_: Tên của scrip file đang thực hiện
_LINE_: Số dòng của mã scrip đang thực hiện trong script file hiện tại.
_PHP_VERSION_: Version của PHP đang chạy
TRUE

17


FALSE

E_EROR: Hiện thông báo lỗi
E_PARSE: Báo lỗi sai khi biên dịch
E_NOTICE: Một vài sự kiện có thể là lỗi

2.3.3.7. Biể thức
Biểu thức là một phần quan tọng trong PHP một dạng cơ bản nhất của biểu thức bao
gồm các biến và hằng số. PHP hỗ trợ ba kiểu giá trị cơ bản nhất: Số nguyên, số thực và
xâu. Ngoài ra còn có mảng và đối tượng. Mỗi kiểu giá trị này có thể gán cho các biến hay
làm giá trị ra của các hàm.

2.3.3.8. Cấu trúc lệnh
• Các lệnh điều kiện và toán tử
Mỗi câu lệnh điều kiện bao gồm một mệnh đề if:
if(điều kiện){
//thực hiện một điều gì đó
}
Điều kiện này có thể được mở rộng thành:
if(điều kiện){
//thực hiện một điều gì đó
} else {
//thực hiện một điều khác
}
Và:
if(điều kiện 1){
//thực hiện một điều gì đó
} elseif(điều kiện 2) {
//thực hiện một điều khác
}else {
//thực hiện một điều khác nữa
}


18


Các toán tử thường được sử dụng với câu lệnh điều kiện
Kí hiệu

Ý nghĩa

Dạng

Ví dụ

=

Được gán giá trị của

Gán

$n=1

==

Bằng

So sánh

$x==$y

!=


Không bằng

So sánh

$x!=$y

So sánh

$x<$y

<

Nhỏ hơn

>

Lớn hơn

So sánh

$x>$y

<=

Nhỏ hơn hoặc bằng

So sánh

$x<=$y


>=

Lớn hơn hoặc bằng

So sánh

$x>=$y

!

Phủ định

Logic

!$x

&&

AND

Logic

$x && $y

||

OR

Logic


$x || $y

PHP còn có một dạng câu lệnh điều kiện nữa là Swich. Câu lệnh này rất phù hợp cho
việc thay thế nếu câu lệnh if-else if-else quá dài.
Cú pháp của câu lệnh switch như sau:
Switch($variable){
Case ‘giá trị 1’:
//thực hiện lệnh
Break;
Case ‘giá trị 2’:

//thực hiện lệnh
Break;
Default:
//thực hiện lệnh

19


×