Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tổng quan về SQL Server Reporting Services (SSRS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 17 trang )

Giảng viên hướng dẫn:Lê Hữu Dũng
Sinh viên thực hiện : Mai Quang Minh – 14A1
Phạm Quang Huy – 14A1
Trương Văn Quảng – 13A3
Nhóm: 9

Chuyên ngành: Công nghệ thông tin

Hà Nội - Năm 2017


2

MỤC LỤC
I. Tổng quan về SQL Server Reporting Services (SSRS)................................3
1.

SSRS là gì?..........................................................................................3

2.

SSRS đối với End Users.....................................................................4

II. Chức năng....................................................................................................5
III. SSRS trong chu kỳ phát triển báo cáo........................................................7
1.

Tạo báo cáo.........................................................................................7

2.


Quản lý.............................................................................................10

3.

Phân phối..........................................................................................14

IV. Các phiên bản của Reporting Services.....................................................16
V. Tổng kết.....................................................................................................17
VI. Tài liệu tham khảo...................................................................................17


3

I. Tổng quan về SQL Server Reporting Services (SSRS)
1. SSRS là gì?
SQL Server Reporting Services là một ứng dụng hệ thống, giúp tạo các báo
cáo dựa trên nền tảng Server của Microsoft. Nó là m ột trong các d ịch v ụ c ủa
Microsoft, bao gồm SQL Server Analysis Services (SSAS) và SQL Server
integration Services (SSIS). Trong khi SSAS cho phép người dùng xây dựng các
cơ sở dữ liệu đặc biệt để phân tích nhanh lượng dữ liệu lớn và SSIS cho phép
người dùng tích hợp dữ liệu từ nhiều nguồn bên ngoài Microsoft SQL Server,
SSRS lại cho phép người dùng tạo ra các báo cáo từ cơ sở dữ liệu Microsoft SQL
Server một cách dễ dàng và nhanh chóng.
SSRS dựa trên nền tảng server, cho phép mở rộng và khả năng m ở r ộng đ ể
truyền dẫn và trình bày thông tin. Phạm vi của nó mở rộng từ các báo cáo truy ền
thống sang nền tảng Web. SSRS cũng có thể được c ấu hình đ ể g ửi báo cáo t ới
hộp thư người dùng, chia sẻ file,... SSRS có khả năng tạo báo cáo ở các đ ịnh
dạng khác nhau, ví dụ như ngôn ngữ đánh dấu Siêu văn bản (HTML) và các đ ịnh
dạng ứng dụng cho máy tính để bàn (Microsoft Excel và CSV). Do đó, nó cho
phép người dùng thao tác với dữ liệu của họ với bất kỳ đ ịnh dạng nào đ ược yêu

cầu. Ngoài ra, SharePoint có thể được dùng như là giao diện người dùng cho
SSRS, cho phép báo cáo có thể được hiển thị trực tiếp qua các C ổng thông tin
điện tử của doanh nghiệp.
SSRS là một trong các thành phần của nền tảng Microsoft Business
Intelligence (BI). Kết hợp các thành phần này cung c ấp m ột n ền t ảng tuy ệt v ời
cho việc phân tích dữ liệu doanh nghiệp.


4

2. SSRS đối với End Users
SSRS là duy nhất trong bộ Microsoft BI bởi vì nó bao gồm chức năng cho r ất nhiều
người dùng khác nhau. Microsoft chia người dùng thành 3 nhóm: Analysts, Information
consumers và Information explorers.

Nhóm
Analysts

Tỷ lệ
5 – 10%

Trình độ
Cao

Công việc
Analysts có thể phát triển các báo cáo,
thực hiện các tính toán phức tạp (như
hồi quy tuyến tính và phân tích xu
hướng). Analysts thường công bố các
báo cáo của mình cho Explorers và


Information

15 – 30%

Trung bình

Consumers
Nhóm người dùng này muốn tương tác
với báo cáo ở một mức độ nào đó, ví

explorers

dụ như áp dụng bộ lọc hoặc thực
Information

55 – 85%

consumers

Thấp

hiện các công việc chuyên sâu
Nhóm này sử dụng các báo cáo với các
định dạng có sẵn

Để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của mỗi nhóm người dùng, SSRS cung
cấp 3 công cụ chính:
 Report Viewer: Chức năng chính để xem các báo cáo trên Web. Trình quản
lý báo cáo là tên của website được thiết lập trong SSRS. Nó cung c ấp m ột

giao diện người dùng đơn giản và gọn gàng cho người dùng cuối. Các
Developer có thể nhúng ReportViewer vào cả ASP.NET và ứng d ụng
Windows Forms
 Report Builder: Công cụ này cung cấp cho người dùng giao diện báo cáo
dựa trên cơ sở dữ liệu SQL Server hoặc Analysis Services. Không giống
như hầu hết các công cụ báo cáo khác, người dùng Report Builder không
cần phải biết về SQL hoặc về Joins, Group để tạo báo cáo


5

 Report Designer: Công cụ này cần thiết cho việc xây dựng các báo cáo
nâng cao. Mặc dù Report builder là một công cụ tạo báo cáo t ốt, nh ưng
Report Designer được tạo ra để giải quyết các báo cáo với mức độ chuyên
sâu hơn.

II. Chức năng
SSRS có nhiều chức năng có thể giải quyết các yêu cầu báo cáo ph ức t ạp
trong doanh nghiệp.
Về mặt tạo báo cáo, SSRS là một công cụ báo cáo với đầy đ ủ các tính
năng. Báo cáo có thể được tạo ra đối với bất kỳ nguồn dữ liệu nào như OLE DB
hoặc ODBC. Điều đó có nghĩa là bạn có thể dễ dàng l ấy d ữ li ệu t ừ SQL Server,
Oracle, Analysis Services, Access, hoặc Essbase và nhiều c ơ s ở dữ li ệu khác. D ữ
liệu này có thể được thể hiện dưới nhiều cách khác nhau. Microsoft lấy phản hồi
từ SSRS 2005 và nâng cấp lên trong phiên bản 2008 với Chart và Gauge, m ột
bảng điều khiển Tablix mới, là sự kết hợp của các bảng và Matrix trong các
phiên bản trước. Thêm vào đó là các định dạng trình bày m ới, cung c ấp m ột tr ải
nghiệm hoàn toàn mới, vượt ra khỏi giới hạn của các bản báo cáo tr ước đó. Các
cải tiến khác bao gồm thể hiện dữ liêu dưới dạng file Word, Excel và tích h ợp
trực tiếp với SharePoint.



6

Dưới đây là một số tính năng của SSRS:
 Truy xuất dữ liệu từ OLE DB và ODBC
 Thể hiện dữ liệu theo nhiều cách khác nhau, bao gồm các bảng, biểu mẫu,
và biểu đồ
 Trích xuất dữ liệu dưới nhiều định dạng, bao gồm: HTML, PDF, XML,









CSV, TIF, Word, Excel
Tổng hợp và tóm tắt dữ liệu
Thêm điều hướng trong báo cáo
Tạo các báo cáo và lưu chúng trên Server
Tạo các tùy chỉnh bằng cách sử dụng tiện ích mở rộng khi xử lý báo cáo
Nhúng đồ họa, hình ảnh và các nội dung mở rộng
Tích hợp với SharePoint
Cung cấp giao diện lập trình ứng dụng (API) đơn giản
Cho phép người dùng lưu trữ và quản lý các báo cáo v ới các tùy ch ỉnh

được xây dựng dựa trên SSRS Report Builder 2.0
 Truy cập báo cáo từ URL

Một tính năng khác của SSRS là nó cung cấp các tiện ích m ở r ộng. B ởi vì
không có cách nào để các nhà phát triển SSRS có th ể dự đoán m ọi nhu c ầu trong
việc giải quyết các vấn đề báo cáo trong doanh nghiệp, nên họ đã tạo ra các ti ện
ích mở rộng cho SSRS. Điều đó cho phép các lập trình viên có thể sử dụng SSRS
theo nhiều cách khác nhau, từ các báo cáo nhúng tới các gi ải pháp tùy ch ỉnh báo
cáo


7

III. SSRS trong chu kỳ phát triển báo cáo
Để hiểu về cách mà SSRS có thể được sử dụng và triển khai, bạn chỉ cần
xem vòng đời phát triển của báo cáo và xem những tính năng nào đ ược s ử d ụng
trong mỗi giai đoạn
Một ứng dụng báo cáo điển hình đi qua 3 giai đoạn: T ạo ra, qu ản lý, phân
phối. SSRS cung cấp tất cả các công cụ cần thiết để làm việc với một ứng dụng
báo cáo trong cả 3 giai đoạn

1. Tạo báo cáo
Trong giai đoạn này, người tạo báo cáo định nghĩa bố cục báo cáo và
nguồn dữ liệu. SSRS duy trì tất cả các tính năng của SSRS 2005 và thêm m ột
số tính năng mới. SSRS vẫn duy trì Report Designer như m ột công c ụ chính
để phát triển các báo cáo trong bản 2008. Report Builder 1.0 cũng là m ột công
cụ dùng để phát triển các báo cáo từ các mẫu có sẵn. Các m ẫu báo cáo là các
mô hình siêu dữ liệu, mô tả cấu trúc vật lý và cách bố trí cơ s ở d ữ li ệu SQL
Server. Sự thay đổi lớn nhất của SSRS cũng như các công cụ để tạo báo cáo
là bổ sung thêm Report Builder 2.0


8


Report Designer
Report Designer là một công cụ viết báo cáo với đầy đủ các tính năng v ới
mục tiêu phát triển, cung cấp khả năng thiết kế mở rộng và có th ể x ử lý v ới
nhiều nguồn dữ liệu khác nhau. Report Designer có thể làm việc với t ất c ả
các báo cáo được tạo từ SSRS, bao gồm các báo cáo đ ược t ạo t ừ Report
Builder. Trình tạo Report Designer kết hợp các tính năng sau:
 Import Access Reports: Một tính năng cho phép người thiết kế nhập
các báo cáo từ Microsoft Access. Trong một số trường hợp phức
tạp, nó có thể không thành công hoặc hoàn tất một báo cáo Access.
Nguyên tắc chung là SSRS sẽ chuyển đổi khoảng 80% các báo cáo
Access hiện có.
 IntelliSense for Expression Editing: Hỗ trợ người dùng với cú pháp
của hàm được sử dụng trong biểu thức và chỉ ra các l ỗi cú pháp
trong biểu thức bằng cách gạch chân chúng với các dòng màu đỏ.
 Multidimensional Expressions (MDX) và Data Mining Expression
(DMX) Query Designer: Cung cấp giao diện kéo thả để viết các truy
vấn MDX và DMX
 Relational Query Designer: Cung cấp giao diện kéo thả để viết các
truy vấn SQL
 Report Wizard: Cung cấp các bước để tạo một báo cáo


9

 Chế độ Preview: Cho phép người thiết kế có thể xem trước thiết
kế và bố cục trước khi xuất báo cáo. Đây là một chức năng m ạnh
mẽ của Report Designer, nó không yêu cầu Reporting Services phải
được cài trên máy tính mà bản preview được tạo ra
 Publishing và chức năng Deployment: Cho phép người thiết kế xuất

báo cáo tới một server nào đó. Ví dụ, lập trình viên có th ể ch ọn đ ể
public ra bên ngoài hoặc cho một máy chủ thử nghiệm
SSRS cũng cho phép người dùng cuối thiết kế báo cáo với SSIS. Có 3 công
cụ để làm điều đó là Report Builder, Model Builder và bản Report Builder 2.0
mới. Đối với những người quen thuộc với SSRS 2005, Report Builder và model
Builder được chuyển đổi với sự thay đổi rất ít. Report Builder 2.0 thì lại là m ột
sự bổ sung hoàn toàn mới, đó là một sự gián đoạn từ phiên bản trước đó. Nó là
một ứng dụng máy trạm thông minh, giúp người thiết kế có đầy đủ các tính năng
của SSRS. Nó cũng làm việc trực tiếp với cơ sở dữ liệu máy trạm.
Với Report Builder 1.0, trước khi người dùng cuối có thể phát triển một
báo cáo thì người tạo phải tạo một bản mẫu, bằng cách s ử d ụng công c ụ Model
Builder. Một bản mẫu tương tự như một báo cáo, bản mẫu này là m ột file vi ết
bằng XML với phần mở rộng .smdl. Một bản mẫu định nghĩa bố c ục, nguồn d ữ
liệu, các thực thể dữ liệu
Khi một bản mẫu được public, người dùng cuối có thể chọn một bố cục
báo cáo, kéo thả các item vào báo cáo. Đó là cách mà ng ười dùng có th ể t ạo các
báo cáo ngay lập tức, dựa trên các mẫu có sẵn.
Report Designer và Report Builder tạo báo cáo trên Report Definition
Language (RDL). RDL là một ngôn ngữ dựa trên XML, là đo ạn code trình bày
một báo cáo được định nghĩa dữ liệu, các yếu tố trình bày của một báo cáo, g ọi
là các yếu tốt bên ngoài .NET, các chức năng tùy ch ọn c ủa VB.NET, và các bi ểu
thức. RDL có các control mạnh mẽ để thiết kế như Chart, Subreport, Matrix.
SSRS có khả năng tham số hóa, sắp xếp, lọc, và tổng h ợp dữ li ệu. RDL có th ể
được lưu dưới dạng file trong một file hệ thống, hoặc dữ liệu trong cơ sở dữ


10

liệu Reporting Services. RDL là một ngôn ngữ mở, cho phép các nhà cung cấp bên
thứ ba có thể phát triển các công cụ chỉnh sửa tùy chỉnh.

2. Quản lý
Trong giai đoạn này, người thiết kế đưa báo cáo tới nơi mà nó có th ể đ ược
quản lý bởi các Administrator. Nơi này lưu trữ cơ sở dữ liệu của SSRS. Sau khi
báo cáo được xuất ra, các Administrator có thể sử d ụng Report Manager,
SharePoint, các tùy chỉnh script, các công cụ của hãng th ứ ba, ho ặc SQL Server
management Studio để quản lý các báo cáo. Người quản trị có thể:
 Cấp quyền truy cập cho người dùng
 Kiểm soát thực thi, ví dụ như chọn thời gian thực hiện hoặc tùy ch ỉnh
bộ nhớ đệm
 Kiểm soát cách thức và thời điểm báo cáo được xử lý. Ví dụ, ng ười
quản trị có thể thiết lập các tùy chọn xử lý để ngăn một lượng lớn nhu
cầu chạy các báo cáo đồng thời.
 Thiết lập thời gian tồn tại để ngăn báo cáo khỏi việc quá tải tài nguyên
hệ thống
 Tự động gửi báo cáo. Người dùng có thể sử dụng các Subscription để
thiết lập các tùy chọn trình bày báo cáo. Ví dụ những người thích xem
báo cáo trên Excel có thể ghi rõ định dạng này
 Thiết lập các phương pháp truyền báo cáo, ví dụ như qua file chia sẻ,
máy in,...


11

Đường dẫn mặc định của Report Manager là http://<server>/reports. Đây là
thư mục ảo, nơi Report Manager được cài đặt. Người quản trị báo cáo có th ể
thay đổi đường dẫn này bằng cách chỉnh sửa file cấu hình hoặc sử d ụng
Reporting Services Configuration Manager


12


Với SQL Server Management Studio, người quản trị có thể thực hiện hầu
hết các hoạt động thông qua Report Manager. SQL Server Management Studio có
thể truy cập trực tiếp vào SSRS và không cần SSRS Windows Service ch ạy đ ể
thay đổi thuộc tính của báo cáo. Tuy nhiên, người quản trị không th ể nhìn th ấy
báo cáo nếu SSRS Windows Service không được chạy. Bảng dưới đây sẽ trình
bày tóm tắt về các chức năng của SSRS Management:
Chức năng
Chi tiết
Quản lý dựa trên trình duyệt: Quản lý và duy trì các báo cáo
Report Manager
Quản lý dựa trên Windows: Mang đến hiệu suất tốt hơn một chút so với
SQL Server Management Studio công cụ trên trình duyệt, thêm vào đó là sự tiện
lợi khi có thể quản lý tất cả các thành phần liên
Tiện ích Command-line

quan đến SQL Server
Cấu hình, kích hoạt, quản lý key, và thực hiện

Hỗ trợ Script

các hoạt động theo script
Giúp tự động hóa nhiệm vụ quản lý server. Ví
dụ: người quản trị có thể triển khai tập lệnh và
cài đặt bảo mật cho nhóm, thay vì thực hiện
một công việc nhiều lần khi sử dụng Report

Phân cấp thư mục

Manager

Tổ chức các báo cáo theo tiêu chí nhất định,
chẳng hạn như báo cáo cho nhóm người dùng

cụ thể (ví dụ: thư mục cho bộ phận bán hàng)
Thiết lập an ninh dựa trên vai Điều khiển việc truy cập các thư mục, báo cáo,
trò sử dụng

và tài nguyên. Sử dụng tính kế thừa đối với cấu
trúc thư mục, điều này tương tự như việc kế
thừa trong bảo mật thư mục Windows. Có thể
kế thừa thông qua hệ thống phân cấp thư mục
hoặc báo cáo

Chức năng

Chi tiết


13

Quản lý công việc

Theo dõi và hủy báo cáo đang chờ xử lý hoặc

Chia sẻ nguồn dữ liệu

đang trong quá trình xử lý
Chia sẻ các kết nối tới nguồn dữ liệu giữa
nhiều báo cáo và được quản lý độc lập với bất


Chia sẻ kế hoạch

kỳ báo cáo nào
Chia sẻ kế hoạch giữa nhiều báo cáo, và được

Lịch sử

quản lý độc lập với bất kỳ báo cáo nào
Cho phép lưu trữ snapshot của báo cáo tại bất
kỳ thời điểm cụ thể nào. Bạn có thể sử dụng
lịch sử để xem các phiên bản trước của báo cáo
và xem thông tin về báo cáo đã thay đổi như thế

Liên kết báo cáo

nào
Tạo liên kết tới một báo cáo có sẵn, cung cấp
một tập các thuộc tính khác nhau, giá trị tham
số hoặc cấu hình bảo mật cho báo cáo ban đầu.
Đối với người dùng, mỗi báo cáo được liên kết

Cấu hình server dựa trên XML

là một báo cáo độc lập
Chỉnh sửa file cấu hình để tùy chỉnh việc gửi

email, theo dõi cấu hình an ninh và hơn thế nữa
Cơ sở dữ liệu server và log báo Bao gồm các thông tin về báo cáo như: thực thi
cáo


trên một hay nhiều server. Bạn có thể sử dụng
log để biết tần suất các báo cáo được yêu cầu,
định dạng nào được sử dụng thường xuyên và
thời gian để xử lý mỗi giai đoạn
Thử nghiệm thực tế trên hệ thống doanh nghiệp là khả năng mở rộng từ

một người dùng tới hàng ngàn người dùng trong một doanh nghiệp. Thử nghiệm
thứ hai của một hệ thống trong doanh nghiệp là duy trì thời gian hoạt động và độ
tin cậy. Và SSRS đã vượt qua cả hai bài kiểm tra trên.
SSRS quản lý các tác vụ này bằng cách sử dụng các công nghệ Windows
cơ bản. Việc triển khai đơn giản nhất của SSRS là đặt tất cả các thành phần trên


14

một thiết bị duy nhất. Đó là máy duy nhất có thể được nâng cấp v ới ph ần c ứng
mạnh hơn. Mô hình triển khai này tương đối rẻ và hiệu quả để chạy với SSRS
SSRS cũng có thể được triển khai trên toàn bộ cụm cân bằng tải m ạng
(Network load-balanced), tạo ra khả năng mở rộng và tính khả dụng. C ơ s ở d ữ
liệu mà SSRS sử dụng cũng có thể được triển khai trên một server, ngoại trừ các
web server. Điều này cho phép phát triển gần như là vô hạn, xét v ề m ặt s ố l ượng
người dùng đồng thời
3. Phân phối
Trong giai đoạn này, báo cáo được đưa tới người dùng với nhi ều đ ịnh dạng
đầu ra khác nhau. Cơ chế truy xuất của SSRS cho phép người dùng nhanh chóng
thay đổi định dạng đầu ra.
SSRS hỗ trợ nhiều phương thức truyền tải như: email, tương tác trực ti ếp
(thường thông qua trình duyệt web, các cổng thông tin như SharePoint hoặc ứng
dụng tùy chỉnh), máy in (yêu cầu phần mở rộng) hoặc hệ thống file. N ếu
phương pháp truyền tải không được cung cấp mặc định từ SSRS, b ạn có th ể d ễ

dàng phát triển thêm các tiện ích mở rộng
Báo cáo được cấu trúc thành các mục, cho phép duyệt và thực thi dễ dàng


15

Lưu ý rằng, báo cáo được hiển thị bên trong Report Manager, tuy nhiên b ạn
cũng có thể xem báo cáo trực tiếp thông qua trình duyệt mà không cần có Report
Manager.
Ngoài ra, email cũng là một mô hình gửi báo cáo. Mô hình này đ ặc bi ệt h ữu
ích trong trường hợp quá trình tạo báo cáo mất nhiều thời gian, báo cáo cần được
gửi tới người dùng bên ngoài hoặc trong trường hợp khẩn cấp
Việc gửi onine và lập kế hoạch rất tốt, tuy nhiên để có một giải pháp thực sự
phổ biến, nó phải cung cấp nhiều thứ hơn, và SSRS đã làm được điều đó
Một ví dụ về điều này là thông qua báo cáo nhúng. T ừ Visual Studio 2008 tr ở
lên, Microsoft đã phát triển ReportViewer. Điều này cho phép lập trình viên có th ể
nhúng báo cáo SSRS vào trong ứng dụng Windows và Web.

Nếu lập trình viên cần làm nhiều thứ hơn là chỉ xem báo cáo, h ọ có th ể truy
cập trực tiếp vào dịch vụ web SSRS. Tập hợp này dựa trên SOAP, nó c ấp quy ền
truy cập mọi chức năng trên Report Server. Trên thực t ế, Report Manager không
làm gì hơn là thực hiện việc gọi đến các dịch vụ web. Ví d ụ v ới API, l ập trình
viên có thể chỉnh sửa quyền và tạo các tùy chỉnh đối với giao diện người dùng.


16

IV. Các phiên bản của Reporting Services
SSRS có 4 phiên bản, phản ánh các phiên bản của SQL Server và Visual
Studio. Các phiên bản này từ miễn phí cho tới bản đầy đủ dành cho doanh

nghiệp.
Phiên bản
Express

Tổng quan
Express cung cấp một phiên bản nhẹ của SSRS dành cho các

Workgroup

lập trình viên muốn học cách sử dụng SSRS
Workgroup dùng cho các cơ quan nhỏ hoặc các văn phòng chi
nhánh. Nếu cần thiết, Workgroup có thể được nâng cấp nên

Standard

phiên bản Standard hoặc Enterprise
Phiên bản này dành cho các tổ chức vừa và nhỏ hoặc trong một
môi trường chỉ có một server. Phiên bản Standard hỗ trợ tất c ả
các chức năng của SSRS, ngoại trừ các thiết lập chuyên sâu

Enterprise

của Report Builder
Phiên bản Enterprise dành cho các tổ chức lớn với cơ sở dữ
liệu phức tạp. Phiên bản này có đầy đủ các chức năng và được

Developer

hỗ trợ mở rộng quy mô trên Web
Phiên bản này tương tự như phiên bản Enterprise, nhưng yêu

cầu Licence khác để giúp người phát triển ứng dụng doanh
nghiệp dễ dàng hơn. Phiên bản Developer được cấp phép cho
mỗi lập trình viên trong môi trường phát triển


17

V. Tổng kết
Qua các phần trên đã cung cấp cho bạn một cách tổng quan v ề các tính
năng của SSRS. Bắt đầu bằng cách giới thiệu cho bạn một số công cụ cho người
dùng cuối. Từ đó cho thấy các tính năng SSRS khác có th ể đ ược t ận d ụng nh ư
thế nào trong chu kỳ phát triển báo cáo. Cu ối cùng, k ết thúc v ới vi ệc th ảo lu ận
về các phiên bản khác nhau của SSRS
Để xây dựng hệ thống SSRS có hàng ngàn người dùng đồng thời, với các
báo cáo đáp ứng thời gian thực, chúng ta cần chú ý đ ến v ấn đ ề cân b ằng t ải trên
mạng khi cấp phát dịch vụ báo cáo và bộ nhớ l ưu tr ữ c ơ s ở d ữ li ệu l ập báo cáo,
cơ sở dữ liệu định nghĩa báo cáo

VI. Tài liệu tham khảo
/> /> Microsoft SQL Server 2008 Reporting Services Unleashed – Michael Lisin,


Jim Joseph, Amit Goyal



×