Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá thực trạng công tác giải phóng mặt bằng của dự án nâng cấp cải tạo đường liên xã đến trung tâm hành chính xã tân quang thành phố sông công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.18 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NGUYỄN CẨM HOA
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA
DỰ ÁN NÂNG CẤP CẢI TẠO ĐƢỜNG LIÊN XÃ ĐẾN TRUNG TÂM
HÀNH CHÍNH XÃ TÂN QUANG, THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trƣờng

Lớp

: K44 – ĐCMT – N01

Khoa

: Quản lý Tài Nguyên

Khóa học

: 2012 – 2016


Thái Nguyên, năm 2016


i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NGUYỄN CẨM HOA
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA
DỰ ÁN NÂNG CẤP CẢI TẠO ĐƢỜNG LIÊN XÃ ĐẾN TRUNG TÂM
HÀNH CHÍNH XÃ TÂN QUANG, THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trƣờng

Lớp

: K44 – ĐCMT – N01

Khoa

: Quản lý Tài Nguyên


Khóa học

: 2012 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn: GS.TS Đặng Văn Minh

Thái Nguyên, năm 2016


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là khâu rất quan trọng của mỗi sinh viên trong quá
trình học tập. Qua đó giúp cho mỗi sinh viên củng cố lại kiến thức đã học
trong nhà trường và ứng dụng trong thực tế, đồng thới nâng cao trình độ
chuyên môn năng lực công tác có thể vững vàng khi ra trường.
Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa
Quản Lý Tài Nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em đã tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác giải phóng mặt bằng
của dự án nâng cấp cải tạo đường liên xã đến trung tâm hành chính xã
Tân Quang thành phố Sông Công”.
Sau mô ̣t thời gian nghiên cứu và thực tâ ̣p bản báo cáo tố t nghiê ̣p của em đã
hoàn thành.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Quản lý Tài nguyên các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã truyền
đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và
rèn luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biế t ơn sâu sắ c tới thầ y giáo – GS. TS: Đặng Văn
Minh người đã trực tiế p hướng dẫn , giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành

khóa luận này.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo trung tâm phát triển
quỹ đất, các cán bộ, chuyên viên khácđã nhiệt tình chỉ bảo, tạo điều kiện giúp
đỡ em làm quen với thực tế và hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp này.
Cuố i cùng em xin gửi lời cảm ơn đế n gia điǹ h , bạn bè đã động viên ,
khuyế n khić h em trong suố t quá triǹ h ho ̣c tâ ̣p và hoàn thành khóa luâ ̣n.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, em đã cố gắng hết mình
nhưng do kinh nghiệm còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên bài khóa
luận tốt nghiệp này chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để bài khóa luận
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 201614
Sinh viên thƣc̣ hiêṇ
Nguyễn Cẩm Hoa


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng số hộ, số lao động của khu vực giải phóng mặt bằng .. 26
Bảng 4.2 Tình hình lao động khu vực giải phóng mặt bằng ........................... 26
Bảng 4.3: Kết quả diện tích phân theo mục đích sử dụng của khu vực giải
phóng mặt bằng ............................................................................... 30
Bảng 4.4: Kết quả bồi thường đất ................................................................... 34
Bảng 4.5: Kết quả bồi thường tài sản, cây cối và hoa mầu ............................. 36
Bảng 4.6: Kết quả hỗ trợ đất nông nghiệp ...................................................... 37
Bảng 4.7: Tổng hợp kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng ..................... 39
Bảng 4.8: Cơ cấu kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng ......................... 39
Bảng 4.9: Kế hoạch sử dụng tiền bồi thường GPMB của các hộ gia đình sau

khi bị Nhà nước thu hồi đất ............................................................ 42
Bảng 4.10: Khó khăn của các hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất ............. 44
Bảng 4.11: Nguyện vọng của các hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất ....... 45
Bảng 4.12 Nhận thức người dân về công tác GPMB ...................................... 46


iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Thể hiện cơ cấu về tính pháp lý của thửa đất ............................. 29
Biểu đồ 4.2: Thể hiện cơ cấu diện tích đất theo mục đích sử dụng ................ 30
Biểu đồ 4.3: Cơ cấu kinh phí bồi thường , giải phóng mặt bằng .................... 40


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTGPMB

:

Bồi thường giải phóng mặt bằng

GCNQSDĐ

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

BT & GPMB

:


Bồi thường và giải phóng mặt bằng

QSDĐ

:

Quyền sử dụng đất

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

TDP

:

Tổ dân phố

TP

:


Thành phố


vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv
MỤC LỤC .................................................................................................... vi
PHẦN I: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm về bồi thường giải phóng mặt bằng và các yếu tố ảnh
hưởng đến giải phóng mặt bằng ..................................................................... 4
2.1.2. Vai trò của bồi thường và giải phóng mặt bằng ................................... 5
2.1.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng .................... 5
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài .......................................................................... 6
2.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường và giải phóng mặt bằng...................................................................... 6
2.2.2. Những văn bản pháp quy của Tỉnh Thái Nguyên liên quan đến công
tác bồi thường và giải phóng mặt bằng .......................................................... 7
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài........................................................................ 8
2.3.1. Tình hình giải phóng mặt bằng trên thế giới ........................................ 8
2.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng trong cả nước ..................................... 10

2.4. Khái quát công tác giải phóng mặt bằng của Thành phố Sông Công
trong năm 2015 ............................................................................................ 13


vii
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 16
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 16
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 16
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 16
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 16
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................... 16
3.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 16
3.3.1. Nguyên cứu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hộicủa khu vực
giải phóng ................................................................................................... 16
3.3.2.Tình hình quản lý và sử dụng đất của khu vực giải phóng mặt bằng .. 17
3.3.3. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án nâng cấp
đường liên xã đến trung tâm hành chính xã Tân Quang thành phố Sông
Công, Thái Nguyên. ..................................................................................... 17
3.3.4. Đánh giá chung ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng. ..................................................................................................... 17
3.3.5. Đánh giá thuận lợi, khó khăn, đề xuất và nhận thức của người dân khi
nhà nước thu hồi đất tại khu vực nghiên cứu. .............................................. 17
3.3.6. Đánh giá chung ảnh hưởng của người dân đến công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng..................................................................................... 17
3.4. Đề xuất giải pháp khắc phục trong công tác giải phóng mặt bằng khu
vực nghiên cứu ............................................................................................ 18
3.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 18
3.5.1. Điều tra các số liệu sơ cấp ................................................................. 18

3.5.2. Điều tra các số liệu thứ cấp ................................................................... 18


viii
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 19
4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu
..................................................................................................................... 19
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................. 19
4.1.2. Các nguồn tài nguyên ........................................................................ 21
4.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội.................................................................... 23
4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên , kinh tế – xã hội .................... 26
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất ở khu vực giải phóng mặt bằng .... 27
4.2.1. Tình hình quản lý ............................................................................... 27
4.2.2. Tình hình sử dụng đất ........................................................................ 29
4.3. Đánh giá thực trạng công tác giải phóng mặt bằng dự án nâng cấp cải
tạo đường liên xã đến trung tâm hành chính xã Tân Quang trên địa bàn
phường Bách Quang, thành phố Sông Công, Thái Nguyên ......................... 31
4.3.1. Giới thiệu dự án ................................................................................. 31
4.3.2. Quy trình thực hiện ............................................................................... 32
4.3.3. Thực trạng công tác bồi thường ( đất + tài sản ) ................................ 33
4.4. Đánh giá chung ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng. ............................................................................................................ 40
4.5. Đánh giá thuận lợi, khó khăn, đề xuất và nhận thức của người dân khi
nhà nước thu hồi đất tại khu vực nghiên cứu ............................................... 42
4.5.1. Thuận lợi của người dân vùng nghiên cứu khi bị thu hồi đất............. 42
4.5.3. Đề xuất của người dân vùng nghiên cứu khi bị thu hồi đất cho dự án
..................................................................................................................... 45
4.5.4. Nhận thức người dân về công tác giải phóng mặt bằng ..................... 46
4.6. Đánh giá chung ảnh hưởng của người dân đến quá trình giải phóng mặt
bằng ............................................................................................................. 47



ix
4.7. Đề xuất giải pháp khắc phục trong công tác giải phóng mặt bằng khu
vực nghiên cứu ............................................................................................ 49
4.7.1. Tổ chức và quản lý............................................................................. 49
4.7.2.Về chính sách bồi thường giải phóng bằng ......................................... 50
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................... 51
5.1. Kết luận ................................................................................................ 51
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO: .......................................................................... 1


1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí quan trọng đối với đời
sống của từng hộ gia đình, cá nhân, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện tối
thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không ngừng phát triển.
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế - xã hội ở nước ta, cơ chế kinh tế thị
trường đã từng bước được hình thành, các thành phần kinh tế phát triển mạnh
mẽ và một xu hướng tất yếu về nguồn lực đầu vào cho sản xuất và sản phẩm
đầu ra phải trở thành hàng hóa, trong đó đất đai cũng không phải là ngoại lệ.
Nước ta đang trong thời kì thực hiện công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất
nước, nhiều dự án các khu công nghiệp, nhà máy, các khu đô thị mới, khu dân
cư đang được triển khai xây dựng một cách mạnh mẽ. Để thực hiện được các
nhiệm vụ trên một cách khả thi thì mặt bằng đất đai là một trong những nhân
tố quan trọng, nó quyết định đến hiệu quả trong công tác đầu tư của các nhà
đầu tư trong và ngoài nước và ảnh hưởng đến cả tiến trình công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước.
Công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường hỗ trợ và tái định cư là vấn
đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã
hội, tới mỗi người dân và cộng đồng dân cư. Giải quyết không tốt, không thỏa
đáng quyền của người bị thu hồi đất sẽ gây ra nhưng khiếu nại, đặc biệt là
khiếu nại tập thể, làm mất ổn định xã hội.... Điều đó cũng ảnh hưởng đến tiến
độ thi công của công trình xây dựng và các dự án phát triển các kinh tế- xã
hội của địa phương. Dẫn đến có nhiều dự án “treo” vì không giải phóng được
mặt bằng. Cũng từ các tiêu cực xã hội nảy sinh, chất lượng công trình giảm
sút, giá thành đội lên, các khoản tiền bồi thường của người dân không còn
nguyên vẹn.


2
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thức được tầm quan trọng của
công tác giải phóng mặt bằng, được sự đồng ý và giúp đỡ của Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài Nguyên, cùng sự giúp đỡ của
trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Sông Công, dưới sự hướng dẫn trực
tiếp của thầy giáo GS.TS: Đặng Văn Minh em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá thực trạng công tác giải phóng mặt bằng của dự án nâng
cấp cải tạo đường liên xã đến trung tâm hành chính xã Tân Quang thành
phố Sông Công”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Đánh giá thực trạng công tác GPMB của dự án
nâng cấp cải tạo đường liên xã đến trung tâm hành chính xã Tân Quang thành
phố Sông Công nhằm tìm ra những thuận lợi, khó khăn và giải pháp giúp cho
hoạt động giải phóng được tốt hơn.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội trên địa bàn phường Bách
Quang thành phố Sông Công.

+Thực trạng công tác GPMB của dự án
+ Đánh giá những vấn đề còn tồn tại và đề xuất giải pháp khắc phục
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm chắc Luật đất đai và các văn bản dưới luật có liên quan đến công
tác bồi thường GPMB .
- Nắm vững các quyết định, tờ trình,và các văn bản khác có liên quan
đến công tác bồi thường và GPMB của thành phố Sông Công.
- Nắm chắc khung giá bồi thường của Chính phủ, địa phương.
- Điều tra, thu thập kết quả của việc GPMB, phân tích, nhận xét.


3
- Những giải pháp, kiến nghị, đề xuất có tính khả thi, phù hợp với thực
trạng của địa phương nhằm khai thác tiềm năng đất đai và đưa công tác bồi
thường GPMB đạt hiệu quả cao.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Bổ sung kiến thức đã học trên
lớp, học hỏi, tiếp cận những kiến thức, kinh nghiệm thực tế nhằm hiểu rõ hơn
về công tác Quản lý nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường
GPMB, hỗ trợ và tái định cư.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra
được những thuận lợi, khó khăn, tác động đến công việc bồi thường và giải
phóng mặt bằng của dự án để từ đó rút ra những giải pháp khắc phục, góp
phần đẩy nhanh tiến độ của dự án ở hiện tại và trong tương lai.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

2.1.1. Khái niệm về bồi thường giải phóng mặt bằng và các yếu tố ảnh
hưởng đến giải phóng mặt bằng
2.1.1.1. Khái niệm về bồi thường giải phóng mặt bằng
Bồi thường có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao động
cho một chủ thể nào đó thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
Việc bồi thường có thể vô hình hoặc hữu hình (bồi thường bằng tiền
hoặc vật chất khác), có thể do các quy định của pháp luật điều tiết hoặc do
thỏa thuận của các chủ thể. Bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi đất thực
chất là việc giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước với người được giao
đất, được cho thuê đất và người bị thu hồi đất. Bồi thường thiệt hại về đất
phải được thực hiện theo quy định của Nhà nước về giá đất, về phương thức
thu hồi và thanh toán. Việc bồi thường thiệt hại về đất không giống với việc
trao đổi mua bán tài sản, hàng hóa trên thị trường. Nó vừa phải đảm bảo lợi
ích của người bị thu hồi, đồng thời cũng phải đảm bảo lợi ích của Nhà nước,
của người nhận đất thu hồi để sử dụng, tức là phải giải quyết hài hòa lợi ích
của cả ba đối tượng này.
Hay nói cách khác giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện
các công việc liên quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây
dựng khác trên một diện tích đất nhất định được quy định cho việc cải tạo, mở
rộng hoặc xây dựng mới một công trình trên đó.
2.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giải phóng mặt bằng
Có rất nhiều yếu tố tác động đến công tác giải phóng mặt bằng. Những
yếu tố đó có thể làm cho công tác giải phóng mặt bằng diễn ra nhanh hay
chậm tùy theo mức độ của nó. Dưới đây là một số yếu tố cơ bản:


5
- Công tác quản lý Nhà nước về đất đai của địa phương có đất bị
thu hồi.
- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Công tác định giá đất và tài sản.
- Đăng kí đất đai lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê kiểm kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo các vi phạm trong quản lý và
sử dụng đất đai.
- Nguồn vốn chi trả cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Trình độ và kinh nghiệm của những người làm công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng.
- Tâm lý, trình độ học vấn, đạo đức của người dân có đất bị thu hồi.
2.1.2. Vai trò của bồi thường và giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là một điều tất yếu của sự phát triển. Khi một
quốc gia ngày càng phát triển để đáp ứng được các yêu cầu về tổ chức lại sản
xuất, mở rộng địa giới hành chính, quy hoạch khu dân cư, mạng lưới giao
thông, các công trình phục vụ cho vui chơi giải trí thì cần phải có mặt bằng để
có thể thực hiện. Công tác bồi thường GPMB ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ
thi công của các công trình, dự án. Mặt khác bồi thường GPMB cũng phải
thực hiện đúng theo các quy trình, quy định của nhà nước nhằm tránh khiếu
kiện có liên quan đến công tác bồi thường GPMB.
2.1.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng
BT & GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện sự khác
nhau giữa các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích quốc gia của các bên
tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Chính vì vậy quá trình BT & GPMB có
đặc điểm sau:


6
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với
khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành,... mật độ dân cư
khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng

riêng của vùng đó. Do đó, GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm
riêng biệt.
- Tính phức tạp: “Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn,
dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là
tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả
năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư là giữ được đất
để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất cũng được lợi nhuận cao hơn là sản xuất
nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác do tập quán canh tác và sinh hoạt
nên đa phần người dân đều không muốn mất đi mảnh đất của mình. Tình hình
đó dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất
khó khăn. Bên cạnh đó công tác kiểm kê, định giá để bồi thường, hỗ trợ gặp
nhiều khó khăn do các tài sản như công trình, vật kiến trúc gắn liền với đất rất
đa dạng. Chính vì vậy khi thực hiện công tác BT & GPMB cần có sự phối
hợp hài hòa giữa các cấp chính quyền, các ban ngành, đoàn thể có liên
quan và người dân. Cần áp dụng kịp thời những chính sách của Nhà nước
để đảm bảo quyền và lợi ích của các bên tham gia theo đúng quy định của
pháp luật” [9].
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
2.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường và giải phóng mặt bằng
- Luật đất đai 2013.


7
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/1014 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài

Nguyên Môi Trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.
2.2.2. Những văn bản pháp quy của Tỉnh Thái Nguyên liên quan đến công
tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
- Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên Về việc ban hành Quy định thược hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên Phê duyệt Bảng giá đất giai đoạn 2015-1019 trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
- Quyết định số 55/2014/QĐ-UBND tỉnh Thái Nguyên Về việc ban
hành đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất khi Nhà
nước thu hồi đất.
- Quyết định số 56/2014/QĐ-UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành đơn
giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định sô 58/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 tỉnh Thái Nguyên
về đính chính phụ lục Quyết định số 56/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014
của UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi
là thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


8
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.3.1. Tình hình giải phóng mặt bằng trên thế giới
2.3.1.1. Trung Quốc
Về pháp luật đất đai có nhiều nét tương đồng với pháp luật đất đai ở
Việt Nam. Trung Quốc quản lý đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu
toàn dân và sở hữu tập thể. Theo quy định của Luật đất đai Trung Quốc năm
1998, đất đai thuộc sở hữu nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử

dụng theo các hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu
tiền sử dụng đất và cho thuê đất.
Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất được sử dụng cho cơ quan nhà
nước, phục vụ mục đích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho
mục đích quốc phòng an ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh
thì được Nhà nước giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc là cho thuê đất.
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất thì vấn đề bồi thường cho
người có đất bị thu hồi được pháp luật Trung Quốc quy định như sau:
Thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính Phủ và chính quyền tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi đất. Chính Phủ có thẩm
quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên với loại đất
khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ chuyển từ
đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu nhà nước.
Trách nhiệm bồi thường: Phần lớn tiền bồi thường do người sử dụng
đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ phí sử dụng đất phải nộp
cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có đất bị thu hồi.


9
Ngoài ra pháp luật đất đai Trung Quốc còn quy định mức nộp lệ phí trợ cấp
đời sống cho con người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể chuyển
đổi sang ngành nghề khác khi bị mất đất nông nghiệp.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi đất gồm tiền bồi thường đất
đai, tiền trợ cấp tái định cư, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất. Cách
tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo giá trị tổng
sản lượng của đất đai những năm trước đây rồi nhân với hệ số do Nhà nước
quy định. Còn đối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất thì xác định
theo giá trị thị trường tại thời điểm thu hồi đất.

Nguyên tắc bồi thường: Các khoản tiền bồi thường cho người dân bị
thu đất phải đảm bảo có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Phần lớn
các gia đình ở Bắc Kinh dùng số tiền bồi thường đó để mua căn hộ mới. Còn
đối với người dân ở khu vực nông thôn có thể dùng khoản tiền bồi thường
mua được hai căn hộ ở cùng một nơi. Tuy nhiên, cá biệt cũng có một số gia
đình sau khi bồi thường cũng không mua nổi một căn hộ để ở. Những đối
tượng trong diện giải tỏa mặt bằng thường được hưởng chính sách mua nhà
ưu đãi của Nhà nước.
Thành công của Trung Quốc trong việc thực hiện bồi thường và tái
định cư là do hệ thống pháp luật đồng bộ, pháp luật đất đai và chính sách
đất đai đầy đủ, phù hợp, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất rất năng
động, khoa học cùng với một Nhà nước pháp quyền vững chắc. Năng lực thể
chế của chính quyền địa phương có hiệu lực cao, người dân có ý thức pháp
luật nghiêm minh.[10]
2.3.1.2. Singapore
Tại Singapore, đất đai được phân ra 2 sở hữu (nhà nước và tư nhân),
trong đó đất sở hữu nhà nước chiếm 98%. Tùy theo từng dự án, từng loại
đất và quy hoạch thì nhà đầu tư được thuê thời hạn 20, 30, 50 và 99 năm.


10
Hết thời hạn, người thuê đất phải tháo dỡ công trình, trả lại đất cho nhà
nước vô điều kiện.
Trong trường hợp còn thời hạn thuê mà nhà nước thu hồi thì hai bên
thương lượng giá bồi thường, nếu vẫn không thương lượng được thì đưa ra
tòa án hoặc khiếu nại đến chính phủ. Nếu phán quyết cuối cùng cũng không
thành thì nhà nước cưỡng chế thu hồi đất.
Chính sách đền bù.
Mức đền bù thiệt hại căn cứ vào giá trị bất động sản của chủ sở hữu;
các chi phí tháo dỡ, di chuyển hợp lý; chi phí mua vật tư thay thế; thuế sử

dụng nhà mới. Nếu người dân không tin tưởng Nhà nước, có thể thuê một tổ
chức định giá tư nhân để định giá lại và chi phí do Nhà nước chịu. Kinh
nghiệm xác định giá đền bù cho thấy. Nhà nước Singapore đền bù giá thấp
hơn giá hiện tại, vì giá bất động sản hiện tại đã bao gồm giá trị gia tăng do
Nhà nước đầu tư hạ tầng, do đó Nhà nước điều tiết một phần giá trị đầu tư.
Nhà nước không thể đáp ứng đền bù theo giá trong tương lai.
Phương thức thanh toán khi đền bù là trả trước 20% khi chủ nhà thực
hiện việc tháo dỡ, phần còn lại trả khi hoàn tất việc di dời. Nếu hộ gia đình có
nhu cầu cấp bách về nhà ở, sẽ thu xếp cho thuê với giá phù hợp.
Nhìn chung, chính sách đền bù được tiến hành thận trọng (nhất là của
tư nhân), có văn bản luật quy định chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi và chính
sách đèn bù công bằng đối với mọi tổ chức, cá nhân, do đó tạo được sự đồng
thuận cao trong xã hội. Tỷ lệ cưỡng chế chiếm tỷ lệ nhỏ, dưới 1%. [1]
2.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng trong cả nước
2.3.2.1. Luật đất đai 2003
Sau khi Luật Đất đai 2003 được ban hành thay thế Luật Đất đai 1993,
sửa đổi, bổ sung năm 1998, 2001 (gọi chung là Luật Đất đai), chính sách về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở nước ta đã có nhiều


11
thay đổi và ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu của thực tế cũng như yêu cầu
của các quy luật kinh tế thị trường đặt ra. Tuy nhiên, đánh giá dưới góc độ
kinh tế, tiềm năng đất đai chưa được sử dụng một cách hiệu quả, hoạt động thị
trường bất động sản phát triển chưa thực sự lành mạnh, tình trạng đầu cơ về
đất đai diễn ra phổ biến, đẩy giá đất lên cao, điều đó cản trở quá trình đầu tư
phát triển. Nhìn nhận dưới góc độ quản lý, chính sách quản lý đất đai chưa
hợp lý, thủ tục hành chính rườm rà, ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện quyền
sử dụng đất, chính sách tài chính trong lĩnh vực đất đai còn nhiều bất cập gây
thất thoát lớn cho nhà nước. Trước những tình hình đó, việc đổi mới chính

sách quản lý đất đai cụ thể là đổi mới các quy định pháp luật về đất đai là
hoàn toàn cần thiết. Uỷ ban thường vụ Quốc hội ra Nghị quyết về việc xây
dựng luật đất đai và giao nhiệm kỳ này cho Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
trực tiếp soạn thảo. Tại kỳ họp thứ tư Quốc Hội Khóa XI đã thông qua luật
đất đai 2003, luật này có hiệu lực thi hành năm từ ngày 1 tháng 7 năm 2004.
Luật đất đai 2003 đã quán triệt sâu sắc các quan điểm chỉ đạo của Đảng và
Nhà nước tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật đất đai phù hợp với đường lối
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Luật đất đai
2003 có rất nhiều nội dung mới trong đó có vấn đề bồi thường, hỗ trợ GPMB
và tái định cư như: Khắc phục cơ bản những bất cập trong chính sách pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng và phát triển kinh tế
thông qua cơ chế giá đất bồi thường, chính sách tái định cư và hạn chế phạm
vi dự án phải thu hồi đất.[12]
2.3.2.2. Luật đất đai 2013
Những đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong hơn 25 năm qua
đã đưa đến nhưng kết quả tích cực thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển,
người sử dụng gắn bó nhiều hơn với đất đai, hệ thống kết cấu hạ tầng được


12
xây dựng tạo ra tiên đề quan trọng trong công cuộc phát triển đất nước. Nên
Luật đất đai số 45/2013/QH13 được thông ngày 29 tháng 11 năm 2013 và có
hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2014, thay thế luật đất đai 2003. Mặc dù Luật
đất đai mới vừa được thông qua là luật đất đai thứ tư trong lịch sử pháp lý
Việt Nam vẫn dựa trên nền tảng đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước là
chủ sở hữu thống nhất quản lý, luật có những cải thiện đáng kể về khung pháp
lý cũng như đơn giản hóa và rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục.
Một số quy định mới nói về những thay đổi trong quy định về thu hồi
đất, cũng như đền bù giải phóng mặt bằng trong Luật đất đai 2013 là:

“Thứ nhất, Luật đã quy định cụ thể về điều kiện bồi thường, tách bạch
giữa khoản bồi thường và hỗ trợ.
Thứ hai, Luật quy định về những trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì
mục đích quốc phòng, an ninh (quy định tại Điều 61 của Luật) hoặc thu hồi
đất vì mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
(tại Điều 62). Các quy định theo hướng kiểm soát chặt chẽ hơn, thu hẹp hơn đối
tượng thu hồi, khắc phục tình trạng thu hồi đất tràn lan trong thời gian vừa qua.
Thứ ba, là áp dụng giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh thực hiện theo quy
định bồi thường, tất nhiên giá đất này được tính toán với sự tham gia của tư
vấn về giá đất sẽ đảm bảo tính khách quan hơn.
Thứ tư, Luật quy định việc tái định cư phải phù hợp với tiêu chuẩn,
quy chuẩn phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng
miền”.[18]
Sau khi luật đất đai 2013 được ban hành, Nhà nước đã ban hành nhiều
văn bản dưới luật như Nghị định, thông tư cụ thể hóa các điều luật về giá đất,
bồi thường, hỗ trợ, thu hồi đất như sau:
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/1014 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.


13
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về giá đất.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài
Nguyên Môi Trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.
2.4. Khái quát công tác giải phóng mặt bằng của Thành phố Sông Công
trong năm 2015

Kết quả công tác bồi thường GPMB năm 2015 như sau:
Tổng diện tích kê khai để thực hiện thu hồi là 127.382,62m2 để lập
phương án bồi thường cho 29 dự án (trong đó 01 dự án khu dân cư số 1,
phường Cải Đan do Trung tâm Phát triển Quỹ nhà đất tỉnh Thái Nguyên thực
hiện) với tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ GPMB là 77.589.837.061,62 đồng.
Trong đó:
- Dự án phát triển dân cư, khu đô thị là 119.876,9 m2 của 172 hộ gia
đình, cá nhân. Gồm Dự án: Bổ sung Khu đô thị Hồng Vũ, Khu dân cư số 1
phường Cải Đan, Điểm dân cư số 1 xóm Bờ Lở xã Vinh Sơn, Bổ sung Khu đô
thị Kosy phường Thắng Lợi, Xây dựng đoạn đường Thống Nhất và Hạ tầng
kỹ thuật khu dân cư phường Thắng Lợi, Khu dân cư Vạn Phúc Sông Công tại
phường Cải Đan, quy hoạch chia lô dân cư TDP An Châu 2 phường Mỏ Chè.
- Dự án phát triển công nghiệp, dịch vụ bồi thường, hỗ trợ cho 15 hộ
gia đình, cá nhân của dự án cụm công nghiệp Nguyên Gon – phường Cải Đan
(Công ty cổ phần quốc tế Thái Việt và cải tạo lớp đất mặt khi chuyển đổi đất
chuyên trồng lúa nước sang mục đích phi nông nghiệp), Dự án xây dựng
trung tâm thương mại dịch vụ tại phường Bách quang…


14
- Dự án phát triển hạ tầng là 7.505,72m2 của 256 hộ gia đình, cá nhân.
Gồm Dự án: Chợ Bá Xuyên, Trường mầm non Phố Cò, Nâng cao khả năng
truyền tải đường dây 110KV Lộ 172E1.19 Sóc Sơn Gò Đầm và nhánh rẽ Gò
Đầm, Cầu treo Bình Định 3 xã Bình Sơn, Trường Tiểu học Bình Sơn 2, Xây
dựng khu đô thị Hồng Vũ, Nâng cấp cải tạo đường đến Trung tâm văn hóa
phường Lương Châu, Di chuyển các hộ dân sinh sống tại nhà chung cư số 1,
2, 3A, 3B, 4 trên địa bàn thành phố Sông Công, Kinh doanh vật liệu xây dựng
và kho chứa tại xã Bá Xuyên, Xây dựng Trung tâm văn hóa thể thao xã Tân
Quang, Đường giao thông nội thị thành phố Sông Công, Hỗ trợ san nền, lắp
đặt hệ thống điện sinh hoạt cho các hộ tái định cư, Bổ sung kinh phí hỗ trợ

sản lượng lúa và hoa màu do xây dựng hạ tầng khu TĐC An Châu 1 phường
Mỏ Chè, Tăng cường ATGT trên các Quốc lộ phía bắc Việt Nam đoạn qua
địa phận thành phố Sông Công, hỗ trợ san nền cho các hộ dân TĐC tại
phường Cải Đan, Nghĩa trang liệt sỹ thành phố Sông Công, Hạ tầng KDC La
Đình phường Bách Quang, Khu dân cư An Châu 2 phường Mỏ Chè, Xây
dựng trạm biến áp tại Trung tâm văn hóa thể thao thành phố Sông Công;
Đường Lương Sơn và các tuyến đường mở rộng liên tổ dân phố, liên xóm
trong xây dựng nông thôn mới.[17]
 Nhận xét chung
Thuận lợi:
 Được sự quan tâm và chỉ đạo sâu sát của Thường trực Thành ủy,
Thường trực HĐND và Lãnh đạo UBND thành phố.
 Sự cố gắng của các cơ quan chuyên môn của thành phố và cán bộ địa
chính phường, xã trong việc thực hiện các quy định về quản lý đất đai và bồi
thường giải phóng mặt bằng đảm bảo công khai, dân chủ, đúng chính sách
theo nguyên tắc vận dụng có lợi cho người dân trong khuôn khổ quy định của
chính sách hiện hành của nhà nước, vì vậy các khiếu kiện trong lĩnh vực bồi


15
thường giải phóng mặt bằng ngày càng giảm, không để xảy ra các điểm nóng
và bức xúc trong nhân dân.
 Sự phối hợp của Mặt trận Tổ quốc và các ban, ngành, đoàn thể của
thành phố vận động nhân dân thực hiện các chính sách của Nhà nước về đất
đai, sự phối hợp chặt chẽ, tích cực của UBND các xã, phường và sự ủng hộ
của đa số nhân dân trong công tác thống kê, kê khai thu hồi đất và bàn giao
mặt bằng thực hiện dự án.
Khó khăn:
 Việc thực hiện thống kê, kê khai thu hồi đất của các hộ dân và xác
định tính pháp lý của đất đai, đặc biệt với các hộ không có GCNQSDĐ còn

chậm do các hộ dân cố tình không hợp tác, đưa ra một số kiến nghị không
đúng với các quy định của pháp luật, việc xác định nguồn gốc sử dụng đất ở
một số xã, phường có khi không nhất quán dẫn đến phải họp nhiều lần để xác
minh nguồn gốc sử dụng đất nên ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. Do
vậy đề nghị UBND các xã, phường khi xác định thời điểm sử dụng đất, thời
điểm xây dựng nhà cần chuẩn xác, nhất quán trên cơ sở của pháp luật (tránh
tình trạng văn bản sau không thống nhất với văn bản trước tạo ra sự không
công bằng cho nhân dân).
 Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đã triển khai tích cực từ thành
phố đến các ban, ngành, đoàn thể, bí thư chi bộ, tổ trưởng TDP, trưởng xóm của
các xã, phường nhưng hiệu quả chưa cao, nhận thức của một số cán bộ, công dân
còn hạn chế. Một số công dân tuy đã nắm rõ chính sách pháp luật nhưng vẫn cố
tình không thực hiện gây khó khăn cho công tác thu hồi đất.
 Một số dự án đã thống kê, kê khai và lập phương án bồi thường,
GPMB xong (đã được chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ) nhưng chưa thực
hiện chi trả bồi thường cho nhân dân do nguồn vốn của Chủ dự án chưa có,
một số dự án nhân dân không ủng hộ hợp tác kê khai cả đất và tài sản.


×